Nghiên cứu mối tương quan giữa lâm sàng, X quang và số lượng TCD 4 ở bệnh nhân lao phổi AFB (+) đồng nhiễm HIV
lượt xem 0
download
Nghiên cứu mối tương quan giữa lâm sàng, X quang và số lượng TCD 4 ở BN lao phổi AFB (+) đồng nhiễm HIV. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang ở 148 bệnh nhân được chẩn đoán xác định là lao phổi AFB (+) đồng nhiễm HIV/AIDS, điều trị từ tháng 10 năm 2017 đến tháng 1 năm 2019 tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch Tp.HCM.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu mối tương quan giữa lâm sàng, X quang và số lượng TCD 4 ở bệnh nhân lao phổi AFB (+) đồng nhiễm HIV
- vietnam medical journal n01 - MARCH - 2020 NGHIÊN CỨU MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA LÂM SÀNG, X QUANG VÀ SỐ LƯỢNG TCD 4 Ở BỆNH NHÂN LAO PHỔI AFB (+) ĐỒNG NHIỄM HIV Đặng Vĩnh Hiệp*, Đinh Dương Tùng Anh**, Nguyễn Năng Viện*** TÓM TẮT Corelation between TCD4 cell count and clinical: TCD4 cell count has close relationship with 10 Mục tiêu: Nghiên cứu mối tương quan giữa lâm patient weight, fever and breathing difficulties, with sàng, X quang và số lượng TCD 4 ở BN lao phổi AFB high stastical significance with p – value < 0.05. TCD4 (+) đồng nhiễm HIV. Đối tượng và phương pháp cell count has not relationship with the coughing, no nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang ở stastical significance difference with p – value > 0.05. 148 bệnh nhân được chẩn đoán xác định là lao phổi Correlation between TCD 4 cell count and peripheral AFB (+) đồng nhiễm HIV/AIDS, điều trị từ tháng 10 lympho node: the peripheral lympho node was similar năm 2017 đến tháng 1 năm 2019 tại Bệnh viện Phạm in both patients with TCD 4 cell count < 200/ml and Ngọc Thạch Tp.HCM. Kết quả: Liên quan giữa TCD4 > 200/ml, no stastical significance difference TCD4 với lâm sàng: Số lượng TCD 4 liên quan với with p – value > 0.05. The opportunistic infection rate thể trạng bệnh nhân, triệu chứng sốt và khó thở, khác in patient with TCD4 cell count < 200/ml is higher biệt có ý nghĩa thống kê với p< 0,05. Số lượng TCD 4 than patients with TCD4 cell count > 200/ml, high và triệu chứng ho không có sự tương quan, p> 0,05. stastical significance difference with p – value < 0.05. Liên quan giữa số lượng tế bào TCD4 với hạch ngoại Corelation between TCD4 cell count and chest vi:triệu chứng hạch ngoại vi gặp tỷ lệ tương đương xray findings: Unilateral lung lesion rate inpatients nhau ở cả hai nhóm BN có TCD4< 200tb/ml và with TCD 4 cell count < 200/ml is higher than patient TCD4> 200tb/ml; không có sự khác biệt có ý nghĩa with TCD4 > 200/ml, no stastical significance difference thống kê, p> 0,05. BN nhiễm khuẩn và nhiễm nấm cơ with p – value > 0.05. Cavity lesion, and infiltrated hội ở nhóm BN có TCD4< 200tg/ml gặp tỷ lệ nhiều lesion rate are similar in patients with TCD 4 cell count hơn nhóm BN có TCD4>200tb/ml, trong đó nhiễm < 200/ml and TCD4 > 200/ml, no stastical significance nấm có sự khác biệt giữa hai nhóm, p< 0,05. Mối difference with p – value > 0.05.The miliary lesion in liên quan giữa số lượng tế bào TCD4 với tổn patient with TCD4 cell count < 200/ml is higher than thương trên Xquang phổi: Hình ảnh tổn thương patients with TCD4 cell count > 200/ml, high stastical khu trú ở một bên phổi ở nhóm BN có significance difference with p – value < 0.05. TCD4>200tb/ml gặp nhiều hơn nhóm có TCD4< Key words: Tuberculosis, HIV, c – infection, TCD 200tb/ml, khác nhau không có ý nghĩa thống kê, 4 cell count, chest xray, opportunistic infection. p>0,05. Tổn thương có hang, và thâm nhiễm ở hai nhóm BN có TCD4> 200tb/ml và < 200tb/ml gặp tỷ lệ I. ĐẶT VẤN ĐỀ tương đương nhau, không có sự khác biệt, p>0,05. Tổn thương nốt hạt kê ở nhóm BN có TCD4< Từ khi phát hiện ra HIV/AIDS thì lao phổi hay 200tb/ml gặp tỷ lệ nhiều hơn nhóm BN có gặp đồng nhiễm với bệnh lý này. Theo báo cáo TCD4>200tb/ml, khác biệt có ý nghĩa với p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 1 - 2020 năm 2017 đến tháng 1 năm 2019 tại Bệnh viện các số liệu về lâm sàng, xét nghiệm số lượng Phạm Ngọc Thạch Tp.HCM. TCD 4 và các dấu hiệu XQ theo mẫu bệnh án có 2. Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, mô sẵn. Tiến hành phân tích số liệu theo phần mềm tả cắt ngang. thống kê thích hợp và đưa ra kết quả theo mục Quy trình nghiên cứu: Tiến hành thu thập tiêu nghiên cứu. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Liên quan giữa số lượng tế bào TCD4 với đặc điểm lâm sàng Bảng 1. Mối liên quan giữa tế bào TCD4 với thể trạng bệnh nhân Số lượng TCD4 TCD4 > 200tb/ml TCD4 < 200tb/ml (n = 42) (n = 106) p Thể trạng BN Số lượng % Tỷ lệ % Gầy (n = 103) 19 45,23 84 79,24 < 0,05 Bình thường (n = 45) 23 54,77 22 20,76 < 0,05 Tổng số 42 100,0 106 100,0 Nhận xét: BN gầy hay gặp ở nhóm BN có số lượng TCD4< 200tb/ml, BN CÓ thể trạng bình thường hay gặp ở nhóm BN có TCD 4> 200tb/ml, khác biệt có ý nghĩa thống kê với p< 0,05. Bảng 2. Mối liên quan giữa số lượng tế bào TCD4 với triệu chứng sốt Số lượng TCD4 TCD4 > 200tb/ml TCD4 < 200tb/ml (n = 42) (n = 106) p Triệu chứng Số lượng % Tỷ lệ % Có sốt (n=74) 11 26,19 63 59,43 < 0,05 Không sốt (n=74 ) 31 73,81 43 40,56 > 0,05 Tổng số 42 100,0 106 100,0 Nhận xét: BN có sốt gặp ở nhóm có số lượng TCD4< 200tb/ml nhiều hơn nhóm có số lượng TCD4> 200tb/ml, khác biệt có ý nghĩa thống kê, p< 0,05. Bảng 3. Mối liên quan giữa số lượng tế bào TCD4 với triệu chứng ho Số lượng TCD4 TCD4 > 200tb/ml TCD4 < 200tb/ml (n = 42) (n = 106) p Triệu chứng Số lượng % Số lượng % Ho khan (n=19) 8 19,0 11 10,37 >0,05 Ho đờm (n=128) 33 78,57 95 89,62 >0,05 Ho ra máu (n=1 ) 1 2,3 0 0 Tổng 42 106 Nhận xét: Triệu chứng ho khan, ho khạc đờm ở hai nhóm BN có TCD4< 200tb/ml và > 200tb/ml gặp tỷ lệ tương đương nhau, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p> 0,05. Bảng 4. Mối liên quan giữa số lượng tế bào TCD4 với triệu chứng khó thở Số lượng TCD4 TCD4 > 200tb/ml TCD4 < 200tb/ml (n = 42) (n = 106) p Triệu chứng Số lượng % Số lượng % Khó thở (n= 84) 12 28,57 72 67,92 200tb/ml nhiều hơn nhóm BN có TCD4< 200tb/ml. khác biệt có ý nghĩa thống kê, p< 0,05. Bảng 5. Liên quan giữa số lượng tế bào TCD4 với hạch ngoại vi Số lượng TCD4 TCD4 > 200tb/ml TCD4 < 200tb/ml (n = 42) (n = 106) p Hạch ngoại vi Số lượng % Tỷ lệ % Có (n = 25) 6 14,28 19 17,92 > 0,05 Không có (n = 123) 36 85,72 87 82,08 >0,05 Tổng số 42 100,0 106 100,0 Nhận xét: Triệu chứng hạch ngoại vi gặp tỷ lệ tương đương nhau ở cả hai nhóm BN có TCD4< 200tb/ml và TCD4> 200tb/ml; không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p> 0,05. 39
- vietnam medical journal n01 - MARCH - 2020 Bảng 6. Liên quan giữa số lượng TCD4 với tình trạng nhiễm trùng cơ hội Số lượng TCD4 TCD4 > 200tb/ml TCD4 < 200tb/ml (n = 42) (n = 106) p Nhiễm trùng Số lượng % Tỷ lệ % Nhiễm khuẩn (n=50) 13/42 30,95 37/106 34,90 >0,05 Nhiễm nấm (n=18) 3/42 7,14 15/106 14,15 200tb/ml, trong đó nhiễm nấm có sự khác biệt giữa hai nhóm, p< 0,05 2. Liên quan giữa số lượng tế bào TCD4 với đặc điểm X Quang phổi: Bảng 7. Liên quan giữa số lượng tế bào TCD4 với vị trí tổn thương trên X quang phổi Số lượng TCD4 TCD4 > 200tb/ml TCD4 < 200tb/ml (n = 42) (n = 106) p Xquang phổi Số lượng % Tỷ lệ % Tổn thương khu trú ở một bên phổi (n=33) 13 30,95 20 18,86 >0,05 Tổn thương lan tràn hai bên phổi (n=115 ) 29 69,05 86 81,14 >0,05 Tổng 42 100,0 106 100,0 Nhận xét: Hình ảnh tổn thương khu trú ở một bên phổi ở nhóm BN có TCD4>200tb/ml gặp nhiều hơn nhóm có TCD4< 200tb/ml; ngược lại tổn thương lan tràn hai bên phổi ở nhóm BN có TCD4200tb/ml. khác nhau không có ý nghĩa thống kê, p>0,05 Bảng 8. Liên quan giữa số lượng tế bào TCD4 với đặc điểm tổn thương trên X quang phổi Số lượng TCD4 TCD4 > 200tb/ml TCD4 < 200tb/ml (n = 42) (n = 106) p Tổn thương hang Số lượng % Tỷ lệ % Có hang (n=7) 2/42 4,76 5/106 4,71 >0,05 Nốt hạt kê (n=22 ) 3/42 7,14 19/106 17,92 0,05 Nhận xét: Tổn thương có hang, và thâm nhiễm ở hai nhóm BN có TCD4> 200tb/ml và < 200tb/ml gặp tỷ lệ tương đương nhau, không có sự khác biệt, p>0,05. Hình ảnh tổn thương nốt hạt kê ở nhóm BN có TCD4< 200tb/ml gặp tỷ lệ nhiều hơn nhóm BN có TCD4> 200tb/ml, khác biệt có ý nghĩa với p 200tb/ml. khác lao tương tự như ở người bình thường, khi số biệt có ý nghĩa thống kê, p< 0,05 (bảng 2). lượng tế bào lympho T-CD4 dưới 200/ml triệu Nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với tác giả chứng hô hấp không còn thường gặp mà lại là Hoàng Đình Phê (2009), nghiên cứu 45 BN lao những dấu hiệu toàn thân như rất mệt mỏi, sốt phổimới AFB(+) nhiễm HIV, ở nhóm tế bào cao, ra mồ hôi, chán ăn, sụt cân, thiếu máu [3]. lympho T-CD4 ≤ 200ml có tỷ lệ sốt 83,3% [4]. TCD4 và thể trạng BN: BN có thể trạng gầy Lượng tế bào TCD4 với triệu chứng ho hay gặp ở nhóm BN có số lượng TCD4< và khó thở (bảng 3, 4): Chúng tôi thấy triệu 200tb/ml, BN có thể trạng bình thường hay gặp chứng ho khan ở hai nhóm BN có TCD4< ở nhóm BN có TCD 4> 200tb/ml, khác biệt có ý 200tb/ml và > 200tb/ml gặp tỷ lệ tương đương nghĩa thống kê, p< 0,05 (bảng 1). Lưu Thị Liên nhau, ho khạc đờm gặp nhiều hơn ở nhóm BN có 2007 [2] cũng gặp 62,2% BN gầy sút cân có TCD4< 200tb/ml so với nhóm BN có TCD4 < 200 tế bào/ ml so với 22% BN gầy sút TCD4>200tb/ml, không có sự khác biệt có ý có TCD4 < 200, khác biệt có ý nghĩa với P < nghĩa thống kê, p> 0,05. BN có khó thở ở nhóm 0.05. Kết quả của chúng tôi cũng tương tự tác BN có TCD4 < 200tb/ml nhiều hơn nhóm BN có giả và được lý giải là những BN có TCD4 < 200 TCD4> 200tb/ml khác biệt có ý nghĩa thống kê, thường là ở giai đoạn muộn của bệnh HIV do p< 0,05. Khi BN suy giảm miễn dịch làm cho cơ vậy cơ thể suy giảm miễn dịch dễ mắc các bệnh thể có thể mắc thêm các bệnh nhiễm trùng hô nhiễm trùng, tiêu chảy… do vậy cơ thể sẽ gầy hấp khác ngoài lao như vi khuẩn, nấm, PCP do vậy các triệu chứng hô hấp sẽ phong phú hơnvà 40
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 1 - 2020 các triệu chứng hô hấp cũng nặng nề hơn vì kết X quang không giống như ở người lao phổi bình hợp rất nhiều biểu hiện toàn thân khác, nên tình thường. Đó là hay có tổn thương ở vùng thấp, trạng BN thường nặng nề hơn nhiều [3]. mức độ tổn thương rộng và hay có lan tràn ra Mối liên quan giữa tế bào TCD4 với hạch khắp 2 phổi, nhưng rất ít có phá hủy hang ở nhu ngoại vi (bảng 5): Chúng tôi thấy số lượng mô [2,6]. TCD4 máu ngoại vi giảm có liên quan tới nổi Chúng tôi cũng tìm hiểu mối liên quan giữa hạch ngoại vi ở BN đồng nhiễm HIV với lao có hình ảnh tổn thương hang, tổn thương thâm AFB (+). Kết quả của chúng tôi cũng phù hợp với nhiễm, tổn thương nốt hạt kê trên phim Xquang nhận xét của một số tác giả cho rằng khi TCD4 giữa hai nhóm BN lao phổi đồng nhiễm HIV có < 200 tế bào/ml đây là ngưỡng đánh giá mức số lượng tế bào TCD4 nhỏ hơn 200 và lớn hơn độ suy giảm miễn dịch nặng ở người nhiễm HIV. 200, thấy tổn thương có hang, và thâm nhiễm ở Khi tế bào TCD4 trong máu ngoại vi còn cao hai nhóm BN có TCD4> 200tb/ml và < 200tb/ml (>200/ml máu) thì đặc điểm lâm sàng, X.quang gặp tỷ lệ tương đương nhau, không có sự khác cũng tương tự như lao phổi ở người không biệt, p>0,05. Hình ảnh tổn thương nốt hạt kê ở nhiễm HIV. Khi số lượng tế bào bị giảm thấp nhóm BN có TCD4< 200tb/ml gặp tỷ lệ nhiều (TCD 4 < 200/ml máu) thì đặc điểm của lao hơn nhóm BN có CD4>200tb/ml, khác biệt có ý phổi có nhiều điểm khác so với bệnh lao ở người nghĩa với p 200tb/ml, có sự khác biệt có ý nghĩa, p< 0,05 HIV ở nhóm BN có số lượng CD4 < 200 tế (bảng 3.22). Kết quả của chúng tôi tương tự với bào/ml [6]. Keiper (1995) là với mức độlympho nhiều tác giả khác và phản ánh tính trạng dễ T-CD4200tb/ml gặp nhiều hơn nhóm có librarycataloguing-in-publication data ISBN 978-92- TCD4< 200tb/ml; ngược lại tổn thương lan tràn 4-156564-6. hai bên phổi ở nhóm BN có TCD4 200tb/ml. tuy nhiên học bênh lao và lâm sàng, cận lâm sàng lao HIV tại Hà Nội, Học viện Quân y. sự khác nhau chưa có ý nghĩa thống kê, p>0,05. 3. N. Benito, et al (2012). Pulmonary infectionsin Theo một số y văn cho thấy, khi số lượng tế HIV-infected patients: an update in the 21st bào TCD4 > 200 tế bào/ml thì đặc điểm tổn century.Eur Respir J,39 (3), 730-745. thương của lao phổi trên phim X quang phổi 4. Hoàng Đình Phê (2009). Nghiên cứu đặc điểm chuẩn giống như lao phổi ở người không có suy lâm sàng, cận lâm sang và kết quả điều trị tấn công BN lao phổi mới AFB (+) đồngnhiễm giảm miễn dịch; nhưng khi số lượng tế bào TCD4 HIV/AIDS tại Bệnh viện 09 Hà Nội, Luận văn thạc giảm < 200 tế bào/ml , lúc này cơ thể suy giảm sỹ, Học việnQuân Y. miễn dịch nặng và hình ảnh tổn thương lao trên 5. Hoàng Minh (2004). Bệnh lao và nhiễm HIV/AIDS, nhà xuất bản y học, Hà Nội, tr 10-41. 41
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa suy giảm nhận thức và sa sút trí tuệ với tổn thương não trên cộng hưởng từ
14 p | 12 | 4
-
Mối tương quan giữa nồng độ IL-6 và TNF-α huyết thanh với các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng khác ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp
6 p | 22 | 4
-
Nghiên cứu mối tương quan giữa thốn xương với một số kích thước bàn tay, chi trên và chiều cao đứng trên sinh viên trường Đại học Y Dược Thái Bình
7 p | 10 | 3
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa điểm ASA và tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
5 p | 14 | 3
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa chỉ số tương hợp thất trái - động mạch với một số chỉ số siêu âm tim ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp
4 p | 16 | 3
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa osteocalcin và CTX huyết thanh với mật độ xương trong dự báo mất xương và điều trị loãng xương ở đối tượng phụ nữ trên 45 tuổi
6 p | 77 | 3
-
Khảo sát mối tương quan giữa đường máu, HbA1C và độ lọc cầu thận
6 p | 60 | 3
-
Nghiên cứu mối tương quan giữa kích thước thân răng lâm sàng nhóm răng trước hàm trên và một số số đo vùng mặt
6 p | 10 | 3
-
Nghiên cứu mối tương quan giữa độ dày lớp nội - trung mạc động mạch cảnh chung trên siêu âm với mức độ tổn thương động mạch vành trên chụp cắt lớp vi tính 256 dãy tại Bệnh viện 19-8
5 p | 9 | 2
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ prolactin huyết tương với kết quả điều trị bằng Sertralin và Olanzapin ở bệnh nhân trầm cảm nữ
5 p | 10 | 2
-
Nghiên cứu mối tương quan giữa nồng độ homocystein huyết tương với một số yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não
8 p | 58 | 2
-
Nghiên cứu mối tương quan giữa đặc điểm lâm sàng với các bệnh tim mạch ở bệnh nhân nhồi máu não có bệnh lý tim mạch
5 p | 16 | 2
-
Nghiên cứu mối tương quan giữa huyết áp động mạch trung tâm với chỉ số khối cơ thất trái ở bệnh nhân tăng huyết áp
5 p | 27 | 2
-
Nghiên cứu mối tương quan giữa các chỉ số chức năng tế bào bê ta, kháng insulin theo HOMA2 với tuổi, BMI, vòng eo, lipid máu ở người tiền đái tháo đường type 2 tại Hà Nội
5 p | 5 | 1
-
Nghiên cứu mối tương quan giữa thang điểm CHA2DS2-VASc-HSF và số nhánh động mạch vành tổn thương ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp không ST chênh lên tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ
6 p | 12 | 1
-
Nghiên cứu mối tương quan và so sánh giá trị tiên lượng tử vong giữa các chỉ số procalcitonin, lactate huyết thanh, thang điểm sofa ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn
5 p | 5 | 1
-
Nghiên cứu mối tương quan giữa nồng độ lactat, độ bão hòa oxy máu tĩnh mạch trung tâm với chỉ số sốc và tỉ lệ PaO2/FiO2 ở bệnh nhân đa chấn thương
5 p | 4 | 1
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ homocystein với vitamin B12 và axít folic huyết tương ở bệnh nhân nhồi máu não
7 p | 59 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn