YOMEDIA
ADSENSE
Nghiên cứu kỹ thuật nhuộm BAND G để lập karyotype trong chẩn đoán các bệnh rối loạn nhiễm sắc thể
152
lượt xem 9
download
lượt xem 9
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Để phục vụ nhu cầu chẩn đoán và tư vấn di truyền tại địa phương, nhóm nghiên cứu tiến hành đề tài này nhằm hai mục tiêu sau: Cải tiến và hoàn thiện việc làm tiêu bản NST tế bào máu ngoại vi; cải tiến và hoàn thiện quy trình nhuộm nhiễm sắc thể bằng kỹ thuật nhuộm band G.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu kỹ thuật nhuộm BAND G để lập karyotype trong chẩn đoán các bệnh rối loạn nhiễm sắc thể
TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 15, 2003<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT NHUỘM BAND G ĐỂ LẬP KARYOTYPE <br />
TRONG CHẨN ĐOÁN CÁC BỆNH RỐI LOẠN NHIỄM SẮC THỂ<br />
Hà Thị Minh Thi<br />
Đoàn Thị Duyên Anh, Nguyễn Viết Nhân<br />
Trường Đại học Y khoa, Đại học Huế<br />
<br />
<br />
<br />
1. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Bất thường nhiễm sắc thể (NST) là một trong những nguyên nhân quan trọng <br />
gây ra các bệnh lý di truyền, được gặp với tỷ lệ 1/150 trẻ sinh sống và trongû 50% <br />
trường hợp sẩy thai ngẫu nhiên ở ba tháng đầu thai kỳ [6].<br />
Lập karyotype là một xét nghiệm cần thiết cho tất cả các trường hợp trên lâm <br />
sàng nghi ngờ có bất thường số lượng hoặc cấu trúc NST [2]. Kết quả không những <br />
phục vụ việc chẩn đoán xác định mà còn có ý nghĩa quyết định trongû công tác tư <br />
vấn di truyền.<br />
Từ năm 1970, người ta đã không công nhận những Karyotype được lập với kỹ <br />
thuật nhuộm Giemsa thường (không có band) vì với kỹ thuật nhuộm này khó nhận <br />
dạng chính xác từng NST cũng như không thể phát hiện được những bất thường cấu <br />
trúc kiểu đảo đoạn, nhân đôi đoạn,...[6]. Từ đó đến nay, tất cả các karyotype thông <br />
thường được lập tại các phòng xét nghiệm di truyền trên thế giới chỉ sử dụng các kỹ <br />
thuật nhuộm band, trong đó thông dụng nhất là kỹ thuật nhuộm band G.<br />
Để việc nhuộm band G đạt được kết quả tối ưu làm cơ sở cho việc lập <br />
karyotype, cần phải hoàn thiện hai bước quan trọng đó là (1) làm được tiêu bản với <br />
các cụm NST phân tán tốt, không bị biến dạng (sau khi đã nuôi cấy mẫu); (2) xử lý <br />
tiêu bản và nhuộm đúng kỹ thuật với kết quả các band trên NST đạt tiêu chuẩn.<br />
Việc lập karyotype có thể tiến hành đối với các mẫu nghiệm như tế bào máu <br />
ngoại vi (tế bào lympho), tế bào nước ối, tủy xương, tế bào da... nhưng tế bào máu <br />
ngoại vi được sử dụng nhiều nhất. Vì vậy, chúng tôi chọn nuôi cấy tế bào máu <br />
ngoại vi để nghiên cứu hoàn thiện kỹ thuật nhuộm band G các cụm NST.<br />
Tuy nhiên, việc nhuộm NST bằng kỹ thuật nhuộm band đòi hỏi phải có hoá <br />
chất đặc biệt, thao tác kỹ thuật tinh tế cũng như điều kiện môi trường (nhiệt độ, độ <br />
ẩm) thích hợp cho việc làm tiêu bản [1]. Vì vậy, hiện nay một số phòng xét nghiệm <br />
di truyền trong toàn quốc vẫn phải lập karyotype với kỹ thuật nhuộm Giemsa <br />
thường.<br />
129<br />
Để phục vụ nhu cầu chẩn đoán và tư vấn di truyền tại địa phương, nhóm <br />
nghiên cứu tiến hành đề tài này nhằm hai mục tiêu sau:<br />
Cải tiến và hoàn thiện việc làm tiêu bản NST tế bào máu ngoại vi.<br />
Cải tiến và hoàn thiện quy trình nhuộm nhiễm sắc thể bằng kỹ thuật nhuộm <br />
band G.<br />
<br />
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
2.1. Đối tượng nghiên cứu:<br />
Chúng tôi nghiên cứu lập Karyotype tế bào máu ngoại vi người. <br />
Các mẫu máu được nghiên cứu lấy từ những người bình thường tình nguyện <br />
cũng như những bệnh nhân với lâm sàng có chỉ định lập Karyotype được giới thiệu <br />
từ khoa Nhi và Khoa Sản Bệnh viện Trung ương Huế.<br />
Nghiên cứu thiết kế tủ làm tiêu bản, giá gác tiêu bản khi nhuộm.<br />
Nghiên cứu hoàn thiện kỹ thuật nhỏ tiêu bản nhằm tăng chất lượng tiêu bản<br />
Nghiên cứu hoàn thiện các bước làm già, xử lý và nhuộm tiêu bản<br />
2.2. Phương pháp nghiên cứu:<br />
Tất cả các nghiên cứu cải tiến cũng như hoàn thiện quy trình làm tiêu bản và <br />
nhuộm band G của chúng tôi đều dựa trên những tiêu chuẩn kỹ thuật của Hội kỹ <br />
thuật Di truyền thế giới (AGT). Đối với mỗi bước kỹ thuật đều có nhiều cách làm <br />
khác nhau tuỳ theo từng phòng xét nghiệm. Vì vậy, đối với mỗi mẫu nuôi cấy thu <br />
hoạch từ mỗi người được nghiên cứu, chúng tôi chia nhiều lô để thử nghiệm.<br />
Tế bào máu ngoại vi sau khi được nuôi cấy bằng môi trường F10 và <br />
phytohemagglutinin trong 3 ngày sẽ được thu hoạch với colcemide, sốc nhược trương <br />
bằng dung dịch KCl và sodium citrate, cố định trong Carnoy (3 methanol: 1 acid <br />
acetic). Sau đó tiến hành các bước làm tiêu bản và nhuộm như sau:<br />
2.2.1. Làm tiêu bản:<br />
Chúng tôi nghiên cứu để tiêu bản đạt chất lượng chuẩn là: các NST phân tán <br />
tốt, tối đa chỉ 3 NST có biểu hiện chồng chéo và không có NST bị biến dạng hoặc <br />
đứt gãy.<br />
Để đạt được kết quả này, quá trình làm tiêu bản phải được thực hiện với các <br />
điều kiện sau:<br />
Điều kiện nhiệt độ, độ ẩm khu vực nhỏ tiêu bản thích hợp nhằm giúp tiêu <br />
bản khô trong khoảng thời gian 3045 giây : Hầu hết các phòng xét nghiệm di truyền <br />
tế bào trên thế giới đều sử dụng Thermotron để ổn định nhiệt độ, độ ẩm. Trong điều <br />
kiện độ ẩm Thừa Thiên Huế cao (8090%), lại không có Thermotron, chúng tôi thiết <br />
kế một tủ làm tiêu bản bằng cách nối máy hút ẩm thông thường với một tủ kính có <br />
cửa sổ. <br />
Lam kính được chuẩn bị tốt : chúng tôi sử dụng các loại lam ướt như sau: <br />
Lam ngâm trong nước 1020 C<br />
o<br />
<br />
Lam ngâm trong nước 5060 C<br />
o<br />
<br />
Lam ngâm nước 3040 C <br />
o<br />
<br />
Sau khi nhỏ, lượng nước trên tiêu bản được làm ráo bằng giấy Kimwipes.<br />
130<br />
Tư thế lam kính khi nhỏ dịch treo tế bào phù hợp : chúng tôi lần lượt thử <br />
nghiệm với các tư thế như sau:<br />
Lam kính được đặt nằm ngang<br />
Lam kính được đặt nằm nghiêng 2030 .<br />
o<br />
<br />
2.2.2. Làm già tiêu bản:<br />
Có các cách như sau:<br />
Để ở nhiệt độ phòng trong 34 ngày<br />
Để trong tủ sấy 9095 C, trong 20 phút<br />
o<br />
<br />
Để trong tủ sấy 60 C, trong 1224 giờ<br />
o<br />
<br />
2.2.3. Xử lý tiêu bản bằng trypsin 0,025%:<br />
Tác dụng của trypsin lên NST nhằm tạo band khi nhuộm phụ thuộc vào thời <br />
gian tiếp xúc với tiêu bản, độ pH của trypsin. Chúng tôi chỉnh pH = 8 bằng Na 2HPO4. <br />
Thời gian ngâm tiêu bản trong trypsin được thử nghiệm ở 10, 15, 20 giây.<br />
Sau khi ngâm trypsin, tiêu bản được rửa 2 lần trong dịch muối đẳng trương.<br />
2.2.4. Nhuộm bằng thuốc nhuộm Wright:<br />
Sử dụng thuốc nhuộm Wright mẹ pha với dung dịch đệm Gurr tỷ lệ 1: 4<br />
Thời gian nhuộm là 3 phút<br />
Vì thuốc nhuộm Wright rất dễ kết tủa nên thay vì ngâm nhiều tiêu bản trong <br />
cốc nhuộm, chúng tôi cải tiến bằng cách tạo 1 giá nhuộm ở lavabô. Trên giá này <br />
chúng tôi gác các tiêu bản đã xử lý trypsin và đổ thuốc nhuộm sử dụng lên mỗi tiêu <br />
bản. Tiêu bản được rửa và làm khô bằng không khí ép.<br />
<br />
3. KẾT QUẢ<br />
3.1. Thiết bị tự thiết kế:<br />
3.1.1. Tủ làm tiêu bản:<br />
Chúng tôi đã thiết kế thành công tủ làm tiêu bản bằng cách nối máy hút ẩm <br />
với một tủ kính có 2 cửa sổ.<br />
Sau khi bật máy hút ẩm 3060 phút, độ ẩm trong tủ còn khoảng 5060%. <br />
Người kỹ thuật viên dễ dàng luồn tay qua cửa sổ để thao tác việc làm tiêu bản.<br />
3.1.2. Giá gác tiêu bản để nhuộm:<br />
Chúng tôi đã thiết kế một giá để gác các tiêu bản khi nhuộm ngay tại lavabô. <br />
Để nhuộm 1 tiêu bản, chỉ cần trộn 1 ml dung dịch Wright mẹ với 4 ml đệm Gurr rồi <br />
phủ lên tiêu bản đã gác trên giá. Sau 3 phút, rửa ngay tiêu bản tại lavabô. <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
131<br />
3.2. Chất lượng tiêu bản:<br />
Bảng 1: Chất lượng tiêu bản theo tư thế và điều kiện nhiệt độ<br />
của lam kính khi nhỏ tiêu bản<br />
Nhiệt độ Thời gian <br />
Lam kính nằm ngang Lam kính nghiêng 2030oC<br />
nước ngâm khô<br />
lam kính<br />
Có hiện tượng 2 cụm NST Hiện tượng 2 hoặc nhiều <br />
o<br />
1020 C > 60 giây trộn lẫn nhau; hoặc các cụm NST trộn lẫn nhau rất <br />
cụm không phân tán nhiều.<br />
Cụm NST có phân tán <br />
3040oC 3050 giây nhưng số NST có sự Cụm NST phân tán tốt<br />
chồng chéo nhiều (> 3)<br />
5060oC
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn