intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu mối liên quan giữa rối loạn dung nạp glucose với tăng huyết áp ở người cao tuổi đến khám bệnh tại Bệnh viện Thống Nhất từ tháng 6/2010 đến tháng 6/2011

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

54
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu với mục tiêu nhằm tìm hiểu mối liên quan giữa rối loạn dung nạp glucose với tăng huyết áp ở người cao tuổi đến khám tại bệnh viện Thống Nhất. Nghiên cứu thực hiện trên 600 bệnh nhân đến khám tại khoa khám bệnh, bệnh viện Thống Nhất (từ tháng 6/2010-06/2011).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu mối liên quan giữa rối loạn dung nạp glucose với tăng huyết áp ở người cao tuổi đến khám bệnh tại Bệnh viện Thống Nhất từ tháng 6/2010 đến tháng 6/2011

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN QUAN GIỮA RỐI LOẠN DUNG NẠP GLUCOSE<br /> VỚI TĂNG HUYẾT ÁP Ở NGƯỜI CAO TUỔI ĐẾN KHÁM BỆNH<br /> TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT TỪ THÁNG 6/2010 ĐẾN THÁNG 6/2011<br /> Nguyễn Văn Thành*, Hồ Thượng Dũng*, Nguyễn Đức Công*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Rối loạn dung nạp glucose, tăng huyết áp, thường phối hợp với nhau và được cho rằng có chung<br /> cơ chế bệnh sinh, đó là kháng insulin ở mô ngoại vi.<br /> Mục tiêu: Tìm hiểu mối liên quan giữa rối loạn dung nạp glucose với tăng huyết áp ở người cao tuổi đến<br /> khám tại bệnh viện Thống Nhất.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thực hiện trên 600 bệnh nhân đến khám tại khoa<br /> Khám bệnh, bệnh viện Thống Nhất (từ tháng 6/2010 – 06/2011). được chia thành 2 nhóm. Nhóm nghiên cứu là<br /> những người cao tuổi ≥ 60 (n = 300) và nhóm chứng < 60 (n = 300).<br /> Kết quả: Ở người cao tuổi rối loạn dung nạp glucose ở nhóm có tăng huyết áp là (78,7%) cao hơn có ý<br /> nghĩa so với nhóm có huyết áp bình thường (55,6%) với P < 0,05.<br /> Kết luận: Qua kết quả nghiên cứu 600 bệnh nhân đến khám và điều trị tại bệnh viện Thống Nhất từ tháng<br /> 06/2010 đến tháng 06/2011 chúng tôi rút ra kết luận: Rối loạn dung nạp glucose ở nhóm có tăng huyết áp là<br /> (78,7%) cao hơn có ý nghĩa so với nhóm có huyết áp bình thường (55,6%) với P < 0,05 chứng tỏ rằng rối loạn<br /> dung nạp glucose có liên quan chặt chẽ với tăng huyết áp ở người cao tuổi.<br /> Từ khóa: Rối loạn dung nạp glucose, người cao tuổi, tăng huyết áp, bệnh viện Thống Nhất.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> STUDY OF THE RELATIONSHIP BETWEEN IMPAIR GLUCOSE TOLERANCE (IGT) AND<br /> HYPERTENSION IN ELDERLY PATIENTS TREATED AT THONG NHAT HOSPITAL<br /> FROM JUN, 2010 TO JUN, 2011<br /> Nguyen Van Thanh, Ho Thuong Dung, Nguyen Duc Cong<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 2 - 2012: 47 - 50<br /> Background: IGT, hypertension, often together and that a common mechanism of pathogenesis, such as<br /> insulin resistance in peripheral tissues.<br /> Objective: To investigate the relationship between IGT and hypertension in elderly patients who have been<br /> treated at Thong Nhat hospital during the time from Jun, 2010 to Jun, 2011.<br /> Study method: The study is conducted on six hundreds of patients who have been treated at the Thong Nhat<br /> hospital, Ho Chi Minh City during the time from Jun, 2010 to Jun, 2011 by using the cross-sectional description<br /> method. There are two groups have been experimented in this study in which one patients group (300 patients) is<br /> over 60 years old and the other (300 patients) is below 60 years old using for comparison.<br /> Results: The IGT of in elderly hypertension group was (78.7%) significantly higher than normal BMI group<br /> (55.6%) with P < 0.05.<br /> * Bệnh Viện Thống Nhất TP. Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: BS. CKII. Nguyễn Văn Thành<br /> <br /> Chuyên Đề Lão Khoa<br /> <br /> ĐT: 0908464248<br /> <br /> Email: bsthanhtn@gmail.com<br /> <br /> 47<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br /> <br /> Conclusion: The result of this study indicates that hypertension is strictly correlated with the IGT and DM<br /> in the elderly.<br /> Keywords: (IGT) Impair Glucose Tolerance, elderly, hypertension, Thong Nhat Hospital.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Rối loạn dung nạp glucose và tăng huyết áp,<br /> thường phối hợp với nhau và được cho rằng có<br /> chung cơ chế bệnh sinh, đó là kháng insulin ở<br /> mô ngoại vi. Đã có rất nhiều công trình nghiên<br /> cứu về mối liên quan giữa đái tháo đường với<br /> tăng huyết áp nhưng nghiên cứu vấn đề này<br /> trên người cao tuổi chưa nhiều. Xuất phát từ<br /> những lý do trên nên chúng tôi tiến hành<br /> nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu mối liên quan<br /> giữa rối loạn dung nạp glucose với tăng huyết<br /> áp ở người cao tuổi đến khám bệnh tại Bệnh<br /> viện Thống Nhất từ (6/2010 – 06/2011)”.<br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> Khảo sát mối liên quan giữa rối loạn dung<br /> nạp glucose với tăng huyết áp ở người cao tuổi<br /> tại Bệnh viện Thống Nhất từ (6/2010 – 06/2011)”.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG -PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Gồm 600 người đến khám tại bệnh viện<br /> Thống Nhất. Tất cả 600 người này không bị<br /> bệnh đái tháo đường theo tiêu chuẩn Tiêu chuẩn<br /> chẩn đoán ĐTĐ của Liên đoàn đái tháo đường<br /> Quốc tế (IDF) năm 2005(4) được chia thành hai<br /> nhóm.<br /> Nhóm nghiên cứu ≥ 60 tuổi (nhóm người<br /> cao tuổi)<br /> Nhóm chứng < 60 tuổi.<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> Bệnh nhân đã được chẩn đoán xác định là<br /> <br /> corticoid và bệnh nhân không hợp tác.<br /> <br /> Một số tiêu chuẩn được sử dụng trong<br /> nghiên cứu<br /> Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ<br /> Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ của liên đoàn<br /> đái tháo đường quốc tế (IDF) năm 2005(4).<br /> Rối loạn dung nạp glucose gồm<br /> Rối loạn glucose máu lúc đói (Impaired<br /> fasting glucose - IFG): glucose máu lúc đói từ 5,6<br /> mmol/L ≤ G0 ≤ 6,9 mmol/L.<br /> Giảm dung nạp glucose (IGT Impaired<br /> glucose tolerance) khi glucose máu sau 2 giờ<br /> làm nghiệm pháp dung nạp glucose có giá trị từ:<br /> 7,8 mmol/L ≤ G2 < 11,1 mmol/L.<br /> Đái tháo đường tiềm tàng (DM) khi glucose<br /> máu sau 2giờ uống nước đường G2 ≥ 11,1<br /> mmol/L hoặc G2 ≥ 200mg/dL(2).<br /> <br /> Tiêu chuẩn chẩn đoán phân loại tăng huyết áp<br /> Áp dụng tiêu chuẩn chẩn đoán và phân loại<br /> tăng huyết áp theo JNC VII (Uỷ ban quốc gia về<br /> phòng ngừa, kiểm soát và điều trị tăng huyết áp<br /> Hoa Kỳ).<br /> Chẩn đoán xác định tăng huyết áp khi<br /> Bệnh nhân có tiền sử tăng huyết áp, đã và<br /> đang được điều trị bằng các thuốc hạ huyết áp.<br /> Hoặc tại thời điểm khám đo huyết áp có các<br /> số đo huyết áp tâm thu ≥ 140 mmHg và/hoặc<br /> huyết áp tâm trương ≥ 90 mmHg.<br /> Bảng 1: Phân loại THA theo JNC VII năm 2003<br /> Phân độ THA<br /> Bình thường<br /> Tiền THA<br /> THA độ 1<br /> THA độ 2<br /> <br /> HA TT (mmHg)<br /> < 120<br /> 130 - 139<br /> 140 - 159<br /> ≥ 160<br /> <br /> đái tháo đường, bệnh nhân suy kiệt, bệnh nhân<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> <br /> bị các bệnh cấp tính, ác tính, phụ nữ đang mang<br /> thai, đã hoặc đang dùng một số thuốc ảnh<br /> <br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Mô tả, cắt ngang.<br /> <br /> hưởng đến tiết và kháng Insulin ƯC beta,<br /> <br /> Chọn mẫu<br /> <br /> 48<br /> <br /> HA TTr (mmHg)<br /> < 80<br /> 80 - 90<br /> 90 - 99<br /> ≥ 100<br /> <br /> Chuyên Đề Lão Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Là những bệnh nhân đến khám tại khoa<br /> Khám bệnh, Bệnh viện Thống Nhất Thành Phố<br /> Hồ Chí Minh. (từ tháng 6/2010 – tháng 06/2011)<br /> <br /> glucose bệnh nhân thực hiện chế độ ăn nhiều<br /> carbonhydrat (khoảng 150-200g/ngày) Lấy máu<br /> tĩnh mạch xét nghiệm glucose lúc đói (Go).<br /> <br /> Cỡ mẫu<br /> <br /> Lựa chọn những bệnh nhân có rối loạn<br /> đường máu lúc đói theo tiêu chuẩn 5,6 ≤ Go ≤<br /> 6,9 mmol/L tiến hành làm nghiệm pháp dung<br /> nạp glucose máu bằng đường uống như sau:<br /> <br /> Tính theo công thức sau: n <br /> <br /> 2<br /> 1/2<br /> <br /> Z<br /> <br /> P 1  P<br /> <br /> d2<br /> Trong đó: n là cỡ mẫu; Z2 1 - /2 = 1,96 là giá trị<br /> giới hạn tương ứng với độ tin cậy áp dụng cho<br /> nghiên cứu này là 95%. p: Là tỷ lệ mắc bệnh ước<br /> đoán trong quần thể; d là sai số mong đợi 5%.<br /> Căn cứ nghiên cứu của tác giả Trần Hữu Dàng<br /> năm 2009 nghiên cứu trên đối tượng có nguy cơ<br /> cao ở Huế (RLDNG là 28,33%)(5). Do vậy chúng<br /> tôi ước đoán tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose ở<br /> người cao tuổi (p) là 26% độ chính xác là 95%<br /> với sai số là 5% như vậy cỡ mẫu phải nghiên<br /> cứu tính được là n = 150. Để tăng độ chính xác<br /> của nghiên cứu chúng tôi tăng cỡ mẫu lên n =<br /> 600.<br /> Thời gian nghiên cứu<br /> Từ tháng 06/2010 đến tháng 06/2011.<br /> Khám lâm sàng<br /> Hỏi kỹ tiền sử và khám lâm sàng theo bệnh<br /> án nghiên cứu.<br /> Đo huyết áp<br /> Đo huyết áp bằng huyết áp kế đồng hồ<br /> của Nhật Bản hiệu “Alka2” (bao của băng<br /> quấn huyết áp kế phù hợp với chu vi cánh<br /> tay, huyết áp được kiểm định định kỳ theo<br /> huyết áp kế thủy ngân chuẩn) và ống nghe.<br /> Đo ở tư thế ngồi, để bệnh nhân ngồi nghỉ 5<br /> phút trong phòng yên tĩnh trước khi bắt đầu<br /> đo huyết áp và đo 2 lần cách nhau 5 - 10 phút,<br /> sau đó lấy trị số trung bình.<br /> Làm nghiệm pháp dung nạp glucose máu bằng<br /> đường uống (OGTT)<br /> Tất cả các bệnh nhân sau khi hỏi về tiền sử<br /> và khám kỹ lâm sàng thỏa mãn tiêu chuẩn lựa<br /> chọn, được xét nghiệm glucose máu lúc đói 2<br /> lần. Nếu glucose máu lúc đói cả 2 lần từ 5,6 – 6,9<br /> mmol/L thì được chọn vào nhóm nghiên cứu. 3<br /> ngày trước khi làm nghiệm pháp dung nạp<br /> <br /> Chuyên Đề Lão Khoa<br /> <br /> Cho bệnh nhân uống 75g glucose khan<br /> (anhydrous glucose) ≈ 82,5 gam glucose, hòa tan<br /> trong 250 ml nước đun sôi để nguội, uống hết<br /> trong vòng 5 phút.<br /> Lấy máu tĩnh mạch xét nghiệm glucose sau<br /> 2 giờ (G2). Đánh giá kết quả xét nghiệm theo các<br /> tiêu chuẩn của IDF 2005.<br /> <br /> Xử lý số liệu<br /> Bằng các thuật toán thống kê như xác định<br /> giá trị trung bình ( X ) bằng phép kiểm t<br /> student. Xác định tỷ lệ bằng phép kiểm χ2 với<br /> độ tin cậy 95%.<br /> <br /> KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br /> Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu<br /> Bảng 2: Phân bố giới tính của đối tượng nghiên cứu<br /> Tuổi<br /> Giới<br /> Nam, n (%)<br /> Nữ, n (%)<br /> <br /> ≥ 60 tuổi<br /> (n = 300)<br /> 184 (61,3)<br /> 116 (38,7)<br /> <br /> < 60 tuổi<br /> (n = 300)<br /> 166 (55,3)<br /> 134 (44,7)<br /> <br /> p<br /> p > 0,05<br /> <br /> Nhận xét: Trong nghiên cứu này chúng tôi<br /> nhận thấy không có sự khác biệt về giới của đối<br /> tượng nghiên cứu với p > 0,05.<br /> Bảng 3: Phân bố các lứa tuổi theo giới của đối tượng<br /> nghiên cứu (n = 600)<br /> Giới<br /> Nam<br /> Nữ<br /> p<br /> Tuổi<br /> (n = 350)<br /> (n = 250)<br /> 18 – 29 tuổi, n (%) 36 (10,3) 35 (14,0) P > 0,05<br /> 30 – 39 tuổi, n (%) 51 (14,6) 36 (14,4)<br /> 40 – 49 tuổi, n (%) 31<br /> (8,9)<br /> 34 (13,6)<br /> 50 – 59 tuổi, n (%) 48 (13,7) 29 (11,6)<br /> 60 – 69 tuổi, n (%) 151 (43,1) 103 (41,2)<br /> 70 – 79 tuổi, n (%) 33<br /> (9,4)<br /> 13<br /> (5,2)<br /> Thấp nhất<br /> 20<br /> 18<br /> p > 0,05<br /> Cao nhất<br /> 79<br /> 72<br /> Trung bình<br /> 53,81  15,23 51,79  15,65<br /> <br /> Nhận xét: Tuổi trung bình của nam giới ở<br /> nhóm nghiên cứu là 53,81 ± 15,23 và nữ là 51,79<br /> <br /> 49<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ± 15,65 Tuổi cao nhất là 79, Thấp nhất là 18. Tập<br /> trung nhiều nhất là lứa tuổi từ 60 đến 69 tuổi<br /> trong đó nam là 43,1% và nữ là 41,2% không có<br /> sự khác biệt với p > 0,05.<br /> Bảng 4: Tỷ lệ tăng huyết áp (THA) của đối tượng<br /> nghiên cứu (n = 600)<br /> Tuổi<br /> Tăng HA<br /> THA, n (%)<br /> Không THA, n (%)<br /> <br /> ≥ 60 tuổi<br /> (n = 300)<br /> 120 (40,0)<br /> 180 (60,0)<br /> <br /> < 60 tuổi<br /> (n = 300)<br /> 29 (9,7)<br /> 271 (90,3)<br /> <br /> p<br /> p < 0,01<br /> <br /> Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân có tăng huyết áp<br /> ở người cao tuổi (≥ 60 tuổi) cao hơn nhiều so với<br /> tăng huyết áp ở người trẻ tuổi (< 60 tuổi), khác<br /> biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,01.<br /> Bảng 5: Mối liên quan giữa dung nạp glucose với<br /> bệnh tăng huyết áp ở người cao tuổi theo nghiệm<br /> pháp OGTT<br /> THA<br /> Tình trạng DNG<br /> DN glucose bình thường,<br /> n (%)<br /> RLDN glucose, n (%)<br /> GDN glucose, n (%)<br /> <br /> Có THA Không THA<br /> (n = 61)<br /> (n = 45)<br /> 13 (21,3) 20 (44,4)<br /> <br /> p<br /> p < 0,05<br /> <br /> 48 (78,7)<br /> 25 (40,9)<br /> <br /> ĐTĐ tiềm tàng, n (%)<br /> <br /> 23 (37,7)<br /> <br /> Trung bình (mmol/L)<br /> <br /> 10,48 ±<br /> 3,24<br /> <br /> Nghiên cứu của Kaplan NM (1994) nhận<br /> thấy kháng insulin và sau đó là tăng insulin<br /> máu gặp ở trên 50% bệnh nhân tăng huyết áp có<br /> béo phì và đái tháo đường týp 2.<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> Qua kết quả nghiên cứu 600 bệnh nhân đến<br /> khám và điều trị tại bệnh viện Thống Nhất. (Từ<br /> tháng 06/2010 đến tháng 06/2011) chúng tôi rút<br /> ra một số kết luận như sau:<br /> Ở người lớn tuổi có mối liên quan chặt chẽ<br /> giữa rối loạn dung nạp glucose với tăng huyết<br /> áp. Cụ thể ở nhóm người có tăng huyết áp thì tỷ<br /> lệ rối loạn dung nạp glucose là 78,7% cao hơn so<br /> với nhóm có huyết áp bình thường tỷ lệ là<br /> 55,6%. Khác biệt có ý nghĩa thống kê với p <<br /> 0,05.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> <br /> 25 (55,6)<br /> 15 (33,3)<br /> <br /> 1.<br /> <br /> 10 (22,2)<br /> <br /> 2.<br /> <br /> 9,05 ± 2,48 P < 0,05<br /> <br /> Nhận xét: Rối loạn dung nạp glucose ở<br /> người cao tuổi, ở nhóm có tăng huyết áp cao<br /> hơn có ý nghĩa so với nhóm không tăng huyết<br /> áp với P < 0,05.<br /> Nghiên cứu của Litthel P,T, Berne M,C- năm<br /> 1991 cho thấy bệnh nhân tăng huyết áp có tăng<br /> <br /> 50<br /> <br /> insulin kèm với kháng insulin chiếm tỷ lệ cao<br /> 14% bệnh nhân tăng huyết áp.<br /> <br /> 3.<br /> <br /> 4.<br /> <br /> 5.<br /> <br /> Ko GT., Chan JC., Chow CC. et al (2004), “Effect of obesity on<br /> the conversion from nomal glucose tolerance to diabetes in<br /> Hong Kong Chinese.” Obes Res; 12(6);p. 889-895.<br /> Lindahl B., Weinhall L., Asplund K., Hallmann G. (1999),<br /> “Screening for of impaired glucose tolerance”. Diabetes Care,<br /> Vol: 22; p. 1988-1992.<br /> Mai Thế Trạch, Nguyễn Thy Khuê (2007), “Bệnh đái tháo<br /> đường”. Nội tiết học đại cương, NXB Y Học Tp Hồ Chí Minh. tr.<br /> 373-410.<br /> The International Diabetes Federation (IDF) (2005), “Global<br /> Guidelinefor<br /> Type<br /> 2<br /> Diabetes”<br /> www.idf.org,communications@idf.org.<br /> Trần Hữu Dàng và Trần Thừa Nguyên (2009), “Tỷ lệ đái tháo<br /> đường typ 2 và tiền đái tháo đường ở người cao tuổi có béo phì<br /> dạng nam”. Y học thực hành số5, tr. 673 – 674.<br /> <br /> Chuyên Đề Lão Khoa<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2