
Nghiên cứu mối tương quan giữa sự thay đổi áp lực bàn chân với một số đặc điểm bệnh nhân đái tháo đường týp 2
lượt xem 2
download

Bài viết trình bày nhận xét mối liên quan giữa sự thay đổi áp lực bàn chân với một số đặc điểm bệnh nhân đái tháo đường týp 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 126 bệnh nhân đái tháo đường týp 2, thời gian nghiên cứu từ 2015 đến 2018.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu mối tương quan giữa sự thay đổi áp lực bàn chân với một số đặc điểm bệnh nhân đái tháo đường týp 2
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 478 - th¸ng 5 - sè 2 - 2019 thuốc lá, tuy nhiên trong nghiên cứu này, thực thi Luật PCTHTL trong cộng đồng. nhiềuđịa điểm vẫn được người dân sử dụng để hút thuốc lá, đặc biệt là các địa điểm công cộng V. KẾT LUẬN như nơi tổ chức đám cưới, lễ hội (56,5%); nhà Nghiên cứu cho thấy, phần lớn người dân đều hàng, quán ăn (39,8%); khu làm việc trong nhà đã biết đến Luật PCTHTL cũng như việc cấm hút (36%); trên phương tiện giao thông công cộng thuốc lá tại một số địa điểm quy định. Tuy nhiên, đường bộ (13%); trên phương tiện giao thông thái độ và thực hành tuân thủ Luật PCTHTL của công cộng đường sắt, đường thủy (10,6%),…. họ chưa tốt. Vẫn còn người dân hút thuốc lá tại Nghiên cứu cũng cho thấy một thực tế là mặc dù nhiều địa điểm bị cấm, đặc biệt là các địa điểm tình trạng hút thuốc lá vẫn xảy ra phổ biến ở công cộng. Tỉ lệ cảm thấy khó chịu khi bị nhắc những nơi công cộng, việc hút thuốc lá đã bị nhở hoặc sẵn sàng chấp nhận bị phạt khi hút cấm tại một số địa điểm công cộng, tuy nhiên tỷ thuốc lá tại nơi bị cấm khá cao. Công tác thực thi lệ người hút thuốc lá bị các cơ quan có thẩm Luật PCTHTL trong cộng đồng còn gặp nhiều khó quyền nhắc nhở hay xử phạt rất thấp, thậm chí khăn do công tác truyền thông chưa hiệu quả và không bị nhắc nhở. việc xử phạt các trường hợp vi phạm chưa đủ 4.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến kiến thức, tính răn đe. thái độ và thực hành của người dân về TÀI LIỆU THAM KHẢO phòng chống tác hại của thuốc lá. Các yếu 1. Bộ Y tế (2010), Điều tra tình hình sử dụng thuốc tố ảnh hưởng tới kiến thức, thái độ và thực hành lá ở người trưởng thành năm 2010. về PCTHTL của người dân tại địa bàn nghiên cứu 2. Bộ Y tế (2015), Điều tra tình hình sử dụng thuốc lá ở người trưởng thành năm 2015. được đề cập trong nghiên cứu này chủ yếu liên 3. Lê Thị Thanh Hương và cs (2017). Thực trạng quan tới thói quen hút thuốc lá của người dân điểm bán lẻ thuốc lá vi phạm quy định về bán khi họ đã nghiện thuốc lá quá lâu sẽ rất khó từ thuốc lá và quảng cáo, khuyến mại thuốc lá tại 5 bỏ, hoặc do công tác tuyên truyền, vận động thành phố trực thuộc Trung ương năm 2017. chưa thực sự hiệu quả. Do vậy, các chương trình 4. Lê Thị Thanh Hương và cs (2018). Thực trạng vi phạm quy định cấm quảng cáo và khuyến mại can thiệp cần đẩy mạnh hơn nữa công tác truyền thuốc lá ở các điểm bán lẻ thuốc lá tại ba tỉnh Bình thông, vận động về PCTHTL cũng như xây dựng Định, Đồng Tháp, Bạc Liêu năm 2018. Báo cáo dự các chương trình nhằm tư vấn, hỗ trợ những án “Dự án “Vận động và hỗ trợ thực thi quy định người có nhu cầu bỏ thuốc lá. Bên cạnh đó, các cấm quảng cáo và khuyến mại thuốc lá tại các điểm bán lẻ thuốc lá tại Việt Nam, giai đoạn 2” cơ quan có thẩm quyền cầnthực hiện nghiêm túc 5. Quốc hội (2012), Luật Phòng chống tác hại của công tác thanh tra, xử phạt những người hút thuốc lá số 09/2012/QH13 thuốc lá tại nơi công cộng, góp phần tăng cường NGHIÊN CỨU MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA SỰ THAY ĐỔI ÁP LỰC BÀN CHÂN VỚI MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 Phạm Tuấn Phương*, Nguyễn Thị Phi Nga**, Phan Việt Nga**, Phạm Thúy Hường* TÓM TẮT38 hội. Những điểm chịu áp lực cao ở bàn chân có liên quan chặt chẽ với tổn thương loét chân. Mục tiêu: Đái tháo đường là bệnh rối loạn chuyển hóa không Nhận xét mối liên quan giữa sự thay đổi áp lực bàn đồng nhất, có đặc điểm tăng glucose huyết do khiếm chân với một số đặc điểm bệnh nhân đái tháo đường khuyết về tiết insulin, về tác động insulin hoặc cả hai. týp 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 126 Tăng glucose máu kéo dài gây nên những biến chứng bệnh nhân đái tháo đường týp 2, thời gian nghiên cứu nặng nề cho bệnh nhân. Đặc biệt là biến chứng bàn từ 2015 đến 2018. Kết quả: Đa số các chỉ số áp lực chân không những làm ảnh hưởng đến chất lượng cuộc đỉnh bàn chân phải có tương quan thuận có ý nghĩa với sống của người bệnh mà còn là gánh nặng cho toàn xã chỉ số BMI; Vùng gót chân, giữa bàn chân và nền xương ngón 4 bên trái có tượng quan thuận có ý nghĩa *Bệnh viện Nội tiết Trung ương với BMI p
- vietnam medical journal n02 - MAY - 2019 SUMMARY [1]. Chính vì vậy chúng tôi thực hiện nghiên cứu CORELATION BETWEEN THE CHANGE OF với mục đích: Nhận xét mối liên quan giữa sự thay PLANTAR PRESSURE WITH SOME đổi áp lực bàn chân với một số đặc điểm bệnh FEATURES OF DIABETIC PATIENT TYPE 2 nhân ĐTĐ týp 2. Diabetes is unhomogenous metabolism disorder, II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU with features to increase blood glucose due to shortcoming of insulin, with regards to effect of insulin Đối tượng và cỡ mẫu: 126 bệnh nhân ĐTĐ týp or both. Increasing the prolonged blood glucose 2 (nhóm bệnh); 40 người khỏe mạnh (nhóm chứng) caused a lot of serious complications to the patient. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang Specifically as plantar complication does not cause the Địa điểm và thời gian: Bệnh viện Nội tiết effect to life quality of patient that is a burden to all Trung ương; từ 2015 đến 2018. society. High pressured points in feet are closely *Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng tham gia vào related to plantar ulcer wounds. Target: Commenting on the relationship between the changes of plantar nhóm bệnh: Bệnh nhân được chẩn đoán ĐTĐ týp pressure to some features of diabetic patient type 2. 2 có độ tuổi ≥ 30 tuổi bao gồm cả 2 giới nam và Subject and method of research: 126 diabetic nữ. Đồng ý tham gia nghiên cứu. Có đầy đủ các patients type 2, time of research from 2015 to 2018. thông tin cần thiết đáp ứng cho nghiên cứu. Result: Majority of plantar pressure indexes must be *Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu meaningful postive correlated with the index of BMI; Heel area, in the middle of feet and foundation of 4 th tham gia vào nhóm chứng: Các đối tượng bình metarsus on the left must be meaningful postive thường đi khám bệnh có độ tuổi ≥ 18 tuổi bao correlated with the BMI p 0,05 Giữa chân 0,13; >0,05 0,12; >0,05 MH1 0,03; >0,05 0,06; >0,05 140
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 478 - th¸ng 5 - sè 2 - 2019 MH2 Y=-0,3X+316,9 -0,20; 0,05 MH3 Y=-0,2X+312,2 -0,20; 0,05 MH4 -0,16; >0,05 -0,06; >0,05 MH5 0,02; >0,05 -0,00; >0,05 Ngón cái -0,10; >0,05 Y=-3,3X+464,9 -0,24; 0,05 0,14; >0,05 Ngón 345 0,06; >0,05 0,12; >0,05 *MH1: Nền xương ngón 1; MH2: Nền xương ngón 2; MH3: Nền xương ngón 3; MH4: Nền xương ngón 4; MH5: Nền xương ngón 5 - Đối với bàn chân phải: chỉ số áp lực đỉnh của vùng MH2; MH3 có tương quan nghịch với tuổi một cách có ý nghĩa thống kê với p0,05 Gót chân Y=4,1X+104,4 0,26; 0,05 *MH1: Nền xương ngón 1; MH2: Nền xương ngón 2; MH3: Nền xương ngón 3; MH4: Nền xương ngón 4; MH5: Nền xương ngón 5 - Đa số các chỉ số áp lực đỉnh ở các khu vực bàn chân phải đều có tương quan thuận với chỉ số BMI một cách có ý nghĩa thống kê. Chỉ có áp lực tối đa ở vị trí gót chân, giữa chân và nền xương ngón 4 bàn chân trái có tương quan thuận có ý nghĩa p< 0,05. Bảng 3.3. Tương quan giữa VB/VM với chỉ số áp lực đỉnh bàn chân (n=126) Tương quan VB/VM (X) Tương quan VB/VM (X) Chỉ số (Y) Chỉ số áp lực đỉnh chân P Chỉ số áp lực đỉnh chân T Y=ax+b r, p Y=ax+b r, p Tổng áp lực -0,03; >0,05 0,09; >0,05 Gót chân Y=-21,2X+219,5 0,21; 0,05 MH1 0,14; >0,05 Y=76,1X+118,4 0,25; 0,05 0,00; >0,05 MH3 0,12; >0,05 0,08; >0,05 MH4 0,11; >0,05 0,09; >0,05 MH5 0,06; >0,05 -0,09; >0,05 Ngón cái 0,01; >0,05 -0,05; >0,05 Ngón 2 0,01; >0,05 -0,05; >0,05 Ngón 345 0,02; >0,05 0,14; >0,05 *MH1: Nền xương ngón 1; MH2: Nền xương ngón 2; MH3: Nền xương ngón 3; MH4: Nền xương ngón 4; MH5: Nền xương ngón 5. Áp lực đỉnh vùng gót chân hai bên và MH1 chân trái có tương quan thuận với tỷ số VB/VM của bệnh nhân đái tháo đường týp 2 với p
- vietnam medical journal n02 - MAY - 2019 Tổng lực -0,005; >0,05 0,04; >0,05 Gót chân -0,05; >0,05 0,03; >0,05 Giữa chân 0,03; >0,05 0,02; >0,05 MH1 -0,11; >0,05 -0,15; >0,05 MH2 0,07; >0,05 0,02; >0,05 MH3 0,08; >0,05 -0,007; >0,05 MH4 0,09; >0,05 0,06; >0,05 MH5 0,01; >0,05 -0,006; >0,05 Ngón cái -0,07; >0,05 -0,06; >0,05 Ngón 2 -0,08; >0,05 -0,05; >0,05 Ngón 345 -0,04; >0,05 0,07; >0,05 *MH1: Nền xương ngón 1; MH2: Nền xương ngón 2; MH3: Nền xương ngón 3; MH4: Nền xương ngón 4; MH5: Nền xương ngón 5. - Chỉ số áp lực đỉnh bàn chân 2 bên không có tương quan với chỉ số HbA1c. Bảng 3.5. Tương quan giữa thời gian mắc bệnh với chỉ số áp lực đỉnh bàn chân (n=126) Tương quan thời gian bệnh (X); Tương quan thời gian bệnh (X); Chỉ số (Y) Chỉ số áp lực đỉnh chân P Chỉ số áp lực đỉnh chân T Y=ax+b r,p Y=ax+b r,p Tổng lực 0,04; >0,05 -0,04; >0,05 Gót chân Y=-0,08x+201,4 0,27; 0,05 Giữa chân -0,03; >0,05 0,02; >0,05 MH1 Y=-0,08x+169,2 0,22; 0,05 MH2 -0,02; >0,05 -0,03; >0,05 MH3 -0,03; >0,05 -0,03; >0,05 MH4 0,02; >0,05 0,07; >0,05 MH5 0,02; >0,05 0,05; >0,05 Ngón cái -0,10; >0,05 -0,11; >0,05 Ngón 2 0,12; >0,05 0,17; >0,05 Ngón 345 0,11; >0,05 0,06; >0,05 * MH1: Nền xương ngón 1; MH2: Nền xương ngón 2; MH3: Nền xương ngón 3; MH4: Nền xương ngón 4; MH5: Nền xương ngón 5 - Áp lực đỉnh bàn chân ở vùng gót chân và nền xương ngón 1ở bàn chân phải có tương quan thuận với thời gian mắc bệnh một cách có ý nghĩa thống kê. IV. BÀN LUẬN tượng nghiên cứu. Các vị trí khác mối tương Áp lực bàn chân là lực tác dụng lên bề mặt quan giữa 2 biến này là không có ý nghĩa. bàn chân khi tiếp xúc với mặt đất khi bệnh nhân Trọng lượng của cơ thể là 1 trong những yếu đi lại và nó chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như tố ảnh hưởng đến các chỉ số áp lực bàn chân, dáng đi, các tổn thương mạch máu, tổn thương kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy: Ở thần kinh... Đã có nghiều nghiên cứu chứng bàn chân phải đa số chỉ số áp lực đỉnh ở các vị minh ở nhưng bệnh nhân đái tháo đường có trí đều có tương quan thuận với chỉ số BMI với mang các yếu tố nguy cơ như hút thuốc lá, uống p
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 478 - th¸ng 5 - sè 2 - 2019 chỉ số HbA1c và chỉ số áp lực đỉnh cả 2 bên bàn 2 đến nền xương ngón 4 càng tăng [3]. Kết quả chân không có mối tương quan. này cũng tương tự như nghiên cứu của chúng tôi Thời gian mắc bệnh là yếu tố phối hợp trong (có mối tương quan tỷ lệ thuận giữa thời gian việc đánh giá tổn thương, biến chứng ở bệnh phát hiện bệnh ĐTĐ và chỉ số áp lực đỉnh bàn nhân ĐTĐ, có nhiều nghiên cứu cho thấy ở nhóm chân ở gót chân và nền xương ngón 1 của bàn bệnh nhân mắc ĐTĐ týp 2 có thời gian mắc bệnh chân phải). càng kéo dài thì tổn thương mạch máu và tổn thương thần kinh càng tăng, chính điều này có V. KẾT LUẬN thể là yếu tố làm thay đổi áp lực bàn chân. Đối - Đa số các chỉ số áp lực đỉnh bàn chân phải với chỉ số áp lực đỉnh bàn chân phụ thuộc không có tương quan thuận có ý nghĩa với chỉ số BMI; chỉ yếu tố trọng lượng cơ thể mà còn phụ thuộc Vùng gót chân, giữa bàn chân và nền xương rất nhiều vào các tổn thương mạch máu, tổn ngón 4 bên trái có tượng quan thuận có ý nghĩa thương thần kinh, dáng đi..., nghiên cứu của với BMI p

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
KHẢO SÁT MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA LIPOPROTEIN MÁU VÀ ĐỘ LỌC CẦU THẬN
18 p |
143 |
17
-
Khảo sát mối tương quan giữa lách to (trên siêu âm) và mức độ giãn tĩnh mạch thực quản ở bệnh nhân xơ gan
6 p |
6 |
2
-
Nghiên cứu mối tương quan giữa kích thước thân răng lâm sàng nhóm răng trước hàm trên và một số số đo vùng mặt
6 p |
8 |
2
-
Nghiên cứu mối tương quan giữa huyết áp động mạch trung tâm với độ dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh ở bệnh nhân tăng huyết áp
6 p |
11 |
2
-
Nghiên cứu mối tương quan giữa tình trạng dinh dưỡng và tốc độ thoái biến protid ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối đang lọc máu chu kỳ
6 p |
10 |
2
-
Nghiên cứu mối tương quan giữa thuật toán ROMA với các đặc điểm giải phẫu bệnh và giai đoạn bệnh trong ung thư buồng trứng
9 p |
7 |
1
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa kháng thể Anti-cardiolipin huyết thanh và thể tích tổn thương não, mức độ nặng ở bệnh nhân nhồi máu não cấp
7 p |
7 |
1
-
Mối tương quan giữa nồng độ IL-6 và TNF-α huyết thanh với các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng khác ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp
6 p |
4 |
1
-
Nghiên cứu mối tương quan giữa TcCO2 và PaCO2 ở bệnh nhân sử dụng oxy lưu lượng cao khi ngừng thở trong phẫu thuật nội soi dây thanh
8 p |
2 |
1
-
Nghiên cứu mối tương quan giữa lâm sàng, X quang và số lượng TCD 4 ở bệnh nhân lao phổi AFB (+) đồng nhiễm HIV
4 p |
5 |
1
-
Nghiên cứu mối quan hệ giữa tăng lipoprotein-associated phospholipase A2 huyết thanh và nhồi máu não
6 p |
2 |
1
-
Nghiên cứu mới tương quan giữa bề dày bánh rau và thai bằng siêu âm hai chiều ở thai bình thường từ 16 tuần tuổi trở lên
9 p |
5 |
1
-
Mối tương quan giữa chỉ số khí máu không xâm lấn đo bằng máy AGM100 MediPines và khí máu động mạch trên bệnh nhân thông khí nhân tạo xâm nhập do suy hô hấp giảm oxy máu
6 p |
2 |
1
-
Mối tương quan giữa nồng độ interleukin-6 huyết tương và một số đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên (STEMI)
5 p |
3 |
1
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ CEA và CA 19-9 với các đặc điểm giải phẫu bệnh ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng
6 p |
5 |
1
-
Nghiên cứu mối tương quan giữa rối loạn chức năng tâm trương thất trái với nồng độ cortisol máu ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2
7 p |
5 |
1
-
Mối tương quan giữa hoạt độ enzym AST, ALT và số lượng tiểu cầu trong máu bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue tại Bệnh viện Quận Tân Phú
10 p |
1 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
