intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu mối quan hệ thủy lực giữa nước biển và nước dưới đất khu vực ven biển tỉnh Thái Bình

Chia sẻ: ViVinci2711 ViVinci2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

54
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu là làm sáng tỏ mối quan hệ thủy lực giữa nước dưới đất tầng chứa nước không áp Holocen (qh) và tầng chứa nước có áp Pleistocen (qp) khu vực ven biển tỉnh Thái Bình với nước biển, bước đầu có xét đến yếu tố biến đổi khí hậu và nước biển dâng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu mối quan hệ thủy lực giữa nước biển và nước dưới đất khu vực ven biển tỉnh Thái Bình

NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ THỦY LỰC GIỮA NƯỚC BIỂN<br /> VÀ NƯỚC DƯỚI ĐẤT KHU VỰC VEN BIỂN TỈNH THÁI BÌNH<br /> <br /> TRẦN THỊ THANH THỦY*<br /> <br /> Researching hydraulic relationship between seawater and groundwater<br /> in the coastal areas of Thai Binh province<br /> Abstract: The study of sea water influence to the aquifers in the coastal areas<br /> have important meaning to explain the formation of groundwater quality and<br /> quantity. Researching results showed that in the coastal areas of Thai Binh<br /> province at the range 1.5km from the shoreline having hydraulic relationships<br /> between seawater and Holocene - Pleistocene aquifer. Within area the changing<br /> of sea and groundwater level in tune with each other. Come inland, at the range<br /> 3.0km from the shoreline the effects of sea water to the aquifer decrease.<br /> Amount of water recharge for holocene aquifer is from 0.000000882 to 0.0000032<br /> m/d, at area near riverside usually have water recharge amount higher. The mean<br /> of water recharge for pleistocene is 0.000092 m/d. This is the initial basic results<br /> can be used to estimate the influence of sea water to salt intrusion process into<br /> coastal aquifers of Thai Binh province.<br /> <br /> 1. ĐẶT VẤN ĐỀ * biển với các tầng chứa nƣớc khu vực ven biển<br /> Thái Bình là một tỉnh ven biển của đồng tỉnh Thái Bình là rất cần thiết, có thể cung cấp<br /> bằng châu thổ sông Hồng, có mạng lƣới thủy tài liệu dự báo để sự biến đổi động thái nƣớc<br /> và hải văn đặc biệt (đƣợc bao bọc bởi hệ thống dƣới đất khu vực ven biển Thái Bình trong<br /> sông, biển khép kín). Đây chính là yếu tố ảnh hoàn cảnh biến đổi khí hậu và nƣớc biển dâng.<br /> hƣởng trực tiếp đến trữ lƣợng và chất lƣợng 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƢƠNG<br /> của các tầng chứa nƣớc. Trƣớc nhu cầu sử PHÁP VÀ CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> dụng nƣớc cho sinh hoạt và công nghiệp thì 2.1. Mục tiêu nghiên cứu<br /> vấn đề khai thác, bảo vệ và sử dụng hợp lý Mục tiêu nghiên cứu là làm sáng tỏ mối quan<br /> nguồn tài nguyên nƣớc có ý nghĩa vô cùng hệ thủy lực giữa nƣớc dƣới đất tầng chứa nƣớc<br /> quan trọng nhằm tránh sự suy giảm chất lƣợng không áp Holocen (qh) và tầng chứa nƣớc có áp<br /> và trữ lƣợng nƣớc. Với các khu vực ven biển Pleistocen (qp) khu vực ven biển tỉnh Thái Bình<br /> nhƣ Thái Bình, vấn đề dịch chuyển ranh giới với nƣớc biển, bƣớc đầu có xét đến yếu tố biến<br /> mặn nhạt, thu hẹp diện tích phân bố của các đổi khí hậu và nƣớc biển dâng.<br /> vùng nƣớc nhạt ngày càng diễn biến phức tạp 2.2. Nội dung nghiên cứu<br /> đặc biệt trƣớc các tác động của biến đổi khí Để giải quyết mục tiêu trên, nội dung nghiên<br /> hậu và nƣớc biển dâng. Vì vậy, việc nghiên cứu tập trung làm sáng tỏ:<br /> cứu và đánh giá quan hệ thủy lực giữa nƣớc - Sự dao động mực nƣớc dƣới đất theo sự<br /> lên xuống của thủy triều;<br /> - Phạm vi ảnh hƣởng của nƣớc biển đến các<br /> *<br /> Trường Đại học Mỏ - Địa chất Hà Nội<br /> tầng chứa nƣớc khu vực nghiên cứu;<br /> Điện thoại: 0938982288.<br /> - Ƣớc tính lƣợng bổ cập từ nƣớc biển cho<br /> Email: tranthithanhthuy@humg.edu.vn;<br /> các tầng chứa nƣớc trong khu vực.<br /> thuyvanthudst@yahoo.com<br /> <br /> <br /> 22 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2016<br /> 2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu 11/1/2015 đến 15/2/2015 theo chu kỳ hoạt động<br /> Để giải quyết các nội dung nghiên cứu trên, của mặt trăng.<br /> tổ hợp các phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử<br /> dụng bao gồm:<br /> - Thu thập tài liệu: địa hình, địa chất thủy<br /> văn (nguồn Liên đoàn quy hoạch điều tra Tài<br /> nguyên nước miền Bắc tác giả Lại Đức Hùng<br /> thành lập năm 1996); số liệu khí tƣợng thủy<br /> văn, hải văn khu vực, lƣợng mƣa, lƣợng bốc<br /> hơi, mực nƣớc biển, mực nƣớc sông,… (nguồn<br /> Viện khí tượng thủy văn Trung ương giai đoạn<br /> từ năm 1996 đến năm 2015) để đánh giá sự dao<br /> động giữa nƣớc biển với nƣớc dƣới đất và lƣợng<br /> bổ cập của nƣớc biển cho các tầng chứa nƣớc<br /> khu vực nghiên cứu;<br /> - Khảo sát thực địa, lập tuyến quan trắc<br /> ven biển: xây dựng điểm khảo sát đánh giá<br /> chất lƣợng nƣớc dƣới đất trên toàn tỉnh với<br /> tổng số điểm quan trắc trên 150 vị trí. Các Hình 1. Bản đồ vị trí điểm khảo sát nước<br /> điểm khảo sát đƣợc bố trí trên toàn bộ diện dưới đất tỉnh Thái Bình<br /> tích vùng nghiên cứu, tập trung tại những<br /> huyện có lƣu lƣợng khai thác nƣớc lớn nhƣ 2.3. Kết quả nghiên cứu<br /> Hƣng Hà, Đông Hƣng và gần với ranh giới 2.3.1. Hiện trạng phân bố ranh giới mặn –<br /> mặn - nhạt của các tầng chứa nƣớc qh và qp nhạt nước dưới đất tỉnh Thái Bình<br /> (Lại Đức Hùng thực hiện năm 1996). Từ đó, Căn cứ trên kết quả khảo sát thực địa, quan<br /> đánh giá sự thay đổi chất lƣợng nƣớc dƣới trắc hiện trƣờng và lấy mẫu, phân tích trong<br /> đất theo thời gian. Các dạng công tác thực phòng thí nghiệm, sự phân bố ranh giới mặn –<br /> hiện gồm: quan trắc mực nƣớc, lấy mẫu đo nhạt nƣớc dƣới đất khu vực tỉnh Thái Bình đƣợc<br /> nhanh ngoài hiện trƣờng và phân tích trong trình bày ở hình 2. Cụ thể nhƣ sau:<br /> phòng xác định thành phần hóa học, độ dẫn - Tầng chứa nƣớc qh: chất lƣợng nƣớc phân<br /> điện, TDS và Cl - cho cả 2 tầng chứa nƣớc bố không đồng đều trên toàn khu vực nghiên<br /> này theo hai mùa mƣa và khô. cứu. Ở những dải ven các sông, nƣớc hầu hết là<br /> Thiết lập 02 tuyến quan trắc mực nƣớc dƣới nhạt, độ tổng khoáng hoá thay đổi từ 0,3 g/l đến<br /> đất khu vực ven biển thuộc các huyện Thái 0,8 g/l. Nƣớc nhạt còn phân bố chủ yếu ở phía<br /> Thụy và Tiền Hải (hình 1). Hai tuyến đƣợc bố Bắc của tỉnh, tập trung ở huyện Hƣng Hà và một<br /> trí song song và vuông góc so với đƣờng bờ phần các huyện Vũ Thƣ, Đông Hƣng, Quỳnh<br /> biển ở các khoảng cách 1,5 km đến 3,0 km, tổng Phụ và Thái Thụy. Tổng diện tích vùng nƣớc<br /> số điểm quan trắc là 20 điểm. Công tác quan nhạt hiện nay là 500,09 km2.<br /> trắc mực nƣớc dƣới đất 2 tầng chứa nƣớc qh, qp Trong khu vực có những khoảnh mặn tiêu<br /> liên tục theo thời gian đồng thời với chu kỳ lên biểu nhƣ Quỳnh Phụ - Đông Hƣng và khoảnh<br /> xuống của thủy triều trong ngày bằng thiết bị mặn phân bố ở khu vực giữa các sông Hồng và<br /> quan trắc tự động. Thời gian thực hiện quan trắc Trà Lý thuộc địa phận các huyện Tiền Hải,<br /> 1 giờ/1 lần đo và kéo dài trong 1 tháng, từ Kiến Xƣơng.<br /> <br /> <br /> ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2016 23<br /> bố ở phần phía Nam của tỉnh bao gồm huyện<br /> Kiến Xƣơng, Tiền Hải, Vũ Thƣ và một phần<br /> huyện Hƣng Hà, Thái Thuỵ. Nƣớc trong khoảnh<br /> này có độ tổng khoáng hoá lớn hơn 1 g/l, có nơi<br /> đạt tới 21,12 g/l.<br /> Nhƣ vậy, theo kết quả nghiên cứu cho thấy<br /> khu vực nƣớc nhạt ở cả hai tầng chứa nƣớc phân<br /> bố chủ yếu ở khu vực phía Bắc của tỉnh, tập<br /> trung tại huyện Hƣng Hà, Quỳnh Phụ và một<br /> phần Đông Hƣng. Khu vực nƣớc mặn hiện nay<br /> phân bố chủ yếu theo dải ven biển Tiền Hải,<br /> Thái Thụy. Điều này cho thấy nƣớc biển đã ảnh<br /> hƣởng đến sự hình thành chất lƣợng nƣớc dƣới<br /> Hình 2. Sơ đồ phân bố ranh giới mặn - nhạt tầng<br /> đất của tỉnh Thái Bình. Kết quả cũng là cơ sở để<br /> chứa nước Holocen và Pleistocen tỉnh Thái Bình<br /> đánh giá mối quan hệ thủy lực giữa nƣớc biển<br /> với nƣớc dƣới đất khu vực nghiên cứu.<br /> - Tầng chứa nƣớc qp: có diện tích phân bố<br /> 2.3.2. Đánh giá mối quan hệ thủy lực giữa<br /> rộng khắp trên toàn tỉnh với trữ lƣợng phong<br /> nước biển với tầng chứa nước Holocen (qh)<br /> phú, đƣợc chia thành 2 khoảnh mặn và nhạt:<br /> Kết quả quan trắc mực nƣớc dƣới đất ở khoảng<br /> + Khoảnh nƣớc nhạt (M < 1 g/l): phân bố tập<br /> cách 1,5 † 2,0 km so với đƣờng bờ biển kết hợp<br /> trung ở phần phía Bắc của tỉnh, kéo dài liên tục<br /> tài liệu thu thập mực nƣớc dƣới đất từ lỗ khoan<br /> trong phạm vi các huyện Hƣng Hà, Đông Hƣng,<br /> quan trắc quốc gia Q155 và dao động mực nƣớc<br /> Quỳnh Phụ và một phần huyện Thái Thuỵ. Đây<br /> biển tại trạm quan trắc triều trong khu vực đƣợc<br /> là khu vực thuận lợi nhất về nguồn nƣớc của<br /> biểu diễn trong hình 3. Nƣớc biển có ảnh hƣởng<br /> tỉnh, đáp ứng yêu cầu ăn uống sinh hoạt của<br /> đến nƣớc dƣới đất: mực nƣớc dƣới đất của tầng<br /> ngƣời dân địa phƣơng. Tổng diện tích vùng<br /> chứa nƣớc qh trên tuyến khảo sát có dao động<br /> nƣớc nhạt trên toàn tỉnh hiện nay là 618 km2.<br /> đồng biến với sự lên xuống của mực nƣớc biển.<br /> + Khoảnh nƣớc lợ đến mặn (M > 1 g/l): phân<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 3. Đồ thị dao động mực nước tầng Holocen ở khoảng cách 1,5 km so với biển<br /> <br /> Theo tuyến quan trắc song song với đƣờng bờ (hình 4) cho thấy: sự dao động của nƣớc biển và<br /> biển ở khoảng cách 3,0 km vào sâu trong đất liền nƣớc dƣới đất không đồng pha với nhau. Có thể<br /> <br /> <br /> 24 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2016<br /> nhận định rằng: trong phạm vi nghiên cứu, mực biển, thể hiện quan hệ giữa mực lên xuống của<br /> nƣớc tầng qh không chịu ảnh hƣởng của nƣớc thủy triều và mực nƣớc tầng qh không chặt chẽ.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 4. Đồ thị dao động mực nước tầng Holocen ở khoảng cách 3,0 km so với biển<br /> <br /> Nhƣ vậy, trong phạm vi 1,5 đến 2,0 km so Trong đó, khi mực nƣớc biển biến đổi 10%<br /> với đƣờng bờ biển, sự dao động lên xuống của thì mực nƣớc trong tầng chứa qh biến đổi trong<br /> mực nƣớc biển có ảnh hƣởng tới sự biến đổi khoảng 3,5 † 4 %, nƣớc biển có vai trò bổ cập<br /> mực nƣớc trong tầng chứa nƣớc Holocen. Mối nƣớc mặn vào tầng chứa nƣớc này.<br /> quan hệ giữa mức độ gia tăng mực nƣớc biển Căn cứ vào hệ số thấm của tầng chứa nƣớc,<br /> với mức độ gia tăng mực nƣớc dƣới đất theo sự chênh lệch mực nƣớc biển và mực nƣớc dƣới<br /> thời gian tại các vị quan trắc ở khoảng cách 1,5 đất trong khu vực, lƣợng nƣớc biển bổ cập vào<br /> km so với đƣờng bờ biển đƣợc thể hiện trong tầng chứa nƣớc qh đƣợc xác định theo phƣơng<br /> hình 5. trình Đuypuy, công thức 1:<br /> (1)<br /> <br /> Trong đó: Q – Lƣợng nƣớc bổ cập vào tầng<br /> chứa nƣớc từ nƣớc biển, m/ng;<br /> K – Hệ số thấm của tầng chứa nƣớc, m/ng;<br /> h1 – Mực nƣớc tĩnh tại giếng quan trắc thứ<br /> 1, m;<br /> h2 –Mực nƣớc tĩnh tại giếng quan trắc thứ<br /> 2, m;<br /> L – Khoảng cách giữa 2 giếng quan trắc, m.<br /> Với hệ số thấm K trung bình của tầng chứa<br /> nƣớc là 2,8 m/ng và số liệu quan trắc mực<br /> nƣớc dƣới đất theo thời gian, lƣợng nƣớc<br /> Hình 5. Đồ thị biểu diễn mối quan hệ tuyến biển bổ cập cho tầng chứa nƣớc holocen tại<br /> tính giữa mức độ gia tăng mực nước biển khu vực ven biển đƣợc tính toán và trình bày<br /> với mực nước tầng qh trong bảng 1.<br /> <br /> <br /> ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2016 25<br /> Bảng 1. Kết quả tính toán lƣợng bổ cập của nƣớc biển vào tầng chứa nƣớc Holocen<br /> Khoảng cách 1,5 Khoảng cách Khoảng cách Khoảng cách<br /> Năm Năm<br /> km 3,0 km 1,5 km 3,0 km<br /> Mƣa - 2005 0,00157 0,00045 Mƣa - 2010 0,00196 0,00054<br /> Khô - 2005 0,00166 0,00049 Khô - 2010 0,00215 0,00064<br /> Mƣa - 2006 0,00172 0,00049 Mƣa - 2011 0,00196 0,000545<br /> Khô - 2006 0,00181 0,00054 Khô - 2011 0,00252 0,00072<br /> Mƣa - 2007 0,00168 0,00048 Mƣa - 2012 0,00225 0,00062<br /> Khô - 2007 0,00206 0,00061 Khô - 2012 0,00147 0,00042<br /> Mƣa - 2008 0,00206 0,00058 Mƣa - 2013 0,00225 0,00064<br /> Khô - 2008 0,00206 0,00062 Khô - 2013 0,00206 0,00061<br /> Mƣa - 2009 0,00206 0,00059 Mƣa - 2014 0,00196 0,00054<br /> Khô - 2009 0,00204 0,00059 Khô - 2014 0,00189 0,00053<br /> Trung bình 3,15E-06 8,82E-07<br /> <br /> Từ kết quả tính toán cho thấy: lƣợng nƣớc 2.3.3. Đánh giá mối quan hệ thủy lực giữa<br /> biển bổ cập cho tầng chứa nƣớc qh thay đổi từ nước biển với tầng chứa nước Pleistocen (qp)<br /> 0,000000882 đến 0,0000032 m/ng, trong đó ở vị Đồ thị biểu diễn mối quan hệ thủy lực giữa nƣớc<br /> trí gần biển, lƣợng bổ cập thƣờng lớn hơn. biển với mực nƣớc tầng qp khu vực nghiên cứu theo<br /> Lƣợng bổ cập cho tầng chứa nƣớc thay đổi theo thời gian đƣợc lập dựa vào kết quả thu thập, quan<br /> thời gian và có xu hƣớng tăng lên trong những trắc, khảo sát thực địa tại các giếng khoan quan trắc<br /> năm gần đây, có thể do có sự thay đổi điều kiện QT2-1, QT2-3, QT2-4, QT2-5 và QT2-11 trong<br /> khí hậu và mực nƣớc biển đang dâng lên trong tầng chứa nƣớc Pleistocen, trên tuyến quan trắc song<br /> khu vực nghiên cứu. song và cách đƣờng bờ biển 1,5 km nhƣ hình 6.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 6. Đồ thị dao động mực nước tầng qp với nước biển ở khoảng cách 1,5 km so với biển<br /> <br /> Từ đồ thị cho thấy: sự dao động của nƣớc biển Tuy nhiên, đánh giá chi tiết mối quan hệ lên<br /> và nƣớc dƣới đất đồng pha với nhau. Trong phạm xuống của mực nƣớc dƣới đất và dao động của<br /> vi nghiên cứu, sự dao động của thủy triều có tác thủy triều cho thấy, mực nƣớc dƣới đất dao động<br /> động đến sự dao động của mực nƣớc dƣới đất. chậm hơn nửa pha so với mực nƣớc biển (hình 7).<br /> <br /> <br /> 26 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2016<br /> Hình 7. Đồ thị dao động mực nước biển và mực nước dưới đất tầng qp<br /> tại vị trí lỗ khoan quan trắc T2-1, Thái Thụy<br /> <br /> Nhƣ vậy: ở khoảng cách 1,5 km so với bờ<br /> biển, tầng chứa nƣớc và nƣớc biển có mối quan<br /> hệ với nhau, sự lên xuống của thủy triều đã tạo<br /> áp lực cũng nhƣ truyền áp vào tầng chứa nƣớc,<br /> phần nào tác động đến sự hình thành đới nƣớc<br /> mặn cho nƣớc dƣới đất khu vực ven biển.<br /> Tại tuyến quan trắc vuông góc với đƣờng bờ<br /> biển QT2-2, QT2-6, QT2-8, QT2-10 ở khoảng<br /> cách 3,0 km so với đƣờng bờ biển (hình 8), chu<br /> kỳ dao động của mực nƣớc tầng qp không còn<br /> bắt nhịp với chu kỳ lên xuống của mực nƣớc<br /> biển. Tuy nhiên, vẫn tuân theo 2 chu kỳ lên<br /> Hình 9. Đồ thị biểu diễn mối quan hệ tuyến<br /> xuống của chúng nhƣng nhỏ hơn. Nhƣ vậy,<br /> tính giữa mức độ gia tăng mực nước biển<br /> càng vào sâu trong đất liền, ảnh hƣởng lên<br /> với mực nước tầng qp<br /> xuống của mực thủy triều tới dao động mực<br /> nƣớc của tầng chứa nƣớc qp giảm dần.<br /> Kết quả tính toán trong phạm vi ảnh hƣởng<br /> của nƣớc biển cho thấy: khi mực nƣớc biển<br /> dâng lên 10 % thì mực nƣớc dƣới đất tầng qp<br /> tăng từ 0,1 đến 0,2 % (hình 9). Lƣợng nƣớc<br /> biển bổ cập vào tầng chứa nƣớc qp đƣợc tính<br /> toán dựa vào hệ số thấm đất đá tầng chứa<br /> nƣớc cùng sự chênh lệch mực nƣớc biển với<br /> lời giải của G.N Kamenxki, xác định theo<br /> công thức 2:<br /> (2)<br /> <br /> Hình 8. Dao động mực nước tầng qp ở khoảng Trong đó: Q – Lƣợng nƣớc thấm từ nƣớc biển<br /> cách 3,0 km so với đường bờ biển bổ cập vào tầng chứa nƣớc, m/ng;<br /> <br /> ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2016 27<br /> K - Hệ số thấm đất đá của tầng chứa nƣớc, Kết quả tính toán lƣợng nƣớc biển bổ cập cho<br /> m/ng; tầng chứa nƣớc qp căn cứ vào số liệu quan trắc<br /> H1 - Mực nƣớc giếng khoan tầng chứa nƣớc mực nƣớc dƣới đất theo thời gian tại các lỗ<br /> có áp của lỗ khoan 1, m; khoan quan trắc quốc gia cùng đặc trƣng hệ số<br /> H2 - Mực nƣớc giếng khoan tầng chứa nƣớc thấm của tầng chứa nƣớc K = 42 m/ng, bề dày<br /> có áp của lỗ khoan 2, m; tầng chứa nƣớc trung bình 40 ÷ 50 m, đƣợc trình<br /> m - Bề dày tầng chứa nƣớc, m; bày trong bảng 2.<br /> L - Khoảng cách giữa 2 giếng quan trắc, m.<br /> Bảng 2. Kết quả tính toán lƣợng bổ cập của nƣớc biển vào tầng chứa nƣớc Pleistocen<br /> <br /> Lƣợng bổ cập Lƣợng bổ cập Lƣợng bổ cập<br /> Năm trung bình, Năm trung bình, Năm trung bình,<br /> m/ngày m/ngày m/ngày<br /> Mƣa - 2005 -0,1246 Mƣa - 2009 0,0403 Mƣa - 2013 0,2630<br /> <br /> Khô - 2005 -0,1389 Khô - 2009 0,0564 Khô - 2013 0,3793<br /> <br /> Mƣa - 2006 -0,1684 Mƣa - 2010 0,3532 Mƣa - 2014 0,4017<br /> <br /> Khô - 2006 -0,1731 Khô - 2010 0,2356 Khô - 2014 0,0450<br /> <br /> Mƣa - 2007 -0,1684 Mƣa - 2011 0,3542 Trung bình 9,18E-05<br /> <br /> Khô - 2007 -0,1810 Khô - 2011 0,3545<br /> <br /> Mƣa - 2008 -0,1728 Mƣa - 2012 0,3187<br /> <br /> Khô - 2008 0,1142 Khô - 2012 0,3500<br /> <br /> <br /> Theo kết quả tính toán, lƣu lƣợng nƣớc đơn Bắc của tỉnh, tại huyện Hƣng Hà, Quỳnh<br /> vị bổ cập cho tầng chứa nƣớc qp trung bình là Phụ và một phần Đông Hƣng. Khu vực<br /> 0,000092 m/ng. Lƣợng bổ cập này tuy rất nhỏ nƣớc mặn hiện nay phân bố chủ yếu theo<br /> song đã góp phần hình thành trữ lƣợng và thay dải ven biển Tiền Hải, Thái Thụy. Điều này<br /> đổi chất lƣợng nƣớc dƣới đất khu vực ven cho thấy nƣớc biển đã ảnh hƣởng đến sự<br /> biển. Lƣợng bổ cập có xu hƣớng gia tăng từ hình thành chất lƣợng nƣớc dƣới đất của<br /> năm 2008 đến nay do ảnh hƣởng của sự thay tỉnh Thái Bình.<br /> đổi khí hậu và dâng lên của mực nƣớc biển 2. Nƣớc biển và nƣớc dƣới đất trong tầng<br /> hiện tại. chứa nƣớc không áp Holocen và có áp<br /> 3. KẾT LUẬN Pleistocen khu vực ven biển tỉnh Thái Bình<br /> Kết quả nghiên cứu cho phép rút ra một số có quan hệ thủy lực với nhau. Trong đó, ở<br /> kết luận: phạm vi 1,5 km so với đƣờng bờ biển, nƣớc<br /> 1. Nƣớc dƣới đất của tỉnh Thái Bình có dƣới đất và nƣớc biển có dao động đồng pha<br /> sự phân bố mặn – nhạt đan xen, trong đó với nhau. Khi mực nƣớc biển tăng lên 10%<br /> khu vực nƣớc nhạt tập trung chủ yếu ở phía thì mực nƣớc trong tầng chứa qh tăng khoảng<br /> <br /> <br /> 28 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2016<br /> 3,5 † 4 % và tầng qp tăng từ 0,1 đến 0,2 %. ven biển Bắc Bộ, MS: CTB- 2012-02-04,<br /> Nƣớc biển có vai trò bổ cập nƣớc mặn vào Trƣờng Đại học Mỏ - Địa chất, Hà Nội.<br /> các tầng chứa nƣớc này. Vào sâu trong đất [3]. Đặng Hữu Ơn và nnk (2005). Phương<br /> liền, ở khoảng cách nghiên cứu 3,0 km mức pháp xác định chu kỳ dao động mực nước theo<br /> độ ảnh hƣởng của nƣớc biển đến nƣớc dƣới tài liệu quan trắc động thái nước dưới đất ở<br /> đất giảm dần. đồng bằng Nam Bộ, Tạp chí địa chất, số 288, tr.<br /> 3. Nƣớc biển đóng vai trò quan trọng trong 61 - 65.<br /> sự hình thành trữ lƣợng và thay đổi chất lƣợng [4]. Lê Thị Thanh Tâm, (2011), Nghiên cứu,<br /> nƣớc dƣới đất khu vực ven biển. Lƣợng nƣớc đánh giá thực trạng suy thoái, ô nhiễm môi<br /> biển bổ cập vào tầng chứa nƣớc Holocen thay trường nước dưới đất tỉnh Thái Bình và đề xuất<br /> đổi từ 0,000000882 đến 0,0000032 m/ng, ở vị các giải pháp khai thác, sử dụng hợp lý nguồn<br /> trí gần biển lƣợng bổ cập thƣờng lớn hơn. nước dưới đất trên quan điểm phát triển bền<br /> Lƣợng nƣớc biển bổ cập cho tầng chứa nƣớc vững, Viện Địa lý - Viện Khoa học và công<br /> Pleistocen ở khu vực ven biển trung bình là nghệ Việt Nam, Hà Nội.<br /> 0,000092 m/ng. [5]. Trung tâm quan trắc tài nguyên nƣớc<br /> Các kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học quốc gia, Liên đoàn Địa chất thủy văn miền<br /> giúp đánh giá ảnh hƣởng của nƣớc biển đến quá Bắc (2014), Kết quả quan trắc nước dưới<br /> trình xâm nhập mặn các tầng chứa nƣớc khu đất tại các lỗ khoan quan trắc tỉnh Thái<br /> vực ven biển đặc biệt trƣớc tác động của Biến Bình, Hà Nội.<br /> đổi khí hậu và nƣớc biển dâng. [6]. Viện khí tƣợng thủy văn Trung ƣơng<br /> (2014), Tài liệu quan trắc khí tượng, thủy văn<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO tỉnh Thái Bình, Hà Nội.<br /> [7]. W.C.Burnett, P.K.Aggarwal, A.Aureli, et<br /> [1]. Lại Đức Hùng (1996), Báo cáo thành lập al (2006), Quantifying submarine groundwater<br /> Bản đồ Địa chất thủy văn tỷ lệ 1:50.000 vùng discharge in the coastal zone via multiple<br /> Thái Bình, Hà Nội. method, Science of the total environment 367,<br /> [2]. Nguyễn Văn Lâm (2016), Đề tài cấp page 498 – 543.<br /> Bộ “Nghiên cứu đặc điểm địa chất thủy văn [8]. C.W.Fetter (2008), Contaminant<br /> và đánh giá ảnh hưởng của biến đổi khí hậu hydrogeology, Second Edition, Waveland Pr Inc,<br /> và nước biển dâng đến nước dưới đất vùng (ISBN: 9781577665830), United Kingdom.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Phản biện: PGS.TS. ĐỖ MINH TOÀN<br /> <br /> <br /> <br /> ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2016 29<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0