Nghiên cứu lựa chọn phương pháp phân tích để xác định canxi trong nguyên liệu và thức ăn vật nuôi
lượt xem 2
download
“Nghiên cứu lựa chọn phương pháp xác định hàm lượng canxi trên một số nguyên liệu và thức ăn vật nuôi” nhằm lựa chọn phương pháp phân tích canxi chính xác, phù hợp với các nền mẫu khác nhau.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu lựa chọn phương pháp phân tích để xác định canxi trong nguyên liệu và thức ăn vật nuôi
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH ĐỂ XÁC ĐỊNH CANXI TRONG NGUYÊN LIỆU VÀ THỨC ĂN VẬT NUÔI. Trần Thị Lệ Trinh1*, Nguyễn Thị Lan Chi1 TÓM TẮT Việc xác định hàm lượng canxi rất cần thiết trong ngành nuôi trồng thủy sản. Hiện nay, tại phòng thí nghiệm Trung tâm Công nghệ Sau thu Hoạch (thuộc Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 2) đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu lựa chọn phương pháp xác định hàm lượng canxi trên một số nguyên liệu và thức ăn vật nuôi” nhằm lựa chọn phương pháp phân tích canxi chính xác, phù hợp với các nền mẫu khác nhau. Đề tài đã tiến hành khảo sát hai phương pháp chuẩn độ bằng EDTA (TCVN1526-86) và chuẩn độ bằng KMnO4 (AOAC 927.02) với bốn nhóm nền mẫu: (1) Nguyên liệu có hàm lượng canxi thấp( 10%). Kết quả cho thấy phương pháp chuẩn độ bằng EDTA thích hợp áp dụng cho nhóm thức ăn gia súc cho độ thu hồi cao (98,03%); Trong khi đó, đối với nhóm thức ăn thủy sản nên sử dụng phương pháp chuẩn độ bằng KMnO4 vì phương pháp này cho độ thu hồi cao hơn so với phương pháp chuẩn độ EDTA (98,63%); Tuy nhiên, cả hai phương pháp không nên áp dụng để phân tích nhóm mẫu có hàm lượng canxi thấp vì cả hai đều cho độ thu hồi thấp; Riêng đối với nhóm bột xương có thể áp dụng phương pháp chuẩn độ bằng KMnO4 nhưng cần pha loãng mẫu để kết quả có độ đúng cao. Từ khóa: canxi, chuẩn độ EDTA, chuẩn độ KMnO4 , phân tích canxi, thức ăn thủy sản, thức ăn gia súc. I. GIỚI THIỆU phòng thí nghiệm mà chọn phương pháp thích Canxi là một khoáng chất có vai trò quan hợp, đồng thời, trước khi áp dụng một phương trọng đối với con người, động vật và thực pháp phân tích cần có các bằng chứng chứng vật. Canxi có nhiều trong một số nguyên liệu minh rằng phương pháp đó đáp ứng được các như là: bột xương thịt (khoảng 10%), bột cá yêu cầu đặt ra, tức là phương pháp phải được (khoảng 5-7%), bột tôm (khoảng 6%),…Đây thẩm định. Một phương pháp cần được thẩm chính là nguồn bổ sung canxi vào thức ăn cho định các giá trị như là độ đúng, độ lặp lại, độ vật nuôi. Việc xác định canxi giúp đánh giá tái lặp, độ không đảm bảo đo, xác định giới hạn chất lượng nguyên liệu và thức ăn, giúp các phát hiện và giới hạn định lượng. chuyên gia dinh dưỡng xây dựng công thức Những nghiên cứu về phương pháp phân thức ăn hợp lý cho nhu cầu của vật nuôi trong tích canxi gần đây nhằm mục đích lựa chọn từng giai đoạn phát triển. Có nhiều phương phương pháp phân tích canxi thích hợp cho từng pháp xác định canxi như chuẩn độ bằng EDTA loại mẫu và điều kiện từng phòng thí nghiệm. (TCVN1526-86), chuẩn độ bằng KMnO4 Năm 2012, trường Đại học Thái Nguyên đã (AOAC 927.02), so màu alizarin, quang phổ thực hiện một nghiên cứu so sánh đánh giá hấp thu nguyên tử (AAS),… Tùy loại mẫu, hiệu suất thu hồi của hai phương pháp xác định hàm lượng canxi trong mẫu và điều kiện ở mỗi canxi là chuẩn độ bằng EDTA và chuẩn độ bằng 1 Trung tâm Công nghệ sau thu hoạch - Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 2. * Email:letrinh6488@gmail.com 126 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 KMnO4, nhằm lựa chọn phương pháp phân tích Các thí nghiệm của nghiên cứu được thực canxi thích hợp cho từng khoảng nồng độ canxi hiện từ tháng 10 năm 2013 đến tháng 4 năm 2014 khác nhau. Kết quả cho thấy đối với các mẫu có tại PTN thuộc Trung tâm Công nghệ Sau thu hàm lượng canxi thấp ( 2%) sử dụng phương pháp chuẩn độ bằng KMnO4. Nghiên cứu chủ yếu tiến hành thí nghiệm trên mẫu canxi chuẩn pha trong nước và không thực hiện đánh giá trực tiếp trên nền mẫu thực, không thể hiện được các yếu tố gây nhiễu tồn tại trong nền mẫu thực. Hiện nay, tại bộ môn hóa sinh của phòng phân tích chất lượng thực phẩm và dinh dưỡng thủy sản xác định canxi theo phương pháp chuẩn độ bằng KMnO4 (AOAC 927.02). Tuy nhiên, phương pháp cho kết quả không ổn định ở Khảo sát bốn nền mẫu gồm bột mì, thức những loại mẫu có hàm lượng canxi khác nhau, ăn gia súc, thức ăn thủy sản và bột xương thịt đặc biệt những mẫu có hàm lượng canxi thấp được phân tích bằng hai phương pháp chuẩn độ như mẫu thức ăn gia súc. Chính vì vậy cần thiết bằng KMnO4 và chuẩn độ bằng EDTA để xác đánh giá, thẩm định phương pháp để lựa chọn định hàm lượng canxi. Sử dụng phương pháp được phương pháp phân tích canxi phù hợp với đánh giá hiệu suất thu hồi để lựa chọn phương từng loại mẫu có hàm lượng canxi khác nhau. pháp phân tích phù hợp cho từng nền mẫu thí II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP nghiệm. Sau khi đã lựa chọn được phương pháp NGHIÊN CỨU phân tích, đề tài tiến hành thẩm định phương pháp đã chọn, đánh giá độ đúng và độ chính xác 2.1. Vật liệu nghiên cứu của phương pháp (gồm độ lặp lại và độ tái lặp). Cuối cùng là xác định giới hạn phát hiện và giới Nghiên cứu được thực hiện trên 4 đối tượng hạn định lượng cho mỗi phương pháp. Từ đó, mẫu có hàm lượng canxi khác nhau từ thấp đến đưa ra kết luận cuối cùng cho nghiên cứu. cao để có thể đánh giá được sự ảnh hưởng của nồng độ canxi tới việc lựa chọn phương pháp thử. 2.2.2. Phương pháp phân tích canxi Bốn nhóm mẫu gồm: (1) nhóm nguyên liệu có - Phương pháp chuẩn độ bằng EDTA hàm lượng canxi thấp đại diện là mẫu bột mì Dai (TCVN 1526-86). Trung của Unifood có hàm lượng canxi khoảng 0,03%; (2) nhóm thức ăn gia súc có hàm lượng - Phương pháp chuẩn độ bằng KMnO4 canxi từ 0,1-1%, đại diện là mẫu thức ăn hỗn hợp (AOAC 927.02) Yuki- milk 7110 của công ty TNHH TM Mai Anh; 2.2.3. Phương pháp đánh giá hiệu suất (3) nhóm thức ăn thủy sản có hàm lượng canxi từ thu hồi 1-3%, đại diện là mẫu thức ăn tôm thẻ chân trắng Xác định canxi trên nền mẫu thực, sau đó No.988 của công ty TNHH Tongwei Việt Nam; (4) bổ sung chính xác một lượng canxi chuẩn (sử nhóm bột xương thịt có hàm lượng canxi >10%, dụng dicanxi phosphate ), phân tích lặp lại 3 đại diện là mẫu bột xương thịt Hungary. lần thí nghiệm cho cả 2 phương pháp. Tính hiệu TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014 127
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 suất thu hồi và chọn phương pháp cho hiệu suất biết trước (μo). Tính toán độ chệch (bias) và độ thu hồi cao nhất. Hiệu suất thu hồi được tính thu hồi theo công thức sau: theo công thức sau: H (%)= ((A-C)/B)*100 Trong đó: A: là hàm lượng canxi phân tích trên mẫu đã thêm chất chuẩn; B: là hàm lượng canxi chuẩn đã bổ sung; C: là hàm lượng canxi phân tích trên mẫu trước khi thêm chuẩn. Trong đó: bias: độ chệch 2.2.4. Phương pháp đánh giá độ đúng Recovery: độ thu hồi Đánh giá độ đúng theo phương pháp đánh X: giá trị phân tích µ0: giá trị canxi thêm vào giá độ thu hồi. Thực hiện phân tích lặp lại 10 lần Đánh giá độ đúng qua việc so sánh độ thu hồi trên mẫu thực có bổ sung hàm lượng canxi đã thu được với độ thu hồi chấp nhận theo AOAC : Bảng 1: Độ thu hồi chấp nhận ở các nồng độ khác nhau (theo AOAC) TT Hàm lượng Tỷ lệ chất Đơn vị Độ thu hồi (%) 1 100 1 100% 98-102 2 ≥ 10 10-1 10% 98-102 3 ≥1 10-2 1% 97-103 4 ≥ 0,1 10-3 0,1% 95-105 5 0,01 10-4 100ppm 90-107 2.2.5. Phương pháp đánh giá độ lặp lại 2.2.6. Phương pháp đánh giá độ tái lặp Thực hiện phân tích 10 lần lặp trên mẫu Đánh giá độ tái lặp thông qua chương trình thực. So sánh độ lặp lại Sr với độ lặp lại đã so sánh liên phòng hoặc gửi mẫu cùng phương có của phương pháp tiêu chuẩn tương đương. pháp cho các phòng thí nghiệm khác nhau. Ở Phương pháp chuẩn độ KMnO4 có độ lặp lại đây, độ tái lặp được tính theo công thức sau: cho phép như sau: mẫu có hàm lượng canxi n _ = n _ nhỏ hơn 5% thì độ lặp lại là 0,1%; mẫu có ∑ n j ( x − x) 2 ∑ ( xi − x) 2 hàm lượng canxi lớn hơn 5% thì độ lặp lại là SL = j =1 Sij2 = i =1 p −1 n −1 2%. Phương pháp chuẩn độ EDTA có độ lệch cho phép giữa các lần lặp lại không vượt quá n d=2,8*(0,018+0,023*X)%. Độ lặp lại là phương ∑ (n ij − 1) Sij2 SR = S r2 + S L2 Sr = i =1 sai tính theo công thức: n n _ ∑ (ni =1 ij − 1) 2 ∑ ( x − x) i 2 Trong đó: Sr: độ lệch chuẩn của các phòng S = i =1 r n −1 thí nghiệm; Sij: độ lệch chuẩn của mỗi phòng thí Trong đó: n: số lần lặp lại nghiệm; SR: độ tái lặp. xi: hàm lượng canxi lần phân tích thứ i Tính Zcore (hệ số đánh giá thành thạo) như sau: ˉx : hàm lượng canxi trung bình của 10 lần phân tích NIQR = 0,7413*(Q3-Q1) 128 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Trong đó: LOD= 3SD ; LOQ=10LOD NIQR: độ rộng phần tư chuẩn hóa Trong đó: LOD: giới hạn phát hiện; LOQ: Q1: tứ phân vị thứ nhất giới hạn định lượng Q2: tứ phân vị thứ ba Đánh giá LOD đã tính được: tính R (hệ số Zcore = (x-median)/NIQR tin cậy)= x trung bình/ LOD. Nếu 4
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Mẫu bột mì xác định bằng phương pháp phân tích bằng phương pháp chuẩn độ bằng chuẩn độ KMnO4 cho hiệu suất thu hồi rất EDTA cho hiệu suất thu hồi lên tới 132,95% và thấp (25,84%) và sai số giữa các lần thử khá sai số cao, phân tích bằng phương pháp chuẩn cao (10,85). Khi phân tích bằng phương pháp độ KMnO4 cho hiệu suất thu hồi thấp (80,95%). chuẩn độ EDTA cho hiệu suất thu hồi cao hơn 3.2. Đánh giá độ chính xác của các (69,46%), nhưng sai số giữa các lần thử cũng phương pháp đã được chọn. còn cao (9,19%). Mẫu thức ăn gia súc phân tích 3.2.1. Đánh giá độ đúng bằng phương pháp chuẩn độ EDTA cho hiệu suất thu hồi cao nhất (98,50%). Trong khi đó, mẫu Bốn nhóm mẫu thí nghiệm được bổ sung thức ăn thủy sản sử dụng phương pháp phân tích hàm lượng canxi biết trước, sau đó phân tích bằng chuẩn độ KMnO4 cho hiệu suất thu hồi cao canxi bằng phương pháp đã chọn ở thí nghiệm hơn (97,67%). Đối với mẫu bột xương thịt khi trước. Đánh giá độ thu hồi cho kết quả như sau: Bảng 4: Kết quả đánh giá độ đúng của từng nhóm mẫu Mẫu Bột mì Thức ăn gia súc Thức ăn thủy sản Bột xương thịt Chuẩn độ EDTA Chuẩn độ EDTA Chuẩn độ Chuẩn độ Phương pháp KMnO4 (AOAC KMnO4 (AOAC (TCVN 1526-86) (TCVN 1526-86) 927.02) 927.02) Canxi mẫu(%) 0,06 0,84 2,47 7,46 Canxi thêm(%) 0,05 1 2 5 Trung bình(%) 0,03±0,04 0,98±0,07 1,97±0,19 4,06±0,25 Bias (%) -0,02 -0,02 -0,03 -0,94 Bias(%) -31,05 -1,97 -1,37 -18,88 Recovery (%) 68,95 98,03 98,63 81,12 Mẫu bột mì phân tích bằng phương pháp 3.2.2. Đánh giá độ chụm EDTA cho hiệu suất thu hồi thấp (68,95%). 3.2.2.1. Đánh giá độ lặp lại Mẫu bột xương thịt phân tích bằng phương pháp Mỗi nhóm nền mẫu thí nghiệm được phân KMnO4 cho hiệu suất thu hồi gần 81,12%. Đối tích canxi bằng phương pháp đã lựa chọn ở thí với mẫu thức ăn gia súc và thức ăn thủy sản cho nghiệm đầu tiên. Lặp lại phân tích 10 lần và tính độ thu hồi tương đối cao. độ lặp lại cho kết quả như sau: Bảng 5: Kết quả đánh giá độ lặp lại của từng nhóm mẫu Mẫu Bột mì Thức ăn gia súc Thức ăn thủy sản Bột xương thịt Chuẩn độ EDTA Chuẩn độ EDTA Chuẩn độ KMnO4 Chuẩn độ KMnO4 Phương pháp (TCVN 1526-86) (TCVN 1526-86) (AOAC 927.02) (AOAC 927.02) Sr (%) 0,06 0,03 0,1 0,49 Sr cho phép(%) - - 0,1 2 Độ lệch d (%) 0,05 0,1 - - 130 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Mẫu thức ăn thủy sản và mẫu bột xương 3.2.2.2. Đánh giá độ tái lặp thịt có độ lặp lại thấp hơn giới hạn cho phép của Chuẩn bị các phần mẫu thử và phương phương pháp như vậy là phù hợp. Mẫu thức ăn pháp cần đánh giá gửi cho 4 PTN phân tích hàm gia súc có độ lệch là 0,03% thấp hơn độ lệch cho lượng canxi. Kết quả được tính toán và tổng hợp phép của phương pháp (0.1%), kết quả đạt yêu trong bảng sau: cầu. Mẫu bột mì có độ lệch là 0,06% vượt mức giới hạn cho phép của phương pháp. Bảng 6: Kết quả so sánh liên phòng của mẫu thức ăn gia súc- phương pháp EDTA STT PTN 1 PTN 2 PTN 3 PTN 4 Sij (%) 0,03 0,09 0,13 0,22 SR (%) 0,11 Zcore 0,43 1,90 -0,90 -0,43 Kết quả đánh giá cho thấy 4 PTN có giá trị Zcore lần lượt như sau: PTN 1 là 0,43; PTN 2 là 1,9; PTN 3 là -0,9; PTN 4 là -0,43. Tất cả các giá trị trên đều nhỏ hơn 2 có nghĩa là cả 4 PTN cho kết đảm bảo độ đúng và sai số trong mức chấp nhận. Bảng 7: Kết quả so sánh liên phòng của mẫu thức ăn thủy sản- phương pháp KMnO4. STT PTN 1 PTN 2 PTN 3 PTN 4 Sij (%) 0,11 0,24 0,19 0,32 SR (%) 0,17 Zcore -0,88 0,58 -0,58 1,02 Kết quả đánh giá cho thấy 4 PTN có giá trị Zcore lần lượt như sau: PTN 1 là -0,88; PTN 2 là 0,58; PTN 3 là -0,58; PTN 4 là 1,02. Tất cả các giá trị trên đều nhỏ hơn 2, có nghĩa là cả 4 PTN cho kết quả đảm bảo độ đúng và sai số trong mức chấp nhận. 3.3. Xác định LOD và LOQ độ KMnO4. Nồng độ chất chuẩn thêm vào được dò tìm từ từ cho đến khi thu được giá trị R đạt Sử dụng mẫu bột gạo bổ sung canxi chuẩn yêu cầu. Tại nồng độ đó tính giá trị LOD và với các nồng độ xác định rồi phân tích canxi LOQ cho phương pháp. Kết quả được tổng hợp bằng hai phương pháp chuẩn độ EDTA và chuẩn trong hai bảng sau: Bảng 8: Kết quả dò tìm LOD của phương pháp EDTA Ca chuẩn 0,02% 0,06% 0,1% 0,2% 0,3% 0,4% Canxi TB 0,02 0,04 0,06 0,18 0,24 0,36 SD (%) 0,02 0,031 0,03 0,03 0,02 0,03 LOD (%) 0,06 0,09 0,10 0,08 0,07 0,09 R 0,38 0,46 0,58 2,28 3,3 4,06 LOQ (%) - - - - - 0,30 Với hàm lượng canxi chuẩn thêm vào từ 0,02% đến 0,3%, kết quả hệ số R nhỏ hơn giới hạn cho phép (R
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Bảng 9: Kết quả xác định LOD và LOQ của phương phápKMnO4, Ca chuẩn 0,05% 0,1% 0,5% 0,6% 0,7% 0,8% Canxi TB (%) 0,10 0,13 0,58 0,46 0,78 0,90 SD (%) 0,45 0,54 0,14 0,06 0,07 0,07 LOD(%) 1,34 1,62 0,42 0,19 0,21 0,22 R 0,08 0,08 1,40 2,49 3,79 4,64 LOQ (%) - - - - - 0,74 Nghiệm thức bổ sung canxi chuẩn từ 0,05% đến 0,7%, kết quả hệ số R nhỏ hơn giới hạn cho phép (R
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Tuy nhiên, trong công bố đó chỉ nghiên cứu trên KMnO4 (AOAC 927,02) nhưng cần pha loãng chất chuẩn, không phân tích so sánh trên nền để có kết quả có độ đúng cao. mẫu thực, không chịu ảnh hưởng của các chất 5.2. Kiến nghị gây nhiễu nên kết quả thu hồi cao hơn nhưng Đề tài có một số kiến nghị như sau: nên chưa đánh giá được ảnh hưởng của các yếu tố tham gia thử nghiệm thành thạo của Vinalab gây nhiễu trong nền mẫu thực. Trong nghiên hoặc tổ chức khác để đánh giá độ thành thạo cứu của chúng tôi được tiến hành thí nghiệm của PTN trên phương pháp xác định canxi trong trên nền mẫu thực nên đánh giá được đầy đủ các thức ăn thủy sản và thức ăn chăn nuôi. Nghiên yếu tố gây nhiễu tồn tại trong nền mẫu thực. cứu thêm độ pha loãng thích hợp để có thể áp Theo báo cáo kết quả so sánh liên phòng dụng phương pháp chuẩn độ KMnO4 khi phân do tổ chức Vinalab thực hiện năm 2013, nền tích canxi trên mẫu bột xương thịt. Nghiên cứu mẫu được thử nghiệm là mẫu thức ăn gia súc, thêm phương pháp xác định canxi bằng phương có 12 PTN tham gia. Trong đó, có 1 PTN sử pháp so màu trên mẫu có hàm lượng canxi thấp. dụng phương pháp chuẩn độ EDTA (TCVN LỜI CẢM ƠN 1526-1986) khi phân tích canxi (chiếm 8,33% ) và 100% trong số đó đạt kết quả quả không Chân thành cảm ơn Trung tâm Công nghệ bị lạc. Điều này chứng minh rằng phương pháp Sau thu hoạch đã cấp kinh phí thực hiện nghiên TCVN 1526-1986 phù hợp sử dụng phân tích cứu này. hàm lượng canxi trong mẫu thức ăn gia súc. Những PTN còn lại chủ yếu sử dụng phương TÀI LIỆU THAM KHẢO pháp TCVN 1526:2007, TCVN 1526-1:2007, Tài liệu tiếng Việt và phương pháp ngọn lửa. 28 TCN 190, 2004. Thức ăn hỗn hợp dạng viên cho tôm càng xanh. V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 28 TCN 102, 2004. Thức ăn hỗn hợp dạng viên cho 5.1. Kết luận tôm sú. Phương pháp chuẩn độ không sử dụng để 28 TCN 189, 2004. Thức ăn hỗn hợp dạng viên cho cá xác định canxi trong nhóm nguyên liệu có hàm rô phi. lượng canxi thấp dưới 0,3%. AOAC 927.02. Thức ăn chăn nuôi- phương pháp xác Sử dụng phương pháp chuẩn độ bằng EDTA định hàm lượng canxi. (TCVN 1526:1986) để phân tích canxi trong Đại học Thái Nguyên, 2012. Seminar so sánh hai mẫu thức ăn gia súc cho độ đúng là 98,03%, độ phương pháp phân tích canxi. lệch chuẩn lặp lại Sr 0,031% và độ lệch chuẩn tái lặp SR 0,108%, LOD là 0,089% và LOQ là Đại học Thái nguyên, 2013. Báo cáo chuyên đề: vai 0,3%. trò của canxi đối với gia cầm, cách tính nhu cầu canxi, tỷ lệ canxi trong thức ăn, nguồn nguyên liệu Sử dụng phương pháp chuẩn độ bằng cung cấp canxi và cách cung cấp canxi cho gà đẻ KMnO4 (AOAC 927,02) để phân tích canxi trứng thương phẩm. trong mẫu thức ăn thủy sản với độ đúng là 98,63%, độ lệch chuẩn lặp lại Sr 0,1% và độ Nguyễn Văn Tâm, 2012. Thực hành xử lý số liệu bằng lệch chuẩn tái lặp SR 0,172%, LOD là 0,221% phương pháp thống kê, Trung tâm đào tạo và phát và LOQ là 0,735%. triển sắc ký. Bột xương thịt có hàm lượng canxi cao Nguyễn Văn Đông và Nguyễn Văn Tâm, 2012. Ứng có thể áp dụng phương pháp chuẩn độ bằng dụng phương pháp thống kê vào việc đánh giá sử TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014 133
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 lý số liệu và kiểm soát kết quả trong phương pháp Tài liệu tiếng Anh phân tích định lượng, Tr 18, 51-53, Trung tâm đào Hertrampf và Piedad- Pacual, 2000. Handbook tạo và phát triển sắc ký. on ingredients for aquaculture feeds, Kluwer TCVN 1526-86. Thức ăn chăn nuôi- phương pháp xác Acadimec publishers. định hàm lượng canxi. Gao, 2002. Spectrophotometric determination of trace Trần Cao Sơn, Phạm Xuân Đà, Lê Thị Hồng Thảo amounts of calcium using the calcium complex và Nguyễn Thành Trung, 2010. Thẩm định with Alizarin. phương pháp trong phân tích hóa học và vi Website sinh vật, Tr 16-59, Nhà xuất bản khoa học và http://hongngochospital.vn/ChiTietTin67/3998/dung- kỹ thuật Hà Nội. quen-bo-sung-canxi.html. RESEACH INTO CHOOSING A METHOD TO DIFINE CALCIUM OF CATTLE FEED AND INGREDIENTS. Tran Thi Le Trinh1*, Nguyen Thi Lan Chi1 ABSTRACT Calcium analysis is very important for aquaculture. Today, RIA 2 ‘s professors are researching into choosing a method to define Calcium of Cattle feeds and ingredients. Thus, they can figure out a Calcium content analysis that is exactly and agreeable to different acres. In the context of RIA2 ‘s science lab, there are TCVN1526-86 and AOAC 927.02, these method can put into practice. This research was investigating on 4 groups of acres: group 1: low calcium ingredients (10% calcium). The final result show that, TCVN 1526:1986 can apply for cattle feed and give high retrieval ( 98.03%). While group of aqua feed should use AOAC 927.02 because of high retrieval (98,63%), higher than orthers. However, both methods as above should not be used to analys groups of low calcium content (
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Kết quả nghiên cứu chọn tạo giống ngô nếp lai ở Việt Nam
6 p | 133 | 8
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của phương pháp sấy phun đến chất lượng sản phẩm bột nhàu
6 p | 32 | 6
-
Phương pháp thẩm định chéo mô hình sinh khối cây rừng trên mặt đất
10 p | 34 | 5
-
Nghiên cứu chọn giống và biện pháp kỹ thuật trồng rừng sở thâm canh tại vùng Tây Bắc, Đông Bắc và Bắc Trung Bộ
9 p | 37 | 5
-
Nghiên cứu các phương pháp xây dựng giá sản phẩm dịch vụ thủy lợi phục vụ tưới cho sản xuất nông nghiệp phù hợp với điều kiện của Việt Nam
10 p | 20 | 3
-
Ứng dụng phương pháp AHP vào đánh giá lựa chọn loài cây trồng đường phố Hà Nội
8 p | 10 | 3
-
Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số tổ hợp ngô lai tại Thái Nguyên
6 p | 46 | 3
-
Nghiên cứu chọn tạo giống lúa thơm, chịu mặn, chất lượng cao cho vùng đồng bằng sông Cửu Long
6 p | 32 | 3
-
Nghiên cứu khảo sát đa hình giữa giống cho và nhận QTL/gen tăng số hạt trên bông trong nghiên cứu và chọn tạo giống lúa thuần cao sản
6 p | 2 | 2
-
Nghiên cứu khả năng tái sinh in vitro ở một số giống lúa (Oryza sativar l.) phục vụ nghiên cứu chuyển gen
6 p | 20 | 2
-
Nghiên cứu tuyển chọn giống sắn thích hợp cho tỉnh Nghệ An
6 p | 24 | 2
-
Kết quả chọn tạo một số dòng mẹ lúa lai hai dòng (TGMS) kháng bệnh bạc lá
5 p | 40 | 2
-
Nghiên cứu chọn tạo giống lúa xuất khẩu cho vùng Đồng bằng Sông Cửu Long giai đoạn 2011-2015
4 p | 59 | 2
-
Lựa chọn phương pháp phân lập thích hợp cho tảo Microcystis aeruginosa
6 p | 86 | 2
-
Mối quan hệ giữa nhận thức rào cản xuất khẩu, đặc điểm doanh nghiệp và lựa chọn thị trường xuất khẩu ASEAN+3 của SMES: Trường hợp các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản
14 p | 28 | 1
-
Nghiên cứu ứng dụng phương pháp MABC trong chọn tạo giống lúa chịu ngập AS996
5 p | 70 | 1
-
Nghiên cứu phương pháp chọn tạo giống lúa kháng đạo ôn và chịu mặn
181 p | 7 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn