YOMEDIA
ADSENSE
Nghiên cứu lưu lượng dòng chảy sau phẫu thuật thông động tĩnh mạch ở bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ
5
lượt xem 1
download
lượt xem 1
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bài viết trình bày mô tả sự biến đổi lưu lượng và kích thước thông động - tĩnh mạch sau phẫu thuật ở bệnh nhân BTMT giai đoạn cuối có chỉ định thận nhân tạo chu kỳ bằng phương pháp siêu âm Doppler; Đánh giá sự ảnh hưởng của biến đổi lưu lượng dòng chảy đến một số cơ quan ở đối tượng nghiên cứu.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu lưu lượng dòng chảy sau phẫu thuật thông động tĩnh mạch ở bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 484 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2019 NGHIÊN CỨU LƯU LƯỢNG DÒNG CHẢY SAU PHẪU THUẬT THÔNG ĐỘNG TĨNH MẠCH Ở BỆNH NHÂN THẬN NHÂN TẠO CHU KỲ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH PHÚ THỌ Nguyễn Trường Giang*, Phan Thế Cường**, Dương Hồng Thái*** TÓM TẮT indicated for first-time AVF surgery were examined, tested and measured the flow rate and the size of AVF 46 Mục tiêu nghiên cứu: Thông động – tĩnh mạch in upper extremity right after and after 30-day surgery tự thân (Arterio-venous fistula – AVF) là loại đường by Doppler ultrasound. Results: Right after surgery, vào mạch máu tối ưu và phổ biến nhất ở bệnh nhân AVF flow rate was 520.21±201.38 ml/min and (BN) thận nhân tạo chu kỳ. Ở Việt Nam, các nghiên increased to 1045.62±390.87ml/min after 30-day cứu về AVF còn chưa nhiều nên chúng tôi tiến hành surgery. Percentage of patients with AVF flow nghiên cứu này nhằm đánh giá biến đổi lưu lượng, ≥600ml/min was 95.3%. The average AVF size was kích thước và biến chứng sau phẫu thuật AVF. Đối 4.06±0.64mm after 30-day surgery and the proportion tượng và phương pháp: 43 BN bệnh thận mạn tính of patients with AVF diameter ≥4mm was 55.8%. (BTMT) giai đoạn cuối có chỉ định phẫu thuật AVF lần There was 1 patient with Ischemic Steal Syndrome, 1 đầu được thăm khám, xét nghiệm, siêu âm Doppler đo patient with pulmonary edema and both accounted for lưu lượng và kích thước thông động – tĩnh mạch chi 2.3%. After surgery, there were reducing percentage trên ngay sau phẫu thuật và sau 30 ngày phẫu thuật. of ejection fraction and increasing left ventricular mass Kết quả nghiên cứu: Lưu lượng dòng chảy ngay sau index compared to before surgery with statistical phẫu thuật là 520,21±201,38ml/p tăng lên 1045,62± significant difference (p
- vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2019 nhân BTMT giai đoạn cuối có chỉ định thận nhân hóa ĐM quay. tạo chu kỳ bằng phương pháp siêu âm Doppler. + Phương pháp nghiên cứu: mô tả, tiến cứu 2- Đánh giá sự ảnh hưởng của biến đổi lưu + Các chỉ số thu thập: lượng dòng chảy đến một số cơ quan ở đối - Trước phẫu thuật: Tuổi, giới nguyên nhân tượng nghiên cứu. suy thận, chỉ số khối cơ thể (BMI), hemoglobin máu, albumin máu, phân số tống máu của tim II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (EF), chỉ số khối cơ thất trái (LVM), lưu lượng và +Đối tượng nghiên cứu là BN BTMT giai đoạn kích thước ĐM quay, kích thước TM đầu ở tay cuối có chỉ định phẫu thuật thông động – tĩnh phẫu thuật, RI. mạch lần đầu, tuổi từ 18 trở lên, gồm cả hai giới - Sau phẫu thuật: Hội chứng phù phổi cấp, nam và nữ đồng ý tham gia nghiên cứu trong suy tim, hội chứng “đánh cắp máu”, phù nề tay khoảng thời gian từ 05/2018 đến 07/2019 tại phẫu thuật do tăng áp lực TM, đo lưu lượng, kích bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ. Các đối tượng thước TM dẫn lưu (TM đầu) ngay sau phẫu bị loại khỏi nghiên cứu là các trường hợp đang bị thuật và 30 ngày sau phẫu thuật, EF, LVM sau nhiễm trùng, nhiễm HIV, suy tim nặng, bệnh ác phẫu thuật 30 ngày. tính giai đoạn cuối, đã phẫu thuật FAV hay chấn +Xử lý số liệu: Các số liệu được xử lý trên thương ở vùng cổ tay, đường kính ĐM quay và phần mềm Stata 14.0. TM đầu 0,05 Chung (n=43) 43 2,12±0,44 ≤ 0,7 30 69,8 RI - > 0,7 13 30,2 ≤ 125 (g/m²) 9 20,9 LVM - > 125 (g/m²) 34 79,1 > 63% 6 14,0 EF - ≤ 63% 37 86,0 Đối tượng nghiên cứu có độ tuổi trung bình là 30,2%; phần lớn BN có giảm phân số tống máu 53,3±15,0 tuổi, tỷ lệ nam giới cao hơn nữ giới, và chỉ số khối cơ thất trái tăng với tỷ lệ tương tỷ lệ BN đái tháo đường khá cao với 39,5%. BN ứng là 86% và 79,1%. thiếu cân chiếm tỷ lệ là 30,2%. BN thiếu máu 3.2. Đặc điểm biến đổi lưu lượng và kích nặng và vừa chiếm tỷ lệ chủ yếu với 67,4%. thước tĩnh mạch dẫn lưu sau thiết lập Đường kính ĐM quay và TM đầu giữa nam giới thông động -tĩnh mạch. và nữ giới không khác biệt có ý nghĩa thống kê 3.2.1. Biến đổi lưu lượng dòng chảy và với p>0,05. Tỷ lệ BN có sức cản ĐM cao chiếm kích thước tĩnh mạch dẫn lưu sau phẫu thuật 184
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 484 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2019 Bảng 3.2: So sánh lưu lượng dòng chảy Nhận xét: Tỷ lệ BN sau phẫu thuật 30 ngày và đường kính tĩnh mạch dẫn lưu ngay sau đạt được lưu lượng dòng chảy ≥ 600 ml/p là phẫu thuật và sau phẫu thuật 30 ngày 95,3% và chỉ có 4,7% trường hợp không đạt Lưu lượng dòng Đường kính được lưu lượng này. Nhóm n chảy (ml/phút) TM dẫn lưu ±SD (mm) ±SD Ngay sau 43 520,21±201,38 3,27±0,44 phẫu thuật 44.2 Sau phẫu thuật 30 43 1045,62±390,87 4,06±0,64 55.8 ngày P < 0,001 < 0,001 Nhận xét: Ngay sau phẫu thuật nối thông ≥ 4mm
- vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2019 thường gặp và trong nghiên cứu này tỷ lệ BN có đạt được lưu lượng ≥600 ml/p và kích thước phân số tống máu giảm và chỉ số khối cơ thất ≥4mm. Trong nghiên cứu của chúng tôi, ngay trái tăng chiếm tới 86,0% và 79,1% tương ứng. sau phẫu thuật lưu lượng AVF trung bình đạt Việc sử dụng siêu âm Doppler đánh giá tình được 520,21±201,38 ml/p và tăng lên trạng động-tĩnh mạch chi trên được khuyến cáo 1045,62±390,87ml/p sau mổ 30 ngày. Trong đó, áp dụng cho tất cả các BN để thiết lập sơ đồ 95,3% trường hợp đạt được lưu lượng tối ưu mạch, lựa chọn vị trí phẫu thuật thông động-tĩnh ≥600 ml/p. Lưu lượng trung bình này cao hơn so mạch phù hợp. Trong nghiên cứu này, chúng tôi với hầu hết các tác giả khác ở cả hai thời điểm chỉ lựa chọn vị trí phẫu thuật ở cổ tay với động – (bảng 4.1) chỉ nghiên cứu của Airif A và cộng sự tĩnh mạch không bị tổn thương và có đường kính cho kết quả gần tương tự [7]. Tỷ lệ BN đạt được động- tĩnh mạch ≥ 1,6mm. lưu lượng tối ưu của chúng tôi tương tự với của 4.2. Sự biến đổi lưu lượng dòng chảy và Nguyễn Đăng Quốc [1] và Nguyễn Sanh Tùng [2]. kích thước thông động – tĩnh mạch sau Kích thước TM dẫn lưu trung bình sau phẫu phẫu thuật. Ở BN BTMT giai đoạn cuối có chỉ thuật 30 ngày trong nghiên cứu của chúng tôi là định thiết lập AVF, vị trí phẫu thuật thường là ở 4,06±0,64mm. Trong đó, tỷ lệ BN đường kính cổ tay để nối TM đầu với ĐM quay. Sau khi nối TM dẫn lưu đạt ≥4mm chiếm tỷ lệ 55,8%. Kết thông, TM đầu (TM dẫn lưu) sẽ được bơm trực quả này dường như thấp hơn so với các tác giả tiếp một lưu lượng máu lớn từ ĐM và gia tăng về cả trong và ngoài nước (bảng 4.1). Thực tế, kích thước giúp cho việc chọc kim fistula vào TM chúng tôi chưa có lý giải thỏa đáng về sự khác lấy máu ra lọc máu thuận lợi. Khi đó, AVF phải biệt này. Bảng 4.1: Lưu lượng và kích thước AVF sau phẫu thuật của các nghiên cứu trong nước và trên Thế giới Kích thước TM dẫn lưu Lưu lượng dòng chảy (ml/phút) ±SD (mm) ±SD Tác giả Ngay sau phẫu Sau phẫu thuật 30 Sau phẫu thuật n n thuật ngày 30 ngày NĐ Quốc [1] 50 - 688,79±254,15 50 4,33±0,92 NS Tùng [2] 45 - 618,3±216,9 45 4,6±0,8 Toregeani JF [5] 28 - 556.81±288.42 28 5.01±0.87 Yerde MA [6] 32 539 ± 276 - 32 - Airif A et al [7] 50 754 946 - - NT Giang 43 520,21±201,38 1045,62±390,87 43 4,06±0,64 4.3. Biến chứng sau phẫu thuật thông 390,87ml/p sau phẫu thuật 30 ngày. Tỷ lệ BN có động – tĩnh mạch. Sau khi phẫu thuật AVF thì lưu lượng dòng chảy ≥600ml/p là 95,3%. Kích máu từ ĐM bơm trực tiếp sang TM với một lưu thước TM dẫn lưu trung bình sau phẫu thuật 30 lượng lớn, điều này có thể gây ảnh hưởng đến ngày là 4,06±0,64mm. Tỷ lệ BN đường kính TM tim mạch, suy tim ứ huyết, phù phổi, thiếu máu dẫn lưu ≥4mm là 55,8%. đầu chi… Trong 43 BN nghiên cứu của chúng tôi, Có 1 BN bị hội chứng mất cắp máu và 1 BN sau phẫu thuật có 01 BN xuất hiện phù phổi cấp, xuất hiện phù phổi trên lâm sàng cùng chiếm tỷ 01 BN xuất hiện hội chứng mất cắp máu chiếm lệ 2,3%. Phân số tống máu giảm đi và chỉ số tỷ lệ 2,32% (bảng 3.3). Phân số tống máu trung khối cơ thất trái tăng lên sau mổ so với trước mổ bình trước phẫu thuật là 57,02 ± 6,01% giảm có ý nghĩa thống kê (p
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn