
Nội soi cột sống 2 cổng điều trị bệnh lý rễ cổ: Kỹ thuật và kết quả bước đầu
lượt xem 1
download

Bài viết trình bày nội soi hai cổng là kỹ thuật xâm lấn tối thiểu phát triển nhanh trong những năm gần đây. Ưu điểm tách biệt kênh dụng cụ và kênh nhìn giúp mang lại phẫu trường rộng, thao tác linh hoạt. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh hiệu quả của phương pháp này điều trị bệnh lý vùng cột sống thắt lưng. Hiện nay, một vài tác giả bắt đầu áp dụng cho các tổn thương cột sống cổ. Chúng tôi báo cáo 10 trường hợp nội soi hai cổng điều trị bệnh lý rễ cổ và nhìn lại y văn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nội soi cột sống 2 cổng điều trị bệnh lý rễ cổ: Kỹ thuật và kết quả bước đầu
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 NỘI SOI CỘT SỐNG 2 CỔNG ĐIỀU TRỊ BỆNH LÝ RỄ CỔ: KỸ THUẬT VÀ KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU Trần Vũ Hoàng Dương1, Phạm Anh Tuấn2, Phan Quang Sơn3 TÓM TẮT 39 thiện từ 7,9±0,7 xuống 2,2±0,4; điểm NDI từ Mở đầu: Nội soi hai cổng là kỹ thuật xâm 29,8±2,5 xuống 12,6±1,7. Góc Cobb trước mổ lấn tối thiểu phát triển nhanh trong những năm 18,1±9,5 độ, sau mổ 17,8±9,3 độ; ROM trước gần đây. Ưu điểm tách biệt kênh dụng cụ và kênh mổ 63,1±7,7 độ, sau mổ 63,0±6,4 độ. Không ghi nhìn giúp mang lại phẫu trường rộng, thao tác nhận các biến chứng rách màng cứng, tụ máu hố linh hoạt. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh hiệu mổ, động kinh, nhiễm trùng; 1 trường hợp yếu quả của phương pháp này điều trị bệnh lý vùng C5, phục hồi sau 3 tháng. cột sống thắt lưng. Hiện nay, một vài tác giả bắt Kết luận: Nội soi 2 cổng mở lỗ liên hợp lối đầu áp dụng cho các tổn thương cột sống cổ. sau là phương pháp hiệu quả điều trị bệnh lý rễ Chúng tôi báo cáo 10 trường hợp nội soi hai cổng cổ. Nhưng đây là kỹ thuật phức tạp, đòi hỏi trang điều trị bệnh lý rễ cổ và nhìn lại y văn. thiết bị hiện đại. Cần thêm nghiên cứu dài hạn và Phương pháp: Báo cáo loạt ca. Dữ liệu lâm so sánh với các phương pháp khác. sàng và hình ảnh học của 10 bệnh nhân được Từ khóa: Nội soi cột sống 2 cổng; Mở lỗ liên chẩn đoán bệnh lý rễ do hẹp lỗ liên hợp cột sống hợp cột sống cổ lối sau; Bệnh lý rễ cổ; Hẹp lỗ cổ; điều trị bằng phẫu thuật nội soi 2 cổng mở lỗ liên hợp cột sống cổ. liên hợp lối sau; tại khoa Ngoại thần kinh (Sọ não-Cột sống 2) – Bệnh viện Đa khoa Xuyên Á SUMMARY Tp. Hồ Chí Minh; từ tháng 6/2023 đến tháng THE BIPORTAL ENDOSCOPIC 6/2024. POSTERIOR CERVICAL Kết quả: 10 BN: 5 nữ, 5 nam; tổng 15 tầng FORAMINOTOMY FOR CERVICAL bệnh lý: C4-C5: 4, C5-C6: 10, C6-C7: 1. Thời RADICULOPATHY: TECHNICAL gian PT mỗi tầng: 92,5±16,7phút, mất máu: REPORT AND PRELIMINARY 104,0±25,1ml. Lâm sàng: điểm VAS đau tay cải RESULTS Background: Biportal endoscopic spine surgery (BESS) has rapidly developed as a 1 Khoa Ngoại thần kinh (Sọ não & Cột sống 2), minimally invasive technique in recent years. By Bệnh viện Đa khoa Xuyên Á Tp. Hồ Chí Minh separating the instrument and visualization 2 Khoa Ngoại thần kinh, Bệnh viện Nguyễn Tri channels, it offers a clear surgical field and Phương flexible maneuverability. Numerous studies have 3 Khoa Ngoại thần kinh, Bệnh viện Chợ Rẫy proven its effectiveness in treating lumbar spine Chịu trách nhiệm chính: Trần Vũ Hoàng Dương disorders. Recently, a few surgeons have started ĐT: 0987232045 applying BESS for cervical spine conditions. We Email: tranvuhoangduong@gmail.com report 10 cases of biportal endoscopic posterior Ngày nhận bài: 5.8.2024 cervical foraminotomy (BE-PCF) for cervical Ngày phản biện khoa học: 25.9.2024 radiculopathy and review the literature. Ngày duyệt bài: 20.10.2024 241
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM Methods: Case series report: Clinical and ngoài nước đã chứng minh hiệu quả của radiographic data were collected from 10 patients phương pháp này điều trị các bệnh lý vùng diagnosed with cervical radiculopathy due to cột sống thắt lưng. Gần đây, một vài báo cáo foraminal stenosis, who underwent BE-PCF at được thực hiện bởi những phẫu thuật viên the Department of Neurosurgery 2, Xuyen A General Hospital, Ho Chi Minh City, from June nhiều kinh nghiệm tại các trung tâm phẫu 2023 to June 2024. thuật lớn, bắt đầu áp dụng nội soi 2 cổng Results: 10 patients: 5 female and 5 male, điều trị các tổn thương ở cột sống cổ1-4. total 15 levels: C4-C5: 4, C5-C6: 10, C6-C7: 1. Bệnh lý rễ cổ là bệnh cảnh thường gặp ở The average operation time was 92.5±16.7 các khoa Ngoại thần kinh. Nguyên nhân chủ minutes, with a blood loss of 104,0±25,1 ml. At yếu do sự chèn ép rễ từ các cấu trúc thoái the discharge, the mean VAS for arm pain was hóa như đĩa đệm, dây chằng dọc sau improved from 4.5±1.0 to 1.2±0.4 and VAS for (DCDS), đặc biệt là chồi xương quanh lỗ liên leg pain was improved from 7.9±0.7 to 2.2±0.4. The mean NDI score improved from 29.8±2.5 to hợp5-8. Áp dụng nội soi 2 cổng để điều trị 12,6±1,7. Mean pre-op Cobb angle 18.1±9.5 bệnh lý rễ cổ được trình bày trong một số tài degrees and post-op 17.8±9.3 degrees; ROM pre- liệu nước ngoài. Chúng tôi báo cáo chi tiết op 63.1±7.7 degrees and post-op 63.0±6.4 kỹ thuật mổ trong điều kiện thực tế tại cơ sở. degrees. No complications such as dural tear, hematoma, seizures, or infection were noted; one II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU case of C5 root weakness, which completely Đối tượng nghiên cứu improved after 3 months. Conclusions: BE-PCF is effective for Tiêu chuẩn chọn vào: BN được đưa vào treating cervical radiculopathy. However, it is a nghiên cứu khi: (1) Chẩn đoán bệnh lý rễ cổ complex procedure requiring advanced do hẹp lỗ liên hợp có/không kèm thoát vị đĩa equipment. Further research with larger samples, đệm; (2) PT nội soi 2 cổng mở lỗ liên hợp longer follow-ups, and comparisons with other cột sống cổ lối sau. methods is needed. Tiêu chuẩn loại trừ: BN không được đưa Keywords: Biportal Endoscopic Spine vào nghiên cứu khi kèm bệnh lý cột sống ảnh Surgery (BESS); Minimally Invasive Surgery hưởng đến kết quả PT: nhiễm trùng, u, lao, (MIS), Posterior Cervical Foraminotomy (PCF); Cervical radiculopathy chấn thương, viêm cột sống dính khớp. Phương pháp nghiên cứu I. ĐẶT VẤN ĐỀ Nghiên cứu mô tả loạt ca. (1) Đặc điểm Nội soi cột sống 2 cổng là kỹ thuật mổ chung: tuổi, giới, bệnh lý nền; (2) Lâm sàng: xâm lấn tối thiểu từng bước phát triển rộng thời gian khởi bệnh, triệu chứng, điểm đau rãi trong vài năm trở lại đây1. Với ưu điểm vai/tay theo thang số VAS, điểm NDI; (3) kênh dụng cụ độc lập hoàn toàn với kênh Phẫu thuật: vị trí tầng bệnh lý, thời gian PT, nhìn, giúp mang lại phẫu trường rộng và thao mất máu; (4) Hiệu quả: thời gian nằm viện tác linh hoạt. Nhiều nghiên cứu trong và sau mổ, điểm VAS, điểm NDI sau mổ, biến 242
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 chứng chu phẫu; (5) Tính chất xâm lấn tối Kỹ thuật mổ thiểu: So sánh Góc Cobb, ROM trước và sau Chuẩn bị: mổ dựa trên Xquang; so sánh tình trạng mặt - BN được gây mê nội khí quản. Nằm sấp khớp trước và sau mổ dựa trên CT. trên bàn xuyên tia. Xử lý thống kê - Xác định vị trí rạch da cho kênh dụng Sử dụng phần mềm SPSS 26.0 lưu trữ và cụ và kênh nhìn dựa trên C-arm bình diện phân tích số liệu. trước-sau và bên (Hình 1). Hình 1. Tư thế BN và xác định vị trí rạch da A: Phẫu trường; B: Tư thế BN; C: Hệ - Rễ cổ có xu hướng đi ngang và ôm sát thống mài cao tốc và đốt RF; D, E: Xác định bờ trên chân cung của đốt sống dưới. Một số vị trí rạch da trên C-arm. trường hợp cần mài một phần chân cung để Mở lỗ liên hợp, giải ép rễ thần kinh giải ép thận lợi. (Hình 2) - Thường hiện diện cấu trúc màng mỏng - Bộc lộ V-point: mốc giải phẫu quan chứa mạch máu bao quanh rễ TK, đây là dấu trọng xác định trước khi tiến hành mở hiệu để nhận biết. xương. - Lấy thoát vị đĩa đệm kèm theo trong - Dùng mài cao tốc mở xương, bắt đầu từ trường hợp cần thiết. V-point. Bảo tồn mặt khớp trong quá trình Đóng vết mổ: mài xương. Giới hạn trong là dây chằng vàng - Cầm máu cẩn thận bằng đốt RF và bao quanh ống sống. Floseal. - Đặt dẫn lưu và đóng vết mổ 243
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM Hình 2. Mở lỗ liên hợp giải ép rễ thần kinh A: Xác định V-point; B: Mở xương lỗ bệnh lý rễ do hẹp lỗ liên hợp cột sống cổ, liên hợp; C: Giải ép rễ. điều trị bằng phẫu thuật nội soi 2 cổng mở lỗ liên hợp lối sau, tại khoa Ngoại thần kinh (Sọ III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU não-Cột sống 2) – Bệnh viện Đa khoa Xuyên Chúng tôi ghi nhận dữ liệu lâm sàng và Á Tp. Hồ Chí Minh, từ tháng 6/2023 đến hình ảnh học của 10 BN được chẩn đoán tháng 6/2024. Bảng 1. Đặc điểm chung Trước mổ Sau mổ BN Tuổi Nữ Chẩn đoán VAS NDI VAS NDI 1. 64 x Hẹp C5-C6 (T) 7 26 3 11 2. 67 x Hẹp C5-C6, C6-C7 (T) 8 31 2 15 3. 68 Hẹp C4-C5, C5-C6 (P) 8 30 3 16 4. 45 TVĐĐ C5-C6 (T) 8 28 2 12 5. 57 x Hẹp C4-C5, C5-C6 (P) 7 30 2 13 6. 46 x Hẹp C4-C5, C5-C6 (P) 8 35 2 12 7. 38 TVĐĐ C5-C6 (P) 9 30 2 12 8. 45 TVĐĐ C5-C6 (T) 7 27 2 11 9. 36 Hẹp C4-C5, C5-C6 (T) 8 31 2 13 10. 37 x TVĐĐ C5-C6 (P) 9 30 2 11 15 tầng: Trung Nam/nữ: C4-C5: 4 50.3±12.6 7,9±0,7 29,8±2,5 2,2±0,4 12,6±1,7 bình 1/1 C5-C6: 10 C6-C7: 1 244
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Tất cả các trường hợp được chẩn đoán ảnh học về một bên để thuận lợi cho quá bệnh lý rễ cổ, trong đó 6 BN hẹp lỗ liên hợp trình PT. Phép kiểm t-test bắt cặp (paired t- chủ yếu do gai xương thoái hóa, 4 BN kèm test) so sánh điểm VAS, NDI trước và sau TVĐĐ. Chúng tôi chỉ lựa chọn những BN có mổ cho thấy khác biệt có ý nghĩa (p < 0,001). triệu chứng lâm sàng và tổn thương trên hình Bảng 2. Các vấn đề liên quan đến PT Đặc điểm Giá trị Thời gian PT mỗi tầng (phút) 92,5±16,7 Lượng máu mất trong mổ (ml) 104,0±25,1 Biến chứng (n) Rách màng cứng 0 Tụ máu hố mổ 0 Động kinh 0 Nhiễm trùng 0 Yếu rễ 1 Thời gian nằm viện sau mổ (ngày) 4,5±1,7 1 trường hợp yếu rễ C5 với sức cơ sau mổ 3/5 và cải thiện hoàn toàn sau 3 tháng. Bảng 3. Hình ảnh học Thời điểm Đặc điểm p Trước mổ Sau mổ Góc Cobb (độ) 18,1±9,5 17,8±9,3 0,03 ROM (độ) 63,1±7,7 63,0±6,4 0,9 Mặt khớp (cm) 1.27±0.11 0.8±0.12 < 0,001 Sự thay đổi mặt khớp khi mở lỗ liên hợp cận trực tiếp mặt trước thân sống-đĩa đệm là khác biệt có ý nghĩa (p
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM mục đích bảo tồn tầm vận động cổ, giảm các bước đầu được báo cáo bởi một số tác giả nguy cơ liên quan hàn xương. Nhưng một số cho thấy hiệu quả tốt1-4. Nghiên cứu 10 BN nghiên cứu gần đây5-8 cho thấy tỉ lệ “cốt hóa” với 15 tầng bệnh lý được can thiệp, chúng tôi dẫn đến mất chức năng của CDA sau 7 năm ghi nhận kết quả tương tự, thể hiện qua thay theo dõi lên đến 15,9%. đổi điểm VAS đau tay và NDI (Bảng 1). Mất Dựa trên nguyên lý bảo tồn phức hợp máu trong mổ ít, tỉ lệ biến chứng thấp và thời phía sau cột sống cổ, đặc biệt các cơ lớp sâu gian nằm viện sau mổ ngắn cũng được báo (vai trò quan trọng trong cử động cúi-ngửa) cáo bởi nhiều tài liệu. Chúng tôi có 1 trường và hệ thống dây chằng bám vào mỏm gai hợp yếu C5, sức cơ 3/5 sau mổ. Đây là ca (trên gai, liên gai, màng cổ sau) từ đó giúp bệnh thứ hai khi thực hiện PT này. Nguyên duy trì tư thế và biên độ cử động cổ, các kỹ nhân có thể do năng lượng đốt RF khi thực thuật ít xâm lấn lối sau cho thấy nhiều ưu hiện cầm máu quanh rễ thần kinh. Ban đầu điểm. Kết quả phân tích với số liệu lớn, thời chúng tôi cài đặt đốt mức 2 và cắt mức 2. Tất gian theo dõi lâu dài cho thấy không có sự cả những trường hợp sau này chúng tôi điều khác biệt về hiệu quả lâm sàng, tỉ lệ biến chỉnh và cài đặt đốt mức 2 và cắt ở mức 1 chứng giữa ACDF và mở lỗ liên hợp lối sau khi cần cầm máu quanh rễ và màng cứng. ít xâm lấn (MI-PCF) khi điều trị bệnh lý rễ Theo dõi ca bệnh này, sức cơ phục hồi hoàn cổ7. Năm 2019, phân tích gộp của Sahai8 chỉ toàn sau 3 tháng. ra rằng MI-PCF giúp cải thiện điểm VAS Hầu hết các tác giả đồng thuận PT nội soi đau tay tốt hơn ACDF. Tuy nhiên, báo cáo cột sống cổ là kỹ thuật khó, đòi hỏi đường năm 2024 của Mummaneni6 nhận xét ADCF cong học tập lâu dài. Các nghiên cứu đều có xu hướng được lựa chọn ở những BN có được thực hiện bởi những trung tâm phẫu tổn thương phức tạp hơn. Khi thực hiện đồng thuật lớn và các PTV nhiều kinh nghiệm, sau nhất dữ liệu, tác giả không ghi nhận khác khi trải qua thời gian áp dụng các bệnh lý cột biệt về cải thiện điểm VAS giữa 2 nhóm. sống thắt lưng1-4. Chúng tôi thực hiện PT này Sự phát triển PT nội soi cột sống 2 cổng sau 2 năm triển khai nội soi 2 cổng tại cơ sở. trong những năm gần đây góp phần mang lại Tất cả BN được lựa chọn có triệu chứng tập một kỹ thuật ít xâm lấn mới, nhiều ưu điểm: trung về một bên, phù hợp với hình ảnh học. độ phóng đại lớn, thay đổi góc nhìn linh Điều này tạo thuận lợi cho quá trình chuẩn bị hoạt, thao tác thuận lợi khi kênh dụng cụ tách phẫu trường, sắp xếp máy móc trong phòng biệt hoàn toàn với kênh nhìn. Áp dụng nội mổ. soi 2 cổng mở lỗ liên hợp lối sau (BE-PCF) 246
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Hình 3. Trường hợp hẹp lỗ liên hợp C4-C5, C5-C6 (T) A: MRI mặt phẳng qua lỗ liên hợp và cần mở xương ở lỗ liên hợp nhiều hơn về mặt phẳng ngang; B: CT trước và sau mổ. phía bên để tránh tổn thương rễ thần kinh và Về kỹ thuật, bảo tồn thành phần cạnh màng cứng. Hầu hết các tác giả đều đề xuất sống là một trong những ưu điểm của nội soi sử dụng đường kính mũi mài cao tốc để tham cột sống. Năm 2023, Heo2 trình bày chi tiết chiếu kích thước phần xương được mài ở lỗ kỹ thuật BE-PCF điều trị 2 tầng tổn thương liên hợp. Tính xâm lấn tối thiểu còn được thể liền kề chỉ với một lần mở da, giúp phát huy hiện qua sự bảo tồn tư thế (thể hiện qua góc tối đa tính chất xâm lấn tối thiểu và giảm thời Cobb) và tầm vận động cổ sau mổ (Bảng 3). gian phẫu thuật. Nghiên cứu so sánh 3 phương pháp mở lỗ liên hợp lối sau, gồm vi V. KẾT LUẬN phẫu, nội soi 1 cổng và nội soi 2 cổng của Nội soi 2 cổng mở lỗ liên hợp lối sau là Kim cho thấy các kỹ thuật nội soi nói chung phương pháp hiệu quả điều trị bệnh lý rễ cổ. 3 giúp bảo tồn mặt khớp tốt hơn so với vi Ưu điểm của kỹ thuật xâm lấn tối thiểu này phẫu. Tỉ lệ cắt bỏ quá 50% mặt khớp của mổ là phẫu trường rõ ràng, thao tác linh hoạt, vi phẫu là 52%, so với 16,6% của BE-PCF. đồng thời bảo tồn phần lớn cấu trúc giải phẫu Bằng cách chụp CT sau mổ, chúng tôi đo độ phía sau cột sống cổ. Tuy nhiên, đây là PT dài mặt khớp và tính tỉ lệ % mặt khớp cần cắt phức tạp, cần lựa chọn BN phù hợp, đòi hỏi bỏ khi mở lỗ liên hợp, không ghi nhận nhiều trang thiết bị. Nên có thêm nghiên cứu trường hợp nào quá 50% (Bảng 3). Xác định cỡ mẫu lớn, thời gian theo dõi lâu dài và so mốc giải phẫu quan trọng, nhất là V-point và sánh với các phương pháp khác. sự tương quan giữa bờ ngoài màng cứng với cấu trúc xương để lên kế hoạch trước mổ là TÀI LIỆU THAM KHẢO cần thiết. Kim và cộng sự4 khuyến cáo những 1. Ha J. P187. Clinical outcomes of unilateral khi PT BN lớn tuổi, tầng C5-C6 và C6-C7 biportal endoscopic posterior cervical 247
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM foraminotomy. The Spine Journal. and fusion in patients with cervical 2024/09/01/ 2024;24(9, Supplement):S155- degenerative disc disease with radiculopathy: S156. up to 5 years of outcome from the national 2. Heo DH, Ha JS, Jang JW. Biportal Swedish Spine Register. J Neurosurg Spine. Endoscopic Posterior Cervical Mar 1 2020;32(3):344-352. Foraminotomy for Adjacent 2-Level 6. Mummaneni PV, Bisson EF, Foraminal Lesions Using a Single Approach Michalopoulos G, et al. Comparing (Sliding Technique). Neurospine. Mar posterior cervical foraminotomy with 2023;20(1):92-98. anterior cervical discectomy and fusion in 3. Kim JY, Hong HJ, Lee DC, Kim TH, radiculopathic patients: an analysis from the Hwang JS, Park CK. Comparative Analysis Quality Outcomes Database. J Neurosurg of 3 Types of Minimally Invasive Posterior Spine. Jul 1 2024;41(1):56-68. Cervical Foraminotomy for Foraminal 7. Platt A, Fessler RG, Traynelis VC, Stenosis, Uniportal-, Biportal Endoscopy, O'Toole JE. Minimally Invasive Posterior and Microsurgery: Radiologic and Midterm Cervical Foraminotomy Versus Anterior Clinical Outcomes. Neurospine. Mar Cervical Fusion and Arthroplasty: 2022;19(1):212-223. Systematic Review and Meta-Analysis. 4. Kim JY, Kim DH, Lee YJ, et al. Global Spine J. Sep 2022;12(7):1573-1582. Anatomical Importance Between Neural 8. Sahai N, Changoor S, Dunn CJ, et al. Structure and Bony Landmark: Clinical Minimally Invasive Posterior Cervical Importance for Posterior Endoscopic Foraminotomy as an Alternative to Anterior Cervical Foraminotomy. Neurospine. Mar Cervical Discectomy and Fusion for 2021;18(1):139-146. Unilateral Cervical Radiculopathy: A 5. MacDowall A, Heary RF, Holy M, Systematic Review and Meta-analysis. Spine Lindhagen L, Olerud C. Posterior (Phila Pa 1976). Dec 15 2019;44(24):1731- foraminotomy versus anterior decompression 1739. 248



Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
