Nghiên cứu mối liên quan giữa fibroscan và fibrotest của các giai đoạn xơ gan
lượt xem 1
download
Mục tiêu của “Nghiên cứu mối liên quan giữa fibroscan và fibrotest của các giai đoạn xơ gan” nhằm: Đánh giá mối liên quan giữa fibroscan và fibrotest của các giai đoạn xơ gan; xác định giá trị của đường cong ROC trong mối liên quan giữa Fibroscan và Fibrotest trong các giai đoạn xơ gan.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu mối liên quan giữa fibroscan và fibrotest của các giai đoạn xơ gan
- nghiên cứu khoa học NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN QUAN GIỮA FIBROSCAN VÀ FIBROTEST CỦA CÁC GIAI ĐOẠN XƠ GAN Lư Quốc Hùng*, Trần Việt Tú** * Bệnh viện Hạnh phúc; **Bệnh viện 103 TÓM TẮT Nghiên cứu tiền cứu, mô tả cắt ngang có phân tích. Thời gian thực hiện từ tháng 03 năm 2012 đến tháng 07 năm 2014 với kết quả sau: Mối liên quan giữa Fibroscan và fibrotest trong xơ gan: Độ đàn hồi gan có mối tương quan thuận mức độ vừa với Fibrotest (Spearman’s r = 0,687, p ≤ 0,001). Khi so sánh độ nhạy và độ đặc hiệu đường cong ROC trong chẩn đoán xơ gan (F4) thông quan Fibroscan và Fibrotest: Diện tích dưới đường cong ROC đối với 2 phương pháp chẩn đoán xơ gan đều > 0,8 với p đều có ý nghĩa thống kê nên độ đàn hồi gan bằng Fibroscan và Fibrotest đều có giá trị dự đoán mức độ xơ hóa gan (F4) tốt. Đường cong ROC giữa Fibroscan và Fibrotest: có mối tương quan thuận mức độ nặng và rất nặng trong xơ gan với (p ≤ 0,001). Từ khóa: Xơ gan, Fibroscan, Fibrotest, mối liên quan. I. ĐẶT VẤN ĐỀ - Xác định giá trị của đường cong ROC trong Phân loại mức độ xơ hóa của gan (theo mối liên quan giữa Fibroscan và Fibrotest trong Metavir) [1] là công cụ hữu ích để phục vụ cho các giai đoạn xơ gan. mục đích này. Một số phương pháp không xâm II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU nhập để đánh giá mức độ xơ hóa của gan được 2.1. Đối tượng nghiên cứu khuyến khích và phát triển như: chỉ số FibroScan, FibroTest, APRI, FibroMettre, HepaScore, Forns… Bệnh nhân có bệnh lý nhu mô gan được chẩn đoán trên lâm sàng và xét nghiệm. Thời gian thực Fibroscan sử dụng sóng siêu âm và sóng hiện từ 03 năm 2012 đến tháng 07 năm 2014, đàn hồi tần số thấp để đo độ cứng của gan. Tùy được thực hiện tại Bệnh viện Chợ Rẫy và Bệnh theo độ cứng của gan đo được sẽ tương ứng với viện Thống Nhất khoa Nội Tiêu Hóa - gan mật. mức độ xơ hóa của gan theo thang điểm Metavir. Các ngưỡng giá trị tương ứng với từng giai 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn mẫu đoạn xơ hóa (F0, F1, F2, F3, F4) đã được nhiều Bệnh nhân có triệu chứng lâm sàng và các nghiên cứu trên thế giới nêu ra với độ tin cậy rất xét nghiệm: cao [2]. FibroTest là sự kết hợp của 5 thông số - Hội chứng suy chức năng gan. trong huyết thanh không liên quan đến bữa ăn: - Hội chứng tăng áp lực tĩnh mạch cửa. γ-glutamyl transpeptidase, bilirubin toàn phần, α2- macroglobulin, apolipoprotein A1 và haptoglobin - Hội chứng liên đới hình thái học được khẳng để đánh giá mức độ xơ hóa của gan ở bệnh nhân định trên mô bệnh học là xơ gan. viêm gan mạn tính với độ nhạy và độ đặc hiệu lần 2.1.2 Tiêu chuẩn loại trừ lượt là 75%, 85%. Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề - Tất cả các trường hợp không thỏa tiêu tài: “Nghiên cứu mối liên quan giữa fibroscan và chuẩn chọn bệnh: xơ gan mất bù, xơ gan đã từng fibrotest của các giai đoạn xơ gan” với mục tiêu có biến chứng nặng (như: nhiễm trùng dịch báng, sau: hôn mê gan, hội chứng gan thận...), bệnh nhân - Đánh giá mối liên quan giữa fibroscan và đang có tình trạng bệnh cấp tính nặng kèm theo, fibrotest của các giai đoạn xơ gan. bệnh nhân có chống chỉ định sinh thiết gan như: Tạp chí 308 Nội khoa Việt Nam Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX
- nghiên cứu khoa học + Rối loạn đông máu nặng: tăng thời gian 2.3. Xử lý và phân tích số liệu prothrombin (>3 giây so với chứng), INR > l,6; tiểu Các số liệu nghiên cứu được xứ lý theo cầu < 60.000/mm3. phương pháp thống kê y học máy vi tính theo + Tổn thương khu trú ở gan, nghi ngờ ung chương trình SPSS 18.0 và hỗ trợ của phần mềm thư gan, nghi ngờ nhiễm Echinococus. excel 2007. - Béo phì (BMI > 30). III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU - Mẫu sinh thiết gan không đủ khoảng cửa để 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu xác định mô học. Bảng 3.1. Đặc điểm giới tính của đối tượng - Đo độ đàn hồi gan với số lần đo thành công nghiên cứu dưới 10 lần hay tỉ lệ số lần đo thành công dưới 60%. Giới tính Tần số (n=92) Tỷ lệ (%) - Bệnh nhân không hợp tác, từ chối tham gia nghiên cứu. Nam 68 73,9 Nữ 24 26,1 2.2. Phương pháp nghiên cứu Tổng 92 100 Nghiên cứu tiền cứu, mô tả cắt ngang có Bảng 3.2. Đặc điểm về tuổi của đối tượng phân tích. nghiên cứu 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu Nhóm tuổi Tần số (n = 92) Tỷ lệ (%) - Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu thuận tiện. ≤ 40 8 8,7 - N = 80, nhưng chúng tôi đã thực hiện được 41 – 50 20 21,7 92 mẫu. 51 – 60 22 23,9 2.2.2. Phương pháp chọn mẫu ≥ 61 42 45,7 Chọn mẫu thuận tiện (thỏa tiêu chí chọn mẫu). Tuổi trung bình (ĐLC): 57,30 (12,40) Nhỏ nhất: 32; Lớn nhất: 78 2.2.3. Phương tiện nghiên cứu Máy siêu âm định lượng xơ hóa gan Bảng 3.3. Đặc điểm lý do vào viện (Fibroscan®). Tần số Tỷ lệ Lý do nhập viện Máy xét nghiệm sinh hóa máu (Hitachi - Nhật). (n=92) (%) Máy xét nghiệm huyết học (Abbot - Mỹ). Mệt mỏi, chán ăn 68 73,9 Đau thượng vị 6 6,5 2.2.4. Các bước tiến hành nghiên cứu Đau hạ sườn phải 22 23,9 - Dịch tễ học: tuổi, giới, nhiễm viên gan B & C, Đau đầu, chóng mặt 4 4,3 nghiện rượu, béo phì, tiền căn bệnh lý. Sốt cao 10 10,9 - Fibrotest: Fibrotest gồm có 5 chỉ số sinh hóa Vàng da 66 71,7 (Alpha2-macroglobulin, Haptoglobin, Apolipoprotein Tăng men gan 88 95,6 A1, (gamma glutamyl transpeptidase, Bilirubin toàn phần). Cổ chướng 63 68,5 Xuất huyết tiêu hóa 29 31,5 - Đo độ đàn hồi gan: Bệnh nhân được đo độ đàn hồi gan tại Trung Tâm Chẩn đoán Y khoa Bảng 3.4. Đặc điểm tiền sử của đối tượng (Medic). Xét nghiệm máu và đo độ đàn hồi gan Tiền sử Tần số (n=92) Tỷ lệ (%) thực hiện trước khi sinh thiết gan trong vòng 1 - 5 Rượu 37 40,2 ngày. Siêu vi B 32 34,8 - Xác định giá trị của đường cong ROC trong Siêu vi C 23 25,0 mối liên quan giữa Fibroscan và Fibrotest trong các giai đoạn xơ gan. Tổng 92 100 Tạp chí Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX Nội khoa Việt Nam 309
- nghiên cứu khoa học Bảng 3.5. Đặc điểm độ đàn hồi gan (Fibroscan) Độ đàn hồi gan Tần số (n= 92) Tỷ lệ (%) F0 0 0,0 F1 8 8,7 F2 16 17,4 F3 20 21,7 F4 48 52,2 Độ xơ cứng của gan Trung vị: 15,1 (đơn vị: kPa) Nhỏ nhất: 3,8; Lớn nhất: 75,0 Bảng 3.6. Đặc điểm Fibrotest Metavir Tần số (n= 92) Tỷ lệ (%) F0 2 2,2 F1 4 4,3 F2 10 10,9 F3 22 23,9 F4 54 58,7 Trung bình: 3,2 Fibrotest score Độ lệch chuẩn: 1,2 3.2. Đánh giá mối liên quan giữa Fibroscan và Fibrotest của các giai đoạn xơ gan Bảng 3.7. Mối liên quan giữa chỉ số Fibroscan và Fibrotest (score) Chỉ số Hệ số tương quan P (Spearman’s rho) Độ đàn hồi gan (kPa) 0,687
- nghiên cứu khoa học Biểu đồ 3.2. Đường cong ROC trong chẩn đoán xơ hóa gan mức độ nặng (F ≥ F3) thông qua Fibroscan Điểm cắt độ Dự đoán Diện tích dưới p đàn hồi gan Độ nhạy Độ đặc hiệu dương tính đường cong (kPa) 0,758 0,043 25,85 100 0,675 0,737 Nhận xét: Diện tích dưới đường cong ROC = 0,758 với p = 0,043 nên độ đàn hồi gan có giá trị dự đoán mức độ xơ hóa nặng của gan (F ≥ F3) khá tốt. Độ nhạy 1,00; độ đặc hiệu 0,675; giá trị tiên đoán dương là 0,737. Biểu đồ 3.3. Đường cong ROC trong chẩn đoán xơ gan (F4) thông qua Fibroscan Diện tích dưới Điểm cắt độ đàn p Độ nhạy Độ đặc hiệu đường cong hồi gan (kPa) 0,806 0,003 23,3 0,9 0,722 Nhận xét: Diện tích dưới đường cong ROC = 0,806 với p = 0,003 nên độ đàn hồi gan có giá trị dự đoán mức độ xơ hóa gan (F4) tốt. Độ nhạy 0,889 và độ đặc hiệu 0,606. Tạp chí Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX Nội khoa Việt Nam 311
- nghiên cứu khoa học Biểu đồ 3.4. Đường cong ROC trong chẩn đoán xơ hóa gan mức độ trung bình (F2) thông qua Score Fibrotest Nhận xét: Diện tích dưới đường cong ROC = 0,456 với p = 0,67 nên score Fibrotest không có giá trị dự đoán mức độ trung bình xơ hóa gan (F2). Biểu đồ 3.5. Đường cong ROC trong chẩn đoán xơ hóa gan mức độ nặng (F ≥ F3) thông qua Score Fibrotest Nhận xét: Diện tích dưới đường cong ROC = 0,529 với p = 0,819 nên score Fibrotest không có giá trị dự đoán mức độ nặng xơ hóa gan (F3). Biểu đồ 3.6. Đường cong ROC trong chẩn đoán xơ gan (F4) thông qua Score Fibrotest Tạp chí 312 Nội khoa Việt Nam Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX
- nghiên cứu khoa học Diện tích dưới Điểm cắt Score p Độ nhạy Độ đặc hiệu đường cong Fibrotest 0,838 0,001 0,885 0,8 0,778 Nhận xét: Diện tích dưới đường cong ROC= 0,838 với p= 0,001 nên score Fibrotest có giá trị dự đoán xơ gan (F4) tốt. Độ nhạy 0,8 và độ đặc hiệu 0,778. IV. BÀN LUẬN 4.2. Đánh giá mối liên quan giữa Fibroscan và 4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Fibrotest của các giai đoạn xơ gan - Đặc điểm về tuổi - Liên quan giữa chỉ số Fibroscan và chỉ số Fibrotest (score) Nghiên cứu của chúng tôi là 57,30 ± 12,40 tuổi, bệnh nhân nhỏ tuổi nhất là 32 tuổi và cao nhất Độ đàn hồi gan có mối tương quan thuận mức độ vừa với Fibrotest (Spearman’s r = 0,687, là 78 tuổi. Trong đó, nhóm bệnh nhân có độ tuổi p ≤ 0,001). Khi so sánh độ nhạy và độ đặc hiệu từ 51-60, và độ tuổi từ 61-78 chiếm tỉ lệ cao nhất đường cong ROC trong chẩn đoán xơ gan (F4) là 23,9% và 45,7% cũng tương đồng như nghiên thông quan Fibroscan và Fibrotest: Diện tích dưới cứu của Nguyễn Thị Mai Hương, Trần Ngọc Ánh đường cong ROC đối với 2 phương pháp chẩn [3], [4] bệnh nhân xơ gan có độ tuổi từ 41 - ≥ 60 đoán xơ gan đều > 0,8 với p đều có ý nghĩa thống tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất 91,3%. kê nên độ đàn hồi gan bằng Fibroscan và Fibrotest - Đặc điểm về giới tính đều có giá trị dự đoán mức độ xơ hóa gan (F4) tốt. Về sự phân bố giới tính, bảng 3.1 cho thấy tỉ 4.3. Xác định giá trị của đường cong ROC trong lệ nam giới mắc bệnh xơ gan chiếm 73,9 % cao mối liên quan giữa Fibroscan và Fibrotest hơn 2,5 lần so với nữ giới tương tự với nghiên trong các giai đoạn xơ gan cứu của Ngô Thái Hùng và Phạm Văn Lình [8] tỉ lệ bệnh nhân nam mắc bệnh xơ gan chiếm 69,52%, - Đường cong ROC trong chẩn đoán xơ và bệnh nhân nữ chiếm tỉ lệ 30,48%. hóa gan mức độ trung bình (F2) thông qua Fibroscan và Fibrotest - Đặc điểm độ đàn hồi gan (Fibroscan) (Fibroscan) Diện tích dưới đường cong ROC= Trong nghiên cứu của chúng tôi được thực 0,54 với p= 0,699 nên độ đàn hồi gan không có giá hiện trên 92 bệnh nhân để đo độ đàn hồi gan có trị dự đoán mức độ xơ hóa trung bình của gan (F2). kết quả như sau: F4 có tỷ lệ cao nhất 52,2%, F3 là (Fibrotest) Diện tích dưới đường cong ROC 21,7%, F2 17,4%, F1 8,7% và F0 là 0,0%. Trung = 0,456 với p = 0,67 nên score Fibrotest không vị độ xơ cứng của gan 15,1 kPa; nhỏ nhất 3,8 kPa có giá trị dự đoán mức độ trung bình xơ hóa gan và cao nhất 75 kPa. So với nghiên cứu của Ngô (F2). Đây có thể là một trong những lý do kết Thị Thanh Quýt và cộng sự [9] ghi nhận số bệnh quả nghiên cứu của chúng tôi chưa ghi nhận mối nhân được chẩn đoán F0 và F1 là 15 bệnh nhân tương quan giữa độ đàn hồi của gan và mức độ chiếm 31,9%, F2 chiếm 21,28%, F3 chiếm 25,5% xơ gan trung bình. và F4 là 21,28%. - Đường cong ROC trong chẩn đoán xơ - Đặc điểm Fibrotest hóa gan mức độ nặng (F3) thông qua Fibroscan Trong nghiên cứu của chúng tôi Fibrotest có và Fibrotest kết quả như sau: F4 có tỷ lệ cao nhất 58,7% cao (Fibroscan) Diện tích dưới đường cong ROC hơn kết quả của đo độ đàn hồi gan Fibroscan = 0,725 với p = 0,043 nên độ đàn hồi gan có giá là 52,2%, có thể phương pháp này có lợi thế trị dự đoán mức độ xơ hóa nặng của gan (F ≥ là không xâm lấn và diễn giải kết quả dể dàng. F3). (Fibrotest) Diện tích dưới đường cong ROC Trung bình độ xơ cứng của gan 3,2 kPa; độ lệch = 0,529 với p = 0,819 nên score Fibrotest không chuẩn 1,2. có giá trị dự đoán mức độ nặng xơ hóa gan (F3). Tạp chí Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX Nội khoa Việt Nam 313
- nghiên cứu khoa học Trong khi nghiên cứu của chúng tôi chưa ghi nhận V. KẾT LUẬN độ đàn hồi gan có gía trị dự đoán mức độ xơ hóa 1. Đánh giá mối liên quan giữa Fibroscan và nặng của gan với p = 0,078. Fibrotest của các giai đoạn xơ gan - Đường cong ROC trong chẩn đoán - Liên quan giữa chỉ số Fibroscan và chỉ hóa xơ gan mức độ rất nặng (F4) thông qua số Fibrotest (score) Fibroscan và Fibrotest (Fibroscan) Diện tích dưới đường cong ROC - Chỉ số Fibroscan và chỉ số Fibrotest = 0,806 với p = 0,003 nên độ đàn hồi gan có giá (score): Độ đàn hồi gan có mối tương quan thuận trị dự đoán mức độ xơ hóa gan (F4) tốt. Độ nhạy mức độ vừa với Fibrotest (p ≤ 0,001). 0,889 và độ đặc hiệu 0,606. 2. Xác định giá trị của đường cong ROC trong (Fibrotest) Diện tích dưới đường cong ROC mối liên quan giữa Fibroscan và Fibrotest = 0,838 với p = 0,001 nên score Fibrotest có giá trong các giai đoạn xơ gan trị dự đoán xơ gan (F4) tốt. Độ nhạy 0,8 và độ đặc hiệu 0,7. Nghiên cứu của chúng tôi cũng cấp dữ Đường cong ROC giữa Fibroscan và liệu có giá trị giúp các y bác sỹ an tâm chẩn đoán Fibrotest: có mối tương quan thuận mức độ nặng mức độ xơ gan hóa dựa trên chỉ số Fibroscan. và rất nặng trong xơ gan với (p ≤ 0,001). TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trần Ngọc ánh; Nguyễn Thị Mai Hương học Việt Nam. no. 2. tr. 77-81. (2012).Giá trị của chỉ số (Model For and Stage 5. Phan Thanh Hải (2006).Siêu âm định lượng Liver Disease) Meld trong tiên lượng bệnh nhân xơ gan (fibroscan). Thời sự Y học. no. 12. tr. 41-42. xơ gan. Nghiên cứu Y học. no. 3C. tr. 128-134. 6. Adhoute X., Foucher J., Laharie D., 2. Trần Ngọc ánh; Đặng Thị Mai Hương Terrebonne E., Vergniol J., Castera L., and al (2012).So sánh chỉ số Maddrey (Disctiminant (2008). Diagnosis of liver fibrosis using FibroScan Function) và Meld (Model for End Stage liver and other noninvasive methods in patients Disease) trong tiên lượng bệnh xơ gan. Nghiên with hemochromatosis: a prospective study cứu Y học.no. 3D. tr. 46-51. Gastroenterol Clin Biol; 32 : 180-187. 3. Đào Nguyên Khải; Trần Ngọc ánh (2011). 7. Berends M.A., Snoek J., de Jong E.M., Van Fibroscan - Kỹ thuật mới trong chẩn đoán xơ gan và các Krieken J.H., de Knegt R.J., van Oijen M.G., and al biến chứng. Tạp chí Nghiên cứu Y học. no. 4. tr. 40-46. (2007). Biochemical and biophysical assessment 4. Lê Thanh Hà; Phạm Văn Trân; Trịnh Quốc of MTX-induced liver fibrosis in psoriasis patients: Đạt (2012). Nghiên cứu nồng độ Apolipoprotein Fibrotest predicts the presence and Fibroscan A1 và Alpha 2- Macroglobulin trong huyết tương ở predicts the absence of significant liver fibrosis bệnh nhân xơ gan có nhiễm Virus viêm gan B. Y Liver Int; 27 : 639-645. ABSTRACT STUDYING IN RELATIONSHIP BETWEEN FIBROSCAN AND FIBROTEST IN CIRRHOSIS Cross-sectional study design, descriptive analysis. Implementation period from 03/2012 to 07/2014 with the following results: The relationship between Fibroscan and fibrotest in cirrhosis: Liver elasticity positive correlation with Fibrotest moderate (Spearman’s r = 0.687, p ≤ 0.001). When comparing the sensitivity and specificity in the diagnosis ROC curve cirrhosis (F4) clearance Fibroscan and Fibrotest: The area under the ROC curve for the two methods of diagnosing cirrhosis were> 0.8 and p are Statistical significance should Fibroscan liver elasticity and Fibrotest have predictive value of liver fibrosis (F4) good. ROC curve between Fibroscan and Fibrotest: positive correlation with the severity of cirrhosis and severe with (p ≤ 0.001). Keyword: Cirrhosis, Fibroscan, Fibrotest, relationship. Tạp chí 314 Nội khoa Việt Nam Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ adiponectin, leptin huyết thanh với đái tháo đường thai kỳ
5 p | 15 | 7
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa giảng dạy mô phỏng và sự tự tin thực hành lâm sàng của sinh viên điều dưỡng
7 p | 44 | 5
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa suy giảm nhận thức và sa sút trí tuệ với tổn thương não trên cộng hưởng từ
14 p | 12 | 4
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa kiểu gen CYP1B1 với kiểu hình ở bệnh nhân glôcôm bẩm sinh nguyên phát
6 p | 28 | 4
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa hình thái sai khớp cắn, điều trị chỉnh nha và rối loạn khớp thái dương hàm
9 p | 15 | 4
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa osteocalcin và CTX huyết thanh với mật độ xương trong dự báo mất xương và điều trị loãng xương ở đối tượng phụ nữ trên 45 tuổi
6 p | 77 | 3
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa chỉ số nhiễm mỡ gan trên Fibroscan với hội chứng chuyển hóa ở những người khám sức khỏe định kỳ tại Bệnh viện Quân Y 121
6 p | 7 | 3
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng với tuần hoàn bàng hệ não ở bệnh nhân tắc động mạch não lớn trên CT 3 pha
9 p | 5 | 3
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa trầm cảm và hình ảnh tổn thương não trên cắt lớp vi tính ở bệnh nhân nhồi máu não
4 p | 9 | 3
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng, glucose, hba1c với bệnh lý võng mạc mắt ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2
4 p | 17 | 3
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa chỉ số tương hợp thất trái - động mạch với một số chỉ số siêu âm tim ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp
4 p | 16 | 3
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa điểm ASA và tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
5 p | 14 | 3
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ NT-proBNP với một số yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân đột quỵ não cấp
5 p | 12 | 3
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa tăng huyết áp trên holter với rối loạn chuyển hóa tại Bệnh viện 199 - Bộ Công an
9 p | 10 | 3
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ prolactin huyết tương với kết quả điều trị bằng Sertralin và Olanzapin ở bệnh nhân trầm cảm nữ
5 p | 10 | 2
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ Cystatin C huyết thanh và chức năng thận ở bệnh nhân tiền đái tháo đường, đái tháo đường thể 2
10 p | 56 | 2
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa giai đoạn bệnh, AFP, AFP-L3, siêu âm, CT xoắn ốc 3 thì với dấu ấn HBsAg ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan
6 p | 5 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn