intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu mô hình hai buớc qui hoạch hệ thống cung cấp điện khi xét đến đồ thị phụ tải và giá điện

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

52
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài toán này ngày càng trở lên phức tạp với nhiều phần tử tham gia và thông số thay đổi theo thời gian như phụ tải, giá điện. Do đó, bài báo nghiên cứu đề xuất mô hình hai bước qui hoạch hệ thống cung cấp điện (HTCCĐ) với mục tiêu xét đến đồ thị phụ tải và đặc tính giá điện nhằm nâng cao tính chính xác và phù hợp hơn với điều kiện thực tế hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu mô hình hai buớc qui hoạch hệ thống cung cấp điện khi xét đến đồ thị phụ tải và giá điện

Vũ Văn Thắng và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 118(04): 61 - 66<br /> <br /> NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH HAI BUỚC QUI HOẠCH HỆ THỐNG<br /> CUNG CẤP ĐIỆN KHI XÉT ĐẾN ĐỒ THỊ PHỤ TẢI VÀ GIÁ ĐIỆN<br /> Vũ Văn Thắng1,*, Đặng Quốc Thống2, Bạch Quốc Khánh2<br /> 1<br /> <br /> Trường ĐH Kỹ thuật Công nghiệp – ĐH Thái Nguyên<br /> 2<br /> Trường ĐH Bách khoa Hà Nội<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Qui hoạch hệ thống cung cấp điện là bài toán cơ bản của ngành điện, nhiều nghiên cứu đã được<br /> thực hiện từ rất sớm với nhiều phương pháp và mô hình được đề xuất. Bài toán này ngày càng trở<br /> lên phức tạp với nhiều phần tử tham gia và thông số thay đổi theo thời gian như phụ tải, giá điện.<br /> Do đó, bài báo nghiên cứu đề xuất mô hình hai bước qui hoạch hệ thống cung cấp điện (HTCCĐ)<br /> với mục tiêu xét đến đồ thị phụ tải và đặc tính giá điện nhằm nâng cao tính chính xác và phù hợp<br /> hơn với điều kiện thực tế hiện nay. Mô hình sử dụng hàm mục tiêu cực tiểu chi phí vòng đời và<br /> các ràng buộc kỹ thuật. Bước 1 sử dụng biến thực nhằm giảm khối lượng, thời gian tính toán và<br /> xác định được thông số nâng cấp của đường dây, trạm biến áp nguồn. Kết quả được hiệu chỉnh<br /> theo thông số tiêu chuẩn và sử dụng làm thông số đầu vào của bước 2. Từ đó, xác định được thông<br /> số chế độ cũng như các chỉ tiêu kinh tế của HTCCĐ trong cả giai đoạn qui hoạch. Mô hình đề xuất<br /> được tính toán kiểm tra trên HTCCĐ hình tia 4 nút, sử dụng ngôn ngữ lập trình GAMS.<br /> Từ khóa: Qui hoạch hệ thống cung cấp điện.<br /> <br /> GIỚI THIỆU*<br /> Bài toán qui hoạch hệ thống điện nói chung và<br /> qui hoạch HTCCĐ nói riêng đã được nghiên<br /> cứu từ rất sớm, nhiều mô hình tính toán đã<br /> được đề xuất và ứng dụng trong thực tiễn [1].<br /> Tuy nhiên, nhiều giả thiết đã được thực hiện để<br /> đơn giản bài toán nên kết quả có sai số lớn.<br /> Những năm gần đây, khả năng tính toán của<br /> máy tính cũng như các phương pháp tính ngày<br /> càng được nâng cao, quá trình tái cơ cấu ngành<br /> điện theo hướng cạnh tranh đã làm thay đổi cơ<br /> cấu giá điện trong HTCCĐ. Do đó, bài toán<br /> qui hoạch HTCCĐ cần xét đến ảnh hưởng của<br /> giá điện và đồ thị phụ tải tới các chỉ tiêu kinh<br /> tế kỹ thuật (KT-KT) của hệ thống.<br /> Nhiều mô hình qui hoạch HTCCĐ đã được đề<br /> xuất [2][3]. Một số mô hình chỉ đảm bảo chỉ<br /> tiêu kỹ thuật của hệ thống mà không quan tâm<br /> đến hiệu quả kinh tế của phương án qui<br /> hoạch. Ngoài ra, hàm mục tiêu cực tiểu chi<br /> phí đầu tư và vận hành của hệ thống hay chỉ<br /> tiêu chi phí vòng đời của phương án đầu tư<br /> được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm<br /> [4][5][6].<br /> *<br /> <br /> Tel: 0915176569; Email: thangvvhtd@tnut.edu.vn<br /> <br /> Gần đây, mô hình hai bước qui hoạch<br /> HTCCĐ cho phép lựa chọn thông số đầu tư<br /> tối ưu của các thiết bị với giá điện trung bình,<br /> chi phí tổn thất điện năng tính trong chế độ<br /> phụ tải cực đại và thời gian chịu tổn thất công<br /> suất lớn nhất đã được đề xuất với hàm mục<br /> tiêu cực tiểu chi phí đầu tư và vận hành của<br /> hệ thống [7][8][9]. Thay đổi của phụ tải và<br /> giá điện trong thời gian qui hoạch đã được xét<br /> đến ở mức độ đơn giản (giờ cao điểm, thấp<br /> điểm và bình thường).<br /> Vì vậy, nghiên cứu này đề xuất mô hình hai<br /> bước qui hoạch HTCCĐ xét đến thay đổi của<br /> phụ tải theo đồ thị phụ tải (ĐTPT) ngày điển<br /> hình và đặc tính giá bán điện theo thời gian<br /> trong ngày cùng ràng buộc cân bằng công<br /> suất nút AC. Ngoài ra, chỉ tiêu chi phí vòng<br /> đời cũng được sử dụng để đánh giá hiệu quả<br /> của phương án đầu tư.<br /> Phần tiếp theo của bài báo sẽ trình bày chi tiết<br /> mô hình toán qui hoạch HTCCĐ trong phần II.<br /> Tính toán áp dụng và những đánh giá, kết luận<br /> được trình bày trong phần III và phần IV.<br /> MÔ HÌNH TOÁN<br /> Sơ đồ khối<br /> Bài báo đề xuất mô hình hai bước qui hoạch<br /> HTCCĐ với sơ đồ khối như hình 1, hàm mục<br /> 61<br /> <br /> Vũ Văn Thắng và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> tiêu cực tiểu chi phí vòng đời của phương án<br /> đầu tư trong giai đoạn qui hoạch và các ràng<br /> buộc kỹ thuật nhằm đảm bảo yêu cầu vận<br /> hành của HTCCĐ. Bước cơ sở lựa chọn thông<br /> số nâng cấp của đường dây, trạm biến áp<br /> (TBA) với biến lựa chọn sử dụng biến thực<br /> nhằm giảm khối lượng và thời gian tính toán.<br /> Kết quả được sử dụng làm thông số đầu vào<br /> của bước hiệu chỉnh sau khi lựa chọn lại<br /> thông số nâng cấp của thiết bị theo giá trị tiêu<br /> chuẩn. Khi đó, thông số nâng cấp tiêu chuẩn<br /> của đường dây và TBA nguồn được xác định<br /> cùng với thông số chế độ của HTCCĐ trong<br /> cả giai đoạn qui hoạch.<br /> <br /> T<br /> <br /> J =∑<br /> t =1<br /> <br /> 118(04): 61 - 66<br /> <br /> (<br /> <br /> 1<br /> . CFt + CSt + ESt + RN t ) → Min<br /> (1 + r )t<br /> <br /> (1)<br /> <br /> ∀t ∈ T<br /> <br /> Trong đó:<br /> - 1/ (1 + r )t là thành phần qui đổi các chi phí về<br /> thời điểm hiện tại với hệ số chiết khấu r. T là<br /> tổng số năm trong giai đoạn qui hoạch<br /> - CFt là chi phí nâng cấp đường dây xác định<br /> như biểu thức (2) với thành phần chi phí<br /> không phụ thuộc tiết diện dây dẫn CF 0 , chi<br /> phí phụ thuộc tiết diện dây dẫn CF và chiều<br /> dài đường dây Lij. Biến tiết diện nâng cấp<br /> đường dây sử dụng biến liên lục Fij ,t và biến<br /> nhị phân α ij ,t được sử dụng để xác định điều<br /> kiện nâng cấp trong các ràng buộc.<br /> N<br /> <br /> CFt = ∑<br /> <br /> N<br /> <br /> ∑ L (C<br /> <br /> i =1 j =i +1<br /> <br /> ij<br /> <br /> F0<br /> <br /> .α ij.t + CF .Fij ,t )<br /> <br /> (2)<br /> <br /> ∀ij ∈ N , t ∈ T<br /> <br /> - CSt là chi phí nâng cấp TBA nguồn với<br /> thành phần chi phí không phụ thuộc công suất<br /> CS 0 , chi phí phụ thuộc công suất của<br /> TBA CS như biểu thức (3). ∆SiS,t là biến công<br /> suất nâng cấp và γ i ,t biến nhị phân quyết định<br /> nâng cấp của TBA.<br /> NS<br /> <br /> CSt = ∑ (CS 0 .γ i ,t + CS .∆SiS,t ) (3)<br /> i =1<br /> <br /> ∀t ≥ 1, i ∈ NS , t ∈ T<br /> <br /> - ESt là chi phí mua điện từ hệ thống qua<br /> TBA nguồn như biểu thức (4). Trong đó,<br /> <br /> Pi ,St , s ,h , QiS,t ,s ,h là công suất tác dụng (CSTD)<br /> và công suất phản kháng (CSPK) nhận từ hệ<br /> thống trong giờ h, mùa s và năm t. ρ PS.h , ρQS .h<br /> Hình 1. Sơ đồ khối qui hoạch HTCCĐ<br /> <br /> là giá điện với số ngày trong mùa là Ds<br /> NS SS<br /> <br /> Mô hình cơ sở (MCS)<br /> Mô hình sử dụng hàm mục tiêu cực tiểu chi<br /> phí vòng đời như biểu thức (1).<br /> <br /> 62<br /> <br /> H<br /> <br /> ESt = ∑∑∑ Ds ( ρ PS.h .Pi ,St ,s ,h + ρQS .h .QiS,t , s ,h )<br /> i =1 s =1 h =1<br /> <br /> ∀i ∈ NS , t ∈ T , s ∈ SS , h ∈ H<br /> <br /> (4)<br /> <br /> Vũ Văn Thắng và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> - Rt là giá trị còn lại của thiết bị đầu tư ở cuối<br /> giai đoạn tính toán biểu diễn như biểu thức<br /> (5). Trong đó, TF , tkhF là tuổi thọ và thời gian<br /> khấu hao của đường dây. TS , t<br /> <br /> S<br /> kh<br /> <br /> là tuổi thọ và<br /> <br /> thời gian khấu hao của TBA.<br /> RN t =<br /> <br /> Các ràng buộc được sử dụng trong mô hình<br /> nhằm xác định điều kiện nâng cấp, đầu tư<br /> thiết bị đồng thời đảm bảo các chỉ tiêu KTKT của HTCCĐ.<br /> - Ràng buộc nâng cấp đường dây như biểu<br /> thức (6). Fmin.ij , M F là tiết diện nhỏ nhất và<br /> giới hạn tiết diện nâng cấp của đường dây<br /> trong bài toán MINLP. Tiết diện nâng cấp<br /> được biểu diễn qua công suất nâng cấp để<br /> thuận lợi trong thiết lập mô hình như biểu<br /> thức (7) với mật độ dòng điện ở chế độ giới<br /> hạn nhiệt là J cp .ij , công suất trong năm tính<br /> toán Sijm,axt và biến công suất nâng cấp là ∆Sij,Ft .<br /> Ngoài ra, giới hạn công suất nâng cấp trong<br /> F<br /> mỗi năm tính toán là ∆Smin<br /> và M S .<br /> Fij,t − Fmin.ij .α ij,t ≥ 0;<br /> <br /> Fij,t − M F .α ij,t ≤ 0 (6)<br /> <br /> Fij,t = Sij,Ft / ( 3U dm .J cp .ij )<br /> Sij,Ft = Sij,Ft*−1.α ij,t + ∆Sij,Ft<br /> (S<br /> <br /> F*<br /> ij,t −1<br /> <br /> + ∆S ) ≥ S<br /> F<br /> ij,t<br /> <br /> (7)<br /> <br /> max<br /> ij ,t<br /> <br /> F<br /> ∆Sij,Ft − ∆Smin<br /> .α ij,t ≥ 0; ∆Sij,Ft − M S .α ij,t ≤ 0<br /> <br /> - Ràng buộc nâng cấp TBA nguồn với bi ến<br /> công suất nâng cấp ∆Si,St , biến nhị phân γ i,t<br /> và giới hạn công suất nâng cấp MT như bi ểu<br /> thức sau:<br /> ( SiS,t*−1 + ∆Si,St ) ≥ Sim,tax<br /> ∆Si,St ≥ 0;<br /> <br /> ∆Si,St − M T .γ i,t ≤ 0<br /> <br /> QDi,s,t,h. Modul và góc lệch của điện áp nút là<br /> |Ui,s,t,h|, δj,s,t,h. Modul, góc lệch trong các thành<br /> phần của ma trận tổng dẫn là |Yij,t| và θij,t..<br /> Pi ,Ss ,t ,h − PDi ,s ,t ,h =<br /> N<br /> <br /> ∑Y<br /> j =1<br /> <br /> (tkhF − TF )<br /> (t S − T )<br /> .CFt + kh S .CSt (5)<br /> TF<br /> TS<br /> <br /> (8)<br /> <br /> - Ràng buộc cân bằng công suất nút AC được<br /> biểu diễn trong biểu thức (6) trong đó nhu cầu<br /> phụ tải thay đổi theo thời gian là PDi,s,t,h và<br /> <br /> 118(04): 61 - 66<br /> <br /> ij ,t<br /> <br /> . U i ,s ,t ,h . U j ,s ,t ,h .cos(θij ,t + δ j , s,t ,h − δi ,s ,t ,h )<br /> <br /> QiS,s ,t ,h − QDi ,s ,t ,h =<br /> N<br /> <br /> −∑ Yij ,t . Ui ,s ,t ,h . U j ,s ,t ,h .sin(θij ,t + δ j ,s ,t ,h − δi ,s ,t ,h )<br /> j =1<br /> <br /> ∀ij ∈ N , s ∈ SS , h ∈ H , t ∈ T<br /> <br /> (9)<br /> - Ràng buộc giới hạn điện áp nút để đảm<br /> bảo yêu cầu k ỹ thuật đáp ứng yêu cầu phụ<br /> tải như bi ểu thức (10) với Umin, Umax là điện<br /> gi ới hạn đi ện áp nhỏ nhất và lớn nh ất cho<br /> phép tại các nút tải. NL là số nút tải và NS<br /> là số nút TBA nguồn.<br /> U min ≤ U i ,s ,t ,h ≤ U max ∀i ∈ NL, s ∈ SS , t ∈ T , h ∈ H<br /> U i , s ,t ,h = cons tan t<br /> <br /> ∀i ∈ NS , s ∈ SS , t ∈ T , h ∈ H<br /> <br /> (10)<br /> Mô hình hiệu chỉnh (MHC)<br /> <br /> Hàm mục tiêu của mô hình tương tự như mô<br /> hình cơ sở (1) nhưng biến lựa chọn thông số<br /> nâng cấp của thiết bị được thay thế bằng tham<br /> số tiêu chuẩn đã xác định từ bước cơ sở như<br /> biểu thức sau:<br /> Fij, t = Fij,* t<br /> <br /> ∀ ij ∈ N , t ∈ T<br /> <br /> ∆ S iS, t = ∆ S i*, t<br /> <br /> ∀i ∈ NS ,t ∈ T<br /> <br /> (11)<br /> <br /> Mô hình sử dụng ràng buộc cân bằng công<br /> suất nút AC tương tư như biểu thức (9) và<br /> ràng buộc điện áp nút như biểu thức (10)<br /> trong mô hình cơ sở. Tuy vậy, tổng dẫn của<br /> hệ thống được xác định lại theo tiết diện đã<br /> nâng cấp của đường dây tương ứng điện trở<br /> và điện kháng của đường dây đã hiệu chỉnh<br /> như biểu thức (12). Ngoài ra, mô hình sử<br /> dụng các ràng buộc giới hạn công suất của<br /> đường dây và TBA nguồn nhằm tránh quá tải<br /> thiết bị trong suốt giai đoạn qui hoạch như<br /> (13), (14).<br /> 63<br /> <br /> Vũ Văn Thắng và Đtg<br /> <br /> X ij,t = X ij,* t (12)<br /> <br /> SijF,t , s ,h ≤ SijFm,t ax (13)<br /> <br /> Trong đó: Rij,* t , X ij,* t là điện trở và điện kháng<br /> tính theo tiết diện nâng cấp tiêu chuẩn của<br /> đường dây. SijF,t ,s ,h , SijFm,t ax là công suất truyền tải<br /> và giới hạn của đường dây. S<br /> <br /> ,S<br /> <br /> Smax<br /> i ,t<br /> <br /> Mô hình hai bước đề xuất sử dụng biến thực,<br /> biến nhị phân cùng các ràng buộc phi tuyến<br /> nên có dạng MINLP [1]. Khi sử dụng biến lựa<br /> chọn là biến thực trong bước 1 đã giảm được<br /> khối lượng và thời gian tính toán từ đó có thể<br /> xét đến ĐTPT cũng như đặc tính giá điện. Do<br /> đó, nâng cao được tính chính xác và gần hơn<br /> với điều kiện thực tiễn. Tuy vậy, kết quả phải<br /> làm tròn đến giá trị tiêu chuẩn nên cũng còn<br /> sai số, sai số này được khắc phục một phần<br /> khi tính toán thông số của HTCCĐ theo thông<br /> số hiệu chỉnh trong bước 2. Chương trình tính<br /> toán theo mô hình đề xuất được lập trong<br /> ngôn ngữ lập trình The General Algebraic<br /> Modeling System (GAMS) [11].<br /> TÍNH TOÁN ÁP DỤNG<br /> Tính toán kiểm tra mô hình đề xuất trong sơ<br /> đồ HTCCĐ đơn giản như hình 2. Thông số<br /> của đường dây năm cơ sở trong bảng 1, điện<br /> áp định mức là 22kV và công suất định mức<br /> của TBA nguồn là 10MVA.<br /> <br /> Mùa Hè<br /> Mùa Đông<br /> <br /> 0.6<br /> 0.4<br /> 0.2<br /> 0<br /> 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24<br /> Thời gian, h<br /> <br /> Hình 3. Đồ thị phụ tải ngày điển hình<br /> 120<br /> Theo công suất tác dụng<br /> <br /> 100<br /> Theo công suất phản<br /> 80<br /> 60<br /> 40<br /> 20<br /> 0<br /> 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26<br /> Thời gian, h<br /> <br /> Hình 4. Đặc tính giá điện<br /> <br /> Ngoài ra, tính toán với hệ số chiết khấu r là<br /> 10%, thời gian tính toán là 5 năm, suất chi phí<br /> đầu tư cố định của đường dây trung áp (CF0)<br /> là 150000$/km, suất chi phí đầu tư theo tiết<br /> diện dẫy dẫn (CF) là 16.5$/km.mm2, suất chi<br /> phí đầu tư cố định của TBA nguồn (CS0) là<br /> 200000$/TBA, suất chi phí đầu tư theo công<br /> suất (CS) là 50000$/MVA, tuổi thọ của đường<br /> dây và TBA nguồn là 20 năm, giới hạn tiết<br /> diện đường dây nâng cấp sử dụng dây AC từ<br /> 35mm2 đến 300mm2, mật độ dòng điện cho<br /> phép là 2.5A/mm2, gam công suất tiêu chuẩn<br /> của MBA là 10MVA, điện áp tại nút nguồn<br /> có giá trị không đổi bằng 1.05pu và điện áp<br /> tại nút tải thay đổi từ 0.9pu đến 1.05pu.<br /> <br /> Hình 2. Sơ đồ HTCCĐ hình tia<br /> <br /> Tính toán bằng chương trình lập trong GAMS<br /> xác định được công suất truyền tải trên đường<br /> dây, giá trị của các biến nhị phân, thời gian và<br /> tiết diện nâng cấp như bảng 2.<br /> Đường dây 1-2 bị quá tải ở năm thứ 4 với<br /> công suất truyền tải lớn nhất cần đáp ứng<br /> trong giai đoạn qui hoạch là 7.84MVA.<br /> <br /> Bảng 1. Thông số đường dây<br /> <br /> Bảng 2. Thông số nâng cấp của đường dây<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2700+j1308kVA<br /> 2<br /> <br /> 3<br /> <br /> Udm = 22kV<br /> 1543+j1258kV 2725+j2017kVA<br /> A<br /> <br /> 64<br /> <br /> 1<br /> 0.8<br /> <br /> là công<br /> <br /> suất truyền tải và giới hạn của TBA nguồn.<br /> <br /> HT<br /> <br /> Hệ số phụ tải, kpt<br /> <br /> 1.2<br /> <br /> ax<br /> (14)<br /> SiS,t , s ,h ≤ SiSm<br /> ,t<br /> <br /> S<br /> i ,t , s , h<br /> <br /> 118(04): 61 - 66<br /> <br /> Đồ thị phụ tải ngày điển hình của các phụ tải<br /> như hình 3 và đặc tính giá bán điện như hình 4.<br /> <br /> Giá điện, $/MWh và $/MVARh<br /> <br /> Rij,t = Rij,* t ;<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Bảng 3. Thông số nâng cấp của TBA<br /> <br /> Chi phí vòng đời của phương án đầu tư được<br /> xác định là 11.68x106$, tổn thất điện năng<br /> trong cả giai đoạn tính toán là 6.31x106kWh<br /> tương ứng 3.22% tổng điện năng nhận từ<br /> HTĐ là 196.06x106kWh như bảng 4. Chi phí<br /> đầu tư thiết bị trong 5 năm là 1.18x106$<br /> nhưng giá trị còn lại của các thiết bị đầu tư ở<br /> cuối thời gian tính toán là 0.93x106$ do các<br /> đường dây và TBA nguồn được lựa chọn đầu<br /> tư ở những năm cuối nhằm tận dụng tối đa<br /> đường dây và TBA hiện có.<br /> Bảng 4. Một số chỉ tiêu KT-KT của HTCCĐ<br /> <br /> Tổn thất công suất lớn nhất của hệ thống xuất<br /> hiện trong giờ cao điểm cũng được xác định<br /> như hình 5. Năm đầu tiên tổn thất là 5.03%,<br /> những năm tiếp theo phụ tải tăng cao nên tổn<br /> thất công suất tăng nhanh và đạt giá trị cực<br /> đại là 6.23% năm thứ 3. Từ năm thứ 4 tổn thất<br /> công suất giảm do đường dây được nâng cấp,<br /> tổng trở của đường dây giảm dẫn đến tổn thất<br /> <br /> 118(04): 61 - 66<br /> <br /> công suất giảm. Tương tự, tổn thất điện áp<br /> lớn nhất cũng xuất hiện trong giờ cao điểm và<br /> tăng cao khi phụ tải tăng. Tổn thất điện áp lớn<br /> nhất tại nút 3 trong năm thứ 5 là 10.4%, nút 1<br /> là nút nguồn nên có điện áp không đổi với tổn<br /> thất 0% như hình 6.<br /> 7<br /> 6<br /> Tổn thất công suất, %<br /> <br /> Do đó, biến quyết định nâng cấp đường dây<br /> này trong năm thứ 4 được lựa chọn là 1 tương<br /> ứng tiết diện dây dẫn lựa chọn là 43.0mm2.<br /> Các đường dây còn lại vẫn đảm bảo cung cấp<br /> điện nên không cần phải nâng cấp.<br /> Tiết diện nâng cấp cần lựa chọn lại theo tiết<br /> diện tiêu chuẩn lớn hơn gần nhất nhằm đảm<br /> bảo khả năng truyền tải của đường dây đồng<br /> thời thỏa mãn thông số tiêu chuẩn của thiết bị.<br /> Vì vậy, tiết diện nâng cấp của đường dây 1-2<br /> được lựa chọn theo tiết diện tiêu chuẩn là<br /> 50mm2. Khi đó, điện trở và điện kháng đơn vị<br /> của đường dây 1-2 được hiệu chỉnh lại theo<br /> tiết diện tiêu chuẩn tương ứng thời gian nâng<br /> cấp là 0.592(Ω/km) và 0.418(Ω/km).<br /> Tương tự, TBA nguồn cũng bị quá tải nên cần<br /> nâng cấp ở năm thứ 3, công suất cần bổ sung<br /> là 10MVA nâng tổng công suất của TBA là<br /> 20MVA như biểu diễn trên bảng 3.<br /> <br /> 5<br /> 4<br /> 3<br /> 2<br /> 1<br /> 0<br /> Năm 1<br /> <br /> Năm 2<br /> <br /> Năm 3<br /> <br /> Năm 4<br /> <br /> Năm 5<br /> <br /> Hình 5. Tổn thất công suất lớn nhất<br /> 12<br /> <br /> Nút 1<br /> <br /> Nút 2<br /> <br /> Nút 3<br /> <br /> Nút 4<br /> <br /> 10<br /> <br /> Tổn thất điện áp nút, %<br /> <br /> Vũ Văn Thắng và Đtg<br /> <br /> 8<br /> 6<br /> 4<br /> 2<br /> 0<br /> Năm 1<br /> <br /> Năm 2<br /> <br /> Năm 3<br /> <br /> Năm 4<br /> <br /> Năm 5<br /> <br /> Hình 6. Tổn thất điện áp nút lớn nhất<br /> <br /> Từ ví dụ cho thấy, mô hình đề xuất và<br /> chương trình tính toán đã lập phù hợp cho<br /> bài toán qui hoạch HTCCĐ. Thời gian và<br /> thông số nâng cấp đường dây và TBA nguồn<br /> được lựa chọn. Ngoài ra, kế hoạch mua điện<br /> từ hệ thống cũng như các chỉ tiêu KT-KT<br /> khác cũng được xác định<br /> KẾT LUẬN<br /> Bài báo đã nghiên cứu xây dựng mô hình toán<br /> hai bước qui hoạch HTCCĐ khi xét đến<br /> ĐTPT ngày điển hình và giá điện. Mô hình đề<br /> xuất đã sử dụng biến nhị phân để biểu diễn<br /> đặc tính chi phí có thành phần cố định của<br /> đường dây và TBA nguồn phù hợp hơn với<br /> đặc tính chi phí thực tế của thiết bị. Giải pháp<br /> hai bước với biến lựa chọn là biến thực trong<br /> bước cơ sở được sử dụng đã làm giảm thời<br /> gian tính toán và tăng khả năng hội tụ của bài<br /> toán qui hoạch HTCCĐ từ đó có thể xét đến<br /> ĐTPT, đặc tính giá điện và kết quả tính toán<br /> 65<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2