Khảo sát mối tương quan giữa lách to (trên siêu âm) và mức độ giãn tĩnh mạch thực quản ở bệnh nhân xơ gan
lượt xem 1
download
Hiện nay có nhiều phương pháp không xâm lấn đã được nghiên cứu để tầm soát biến chứng giãn tĩnh mạch thực quản (TMTQ) ở bệnh nhân xơ gan. Tuy nhiên, mối tương quan giữa lách to (trên siêu âm) với mức độ giãn TMTQ vẫn chưa được nghiên cứu đầy đủ tại Việt Nam. Bài viết trình bày khảo sát mối tương quan giữa lách to (trên siêu âm) với mức độ giãn TMTQ ở bệnh nhân xơ gan.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khảo sát mối tương quan giữa lách to (trên siêu âm) và mức độ giãn tĩnh mạch thực quản ở bệnh nhân xơ gan
- Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, Special Issue 10, 93-98 INSTITUTE OF COMMUNITY HEALTH ► CHUYÊN ĐỀ LAO ◄ SURVEY THE CORRELATION BETWEEN SPLENOMEGALY (ULTRASONOGRAPHICALLY DIAGNOSE) AND THE DEGREE OF ESOPHAGEAL VARICES IN CIRRHOTIC PATIENTS Ha Vu1,2*, Ngo Thi Thanh Quyt2 University of Health Sciences, Vietnam National University at Ho Chi Minh City - Hai Thuong Lan Ong Street, 1 Ho Chi Minh City National University Urban Area, Dong Hoa Ward, Di An City, Binh Duong Province, Vietnam 2 Thong Nhat Hospital - 1 Ly Thuong Kiet, Ward 14, Tan Binh Dist, Ho Chi Minh City, Vietnam Received: 06/08/2024 Revised: 20/08/2024; Accepted: 10/10/2024 ABSTRACT Background: Currently, many non-invasive methods have been studied for screening esophageal varices (EV) complications in patients with cirrhosis. However, the correlation between splenomegaly (on ultrasound) and the severity of EV has not been thoroughly studied in Vietnam. Objective: To investigate the correlation between splenomegaly (on ultrasound) and the severity of EV in patients with cirrhosis. Subjects and Methods: A cross-sectional descriptive study was conducted on 225 cirrhotic patients at Thong Nhat Hospital. Patients underwent biochemical tests, upper gastrointestinal endoscopy, and abdominal ultrasound. The study sought to find the correlation between the presence of splenomegaly (on ultrasound) and the presence of large EV (grade 2, grade 3). Results: The rate of EV in the study population was 82.7%, of which large EV (grade 2, grade 3) accounted for 60%. The prevalence of splenomegaly (on ultrasound) in cirrhotic patients was 31.1%. In the group with large EV (grade 2, grade 3), the prevalence of splenomegaly (on ultrasound) was 78.57%, whereas, in the group with small EV (grade 0, grade 1), the prevalence of splenomegaly (on ultrasound) was 21.43%. This difference was statistically significant (χ2 = 14.6, p = 0.005 < 0.05). Conclusion: Splenomegaly (on ultrasound) is a valuable non-invasive method for predicting the presence of large EV in patients with cirrhosis. Keywords: Cirrhosis, large esophageal varices, Splenomegaly. *Corresponding author Email: havudr@gmail.com Phone: (+84) 983979500 Https://doi.org/10.52163/yhc.v65iCD10.1600 93
- Ha Vu, Ngo Thi Thanh Quyt / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, Special Issue 10, 93-98 KHẢO SÁT MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA LÁCH TO (TRÊN SIÊU ÂM) VÀ MỨC ĐỘ GIÃN TĨNH MẠCH THỰC QUẢN Ở BỆNH NHÂN XƠ GAN Hà Vũ1,2*, Ngô Thị Thanh Quýt2 Trường Đại học Khoa học Sức khỏe, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh - Đường Hải Thượng Lãn Ông, 1 Khu đô thị Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, P. Đông Hòa, Tp. Dĩ An, Tỉnh Bình Dương, Việt Nam 2 Bệnh viện Thống Nhất - Số 1 Lý Thường Kiệt, P. 14, Q. Tân Bình, Tp. Hồ Chí Minh, Việt Nam Ngày nhận bài: 06/08/2024 Chỉnh sửa ngày: 20/08/2024; Ngày duyệt đăng: 10/10/2024 TÓM TẮT Mở đầu: Hiện nay có nhiều phương pháp không xâm lấn đã được nghiên cứu để tầm soát biến chứng giãn tĩnh mạch thực quản (TMTQ) ở bệnh nhân xơ gan. Tuy nhiên, mối tương quan giữa lách to (trên siêu âm) với mức độ giãn TMTQ vẫn chưa được nghiên cứu đầy đủ tại Việt Nam. Mục tiêu: Khảo sát mối tương quan giữa lách to (trên siêu âm) với mức độ giãn TMTQ ở bệnh nhân xơ gan. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 225 bệnh nhân xơ gan tại Bệnh viện Thống Nhất. Các bệnh nhân được làm các xét nghiệm sinh hóa, nội soi tiêu hóa trên và siêu âm bụng. Tìm mối tương quan giữa sự hiện diện lách to (trên siêu âm) với sự giãn lớn của TMTQ ( độ 2, độ 3) . Kết quả: Tỉ lệ giãn TMTQ trong dân số nghiên cứu là 82,7%, trong đó giãn lớn (độ 2, độ 3) là 60%. Tỉ lệ lách to (trên siêu âm) ở bệnh nhân xơ gan là 31,1%. Ở nhóm giãn TMTQ lớn (độ 2, độ 3), tỉ lệ lách to (trên siêu âm) là 78,57%, ngược lại ở nhóm giãn TMTQ nhỏ ( độ 0, độ 1), tỉ lệ lách to (trên siêu âm) là 21,43% và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (χ2 = 14,6, p = 0,005< 0,05). Kết luận: Lách to (trên siêu âm) là một phương pháp không xâm nhập có giá trị trong tiên đoán có giãn lớn TMTQ ở bệnh nhân xơ gan. Từ khoá: Xơ gan, giãn lớn tĩnh mạch thực quản, lách to. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Trước đây, nội soi tiêu hoá trên được xem là tiêu chuẩn rẻ tiền, có thể thực hiện nhiều lần và áp dụng rộng rãi vàng để chẩn đoán giãn TMTQ khi so sánh với các cho tất cả các cơ sở y tế. phương pháp khác, tuy nhiên phương pháp này vẫn có Trong số các phương pháp đó, sự hiện diện của lách to những giới hạn nhất định. Vì vậy nhiều nghiên cứu về (trên siêu âm) là một trong những yếu tố có giá trị khá các phương pháp không xâm lấn đã ra đời, một số thì tốt trong việc dự đoán sự hiện diện của giãn TMTQ ở dựa trên các dấu hiệu lâm sàng, số khác thì dựa vào các bệnh nhân xơ gan. Chính vì vậy, chúng tôi thực hiện xét nghiệm về chức năng gan, độ xơ hoá của gan, các nghiên cứu này nhằm mục tiêu xác định giá trị của sự xét nghiệm liên quan đến tăng áp cửa và cường lách [1]. hiện diện lách to (trên siêu âm) trong dự đoán mức độ Tuy nhiên thật sự chưa có phương pháp nào đạt được giãn TMTQ ở BN xơ gan để có thể áp dụng tại Việt độ chính xác như nội soi tiêu hoá trên trong việc chẩn Nam. đoán giãn TMTQ ở bệnh nhân xơ gan, vì vậy công việc tìm kiếm vẫn đang được tiếp tục [1]. Thật vậy, nếu có thể sử dụng các phương pháp không 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU xâm lấn để tiên đoán mức độ giãn TMTQ thì nó sẽ giúp 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt giới hạn bớt số bệnh nhân cần phải nội soi kiểm tra và ngang, tiền cứu. từ đó giảm gánh nặng cho khoa Nội soi và cho ngành y tế. Nhưng phương pháp đó phải thật đơn giản, nhanh, 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu: Khoa Nội Tiêu *Tác giả liên hệ Email: havudr@gmail.com Điện thoại: (+84) 983979500 Https://doi.org/10.52163/yhc.v65iCD10.1600 94 www.tapchiyhcd.vn
- Ha Vu, Ngo Thi Thanh Quyt / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, Special Issue 10, 93-98 hoá - Bệnh viện Thống Nhất từ 10/2023 – 04/2024. hoặc phòng ngừa bằng thuốc (ức chế beta, nitrate). 2.3. Đối tượng nghiên cứu: Là các BN đến khám tại - Đồng ý tham gia nghiên cứu. phòng khám và nhập khoa Nội Tiêu hoá - Bệnh viện * Tiêu chuẩn loại trừ: Thống Nhất từ 10/2023 – 04/2024 thoả mãn các điều kiện sau: - BN từ chối nội soi tiêu hoá trên. * Tiêu chuẩn nhận bệnh: - BN đang hoặc vừa mới bị XHTH. - Tuổi ≥ 18 tuổi. - BN xơ gan có huyết khối tĩnh mạch cửa, hoặc ung thư gan. - Được chẩn đoán xơ gan chưa bị XHTH hoặc có tiền căn XHTH. 2.4. Cỡ mẫu: 225 bệnh nhân. - Chưa được điều trị thắt thun hoặc chích xơ giãn TMTQ 2.5. Biến số nghiên cứu: STT Tên biến Đơn vị Phân loại Định nghĩa giá trị 1 Tuổi Năm Định lượng 2 Giới Định tính Hai giá trị: “nam”, “nữ” 3 Tiền căn bệnh gan Định tính Ba giá trị: “ bệnh gan mạn”, “xơ gan”, “không rõ”. Bảy giá trị: “ Viêm gan siêu vi B”, “Viêm gan siêu vi C”, “rượu”, “ rượu + Viêm gan siêu vi B”, “ rượu + 4 Nguyên nhân xơ gan Định tính Viêm gan siêu vi C”, “không rõ”, “ Viêm gan siêu vi B & C”. Tiền căn xuất huyết 5 Định tính Hai giá trị: “có”, “không”. tiêu hoá 6 Albumin g/dl Định lượng 7 Bilirubin TP mg% Định lượng 8 PT Giây (s) Định lượng 9 Tiểu cầu Số/mm3 Định lượng 10 Lách to (trên siêu âm) Định tính Hai giá trị: “có”, “không”. Phân độ giãn tĩnh mạch 11 Định tính Bốn giá trị : “ không giãn”, “độ 1”, “độ 2”, “độ 3”. thực quản 12 Mức độ giãn tĩnh mạch Định tính Hai giá trị: “ giãn tĩnh mạch thực quản nhỏ”, “giãn thực quản tĩnh mạch thực quản lớn”. 2.6. Kỹ thuật, công cụ và quy trình thu thập số liệu protid máu, glucose, BUN, creatinin, bilirubin, GGT, Tất cả BN được chẩn đoán xơ gan đến khám tại phòng ALP, ion đồ, HBsAg, Anti HCV… khám và nhập vào khoa Nội Tiêu hoá - Bệnh viện Thống - Siêu âm bụng để đánh giá tình trạng gan, lách và các Nhất được ghi nhận: cơ quan khác trong ổ bụng: Định nghĩa lách to (trên siêu - Các thông tin cá nhân: Tuổi, giới, nghề nghiệp, địa chỉ. âm) là đường kính dọc của lách > 120 mm. - Khai thác tiền căn, nguyên nhân xơ gan và lí do nhập - Nội soi tiêu hoá trên để tầm soát giãn TMTQ. viện hoặc khám bệnh. 2.7. Xử lý và phân tích số liệu - Khám lâm sàng đánh giá: Hội chứng tăng áp cửa và - Chúng tôi sử dụng chương trình thống kê SPSS 16.0 . hội chứng suy tế bào gan và bất thường của các cơ quan - Chúng tôi thu thập và xử lí số liệu bằng phương pháp khác. hồi quy logistic đơn biến và đa biến. - Khi đã đủ tiêu chuẩn chẩn đoán xơ gan trên lâm sàng, - Phân tích hồi quy logistic đa biến được thực hiện cho BN sẽ được làm các xét nghiệm máu: Công thức máu, các yếu tố khác nhau có ý nghĩa trong phân tích đơn PT, INR, aPTT, AST, ALT, điện di đạm máu, albumin, 95
- Ha Vu, Ngo Thi Thanh Quyt / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, Special Issue 10, 93-98 biến giữa 2 nhóm giãn nhỏ (độ 0, độ 1) và giãn lớn tĩnh 3.3. Đặc điểm giãn tĩnh mạch thực quản nhỏ và lớn mạch thực quản (độ 2, độ 3). trong nhóm nghiên cứu - Giá trị p < 0,05 được xem là có ý nghĩa thống kê. 2.8. Đạo đức nghiên cứu: Đề tài đã được thông qua Hội đồng y đức của Bệnh viện Thống Nhất năm 2023. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Trong tổng số 225 trường hợp xơ gan nhập Khoa Nội Tiêu Hoá Bệnh viện Thống Nhất từ 10/2023 đến 04/2024, chúng tôi ghi nhận được các kết quả sau đây: 3.1. Đặc điểm dân số nghiên cứu Bảng 1. Đặc điểm chung bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu Đặc điểm bệnh nhân Giá trị trung bình Hình 2. Đặc điểm giãn TMTQ lớn và nhỏ trong nhóm nghiên cứu Tuổi 56,15 ± 13,1 Nhận xét: - Giãn tĩnh mạch thực quản lớn ( độ 2, độ 3) chiếm tỉ lệ Albumin (g%) 3,05 ± 0,59 cao nhất ( 60%) - Giãn tĩnh mạch thực quản nhỏ (độ 0, độ 1) chiếm tỉ Bilirubin TP (mg%) 4,74 ± 6,46 lệ 40%. PT (s) 21,8 ± 5,54 Tiểu cầu ( /mm3) 74000 ± 46000 3.2. Phân loại Child – Turcotte - Pugh (CTP) Hình 3. Tỉ lệ lách to (trên siêu âm) ở bệnh nhân xơ gan Nhận xét: Tỉ lệ lách to (trên siêu âm) ở bệnh nhân xơ gan là 31,1%. Bảng 2. Mối tương quan giữa lách to (siêu âm) và mức độ giãn TMTQ Giãn TMTQ nhỏ Giãn TMTQ lớn ( n= 90 ) ( n= 135 ) Đặc điểm Số bệnh Tỉ lệ Số bệnh Tỉ lệ nhân (%) nhân (%) Hình 1. Phân bố theo phân loại Child – Pugh Lách to 15 21,4 55 78,5 Nhận xét: Số bệnh nhân Child C chiếm tỉ lệ cao nhất (siêu âm) (43,6%). Không lách 75 48,4 80 51,6 to 96 www.tapchiyhcd.vn
- Ha Vu, Ngo Thi Thanh Quyt / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, Special Issue 10, 93-98 • Phép kiểm Chi square ( χ2= 14,6, p= 0,005 < 0,05) • Khi phân tích đa biến Bảng 4. Các yếu tố dự đoán giãn lớn TMTQ khi phân tích đa biến Tỉ số Độ tin cậy Giá trị Yếu tố dự đoán nguy 95% P cơ OR Phân loại 2,576 0,441 – 5,591 0,487 Child- Pugh Lách to (siêu âm) 2,045 0,870 – 2,125 0,245 Nhận xét: Khi phân tích hồi quy logistic đa biến thì lách to (siêu âm) không phải là yếu tố độc lập và đáng tin cậy trong việc dự đoán mức độ giãn lớn TMTQ ở bệnh nhân xơ gan. Hình 4. Mối tương quan giữa mức độ giãn 4. BÀN LUẬN TMTQ và lách to (siêu âm) Mối tương qua giữa lách to (trên siêu âm) với mức Nhận xét: độ giãn lớn của TMTQ Ở nhóm giãn tĩnh mạch thực quản lớn, tỉ lệ lách to chiếm ưu thế (78,57%). Lách to trong bệnh lí xơ gan là một trong những hậu quả của tình trạng gia tăng áp lực tĩnh mạch cửa kéo dài. Ở nhóm giãn TMTQ nhỏ, tỉ lệ lách không to chiếm ưu Lách to có thể phát hiện trên lâm sàng khi khám bụng ở thế (48,39%). vùng hạ sườn trái hoặc trên siêu âm. Thông thường lách Như vậy, dựa vào phép kiểm Chi square, cho thấy lách chỉ to mấp mé bờ sườn hoặc dưới hạ sườn trái khoảng to (trên siêu âm) hiện diện nhiều hơn ở nhóm có giãn 3 – 4 cm, hiếm khi to quá rốn, tuy nhiên chúng ta có thể lớn TMTQ và sự khác nhau này có ý nghĩa thống kê. bỏ sót một số trường hợp khi khám nếu lách to ra phía sau, to lên trên, hoặc khi báng bụng nhiều. Do đó lách Bảng 3. Các yếu tố dự đoán giãn lớn TMTQ to được xác định trên siêu âm là tương đối chính xác khi phân tích đơn biến hơn, đặc biệt là trong các trường hợp lách chỉ to nhẹ khó phát hiện qua khám lâm sàng. Tiêu chuẩn lách to trên Tỉ số siêu âm là khi đường kính dọc của lách > 120 mm [2]. Độ tin cậy Giá trị Yếu tố dự đoán nguy 95% P Do lách to là dấu hiệu gián tiếp để phát hiện tình trạng cơ OR tăng áp cửa ở bệnh nhân xơ gan vì vậy nó có thể có mối liên quan nào đó với tình trạng giãn tĩnh mạch thực Tuổi 1,028 0,896 – 1,051 0,745 quản. Cho nên, để nhằm khẳng định hoặc bác bỏ mối quan hệ này thì nhiều công trình nghiên cứu đã ra đời để xác định mối tương quan này. Và nếu thật sự có liên Albumin (g%) 1,112 0,700 – 1,732 0,675 hệ thì đây rõ ràng là một thông số đơn giản, rẻ tiền , dễ ứng dụng trên lâm sàng nhằm tiên đoán mức độ giãn lớn của tĩnh mạch thực quản, tuy nhiên kết quả thu được Phân loại cũng chưa hoàn toàn thống nhất. Có những nghiên cứu 1,432 1,003 – 2,045 0,048 Child- Pugh thì chứng minh có mối tương quan rõ rệt như của tác giả Sanjay K. Sharma và cộng sự năm 2007, khi nghiên cứu trên 101 bệnh nhân xơ gan , đã nhận thấy lách to Tiểu cầu (/mm3) 1,454 1,046 – 1,864 0,006 trên siêu âm là một yếu tố độc lập trong việc tiên đoán có giãn tĩnh mạch thực quản qua nội soi [3]. Lách to (siêu âm) 2,114 1,562 -2,779 0,002 Cũng giống như Sharma, tác giả Madhotra và cộng sự khi nghiên cứu trên 186 bệnh nhân xơ gan cũng cho kết quả tương tự khi cho thấy lách to (trên siêu âm) là yếu tố Nhận xét: tiên đoán độc lập về mức độ giãn lớn của tĩnh mạch thực Như vậy, khi phân tích hồi quy logistic đơn biến, Lách quản. Sự khác biệt về lách to giữa nhóm giãn TMTQ to (siêu âm) là yếu tố đáng tin cậy có thể dự đoán mức nhỏ và nhóm giãn lớn là có ý nghĩa thống kê (p = 0,04) độ giãn TMTQ ở bệnh nhân xơ gan. [4]. Cũng tương tự như hai tác giả trên, Chalasani trong nghiên cứu của mình đã ghi nhận nguy cơ giãn lớn tĩnh 97
- Ha Vu, Ngo Thi Thanh Quyt / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, Special Issue 10, 93-98 mạch thực quản tăng gấp 4,2 lần trên những bệnh nhân trong việc tiên đoán mức độ giãn lớn của TMTQ. Như lách to (OR = 4,2, KTC 95%: 1,6 – 11,3) [5]. vậy, giá trị của lách to (trên siêu âm) thật sự còn chưa Tuy nhiên, không cùng kết quả với các tác giả trên, rõ ràng, có nhiều nghiên cứu nói tương quan tốt, nhưng A. Z. de Mattos đã không tìm được mối liên hệ giữa cũng có nghiên cứu chứng minh là không có tương quan đường kính lách và mức độ giãn tĩnh mạch thực quản với mức độ giãn TMTQ, do đó cần nhiều nghiên cứu khi nghiên cứu trên 164 bệnh nhân xơ gan, mặc dù khi với cỡ mẫu lớn hơn và thời gian theo dõi lâu hơn nữa phân tích đơn biến sự khác biệt về đường kính lách giữa nhằm khẳng định giá trị thật sự của thông số này trong nhóm có giãn và không giãn là có ý nghĩa thống kê [6]. việc tiên đoán mức độ giãn lớn của TMTQ ở bệnh nhân Ngoài ra, tác giả Ahmed A. ElNaggar khi nghiên cứu xơ gan. trên 100 bệnh nhân xơ gan cũng không ghi nhận được mối tương quan giữa lách to (trên siêu âm) với mức độ TÀI LIỆU THAM KHẢO giãn lớn của tĩnh mạch thực quản qua nội soi [7]. Đối với các nghiên cứu trong nước, tác giả Trần Ngọc [1] Kara R., Robert S., Gerri M., et al. “Review Arti- Lưu Phương và cộng sự khi nghiên cứu trên 100 bệnh cle: Towards Noninvasive Detection of Oesoph- nhân xơ gan tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương trong ageal Varices”. International Journal of Hepatol- thời gian 1 năm, đã ghi nhận rằng lách to (trên siêu âm) ogy. Vol 2012, Article ID 343591. không phải là yếu tố độc lập trong việc tiên đoán mức [2] Phạm Minh Thông. “Siêu âm lách”. Siêu âm độ giãn lớn của tĩnh mạch thực quản [8]. tổng quát, Nhà xuất bản Đại học Huế, 2013, trang 188. Kết quả này cũng tương tự như nghiên cứu của chúng [3] Sharma SK, Aggarwal R. “Prediction of large tôi khi tiến hành trên 225 bệnh nhân tại Khoa Nội tiêu esophageal varices in patients with cirrhosis of hoá Bệnh viện Thống Nhất, theo đó lách to (trên siêu the liver using clinical, laboratory and imaging âm) làm tăng nguy cơ xuất hiện giãn lớn TMTQ lên parameters”. J Gastroenterol Hepatol; 2007, 22, gấp 2,1 lần (OR= 2,114, KTC 95%: 1,562 – 2,779) khi pp. 1909-1915. phân tích đơn biến, còn khi phân tích đa biến lại không [4] Madhotra R, Mulcahy HE, Willner I, Reuben có ý nghĩa thống kê. Nhưng khi dùng phép kiểm Chi A. “Prediction of esophageal varices in patients square để kiểm tra sự khác biệt thì lách to (trên siêu âm) with cirrhosis”. J Clin Gastroenterol, 2002;34, lại hiện diện nhiều ở nhóm giãn lớn TMTQ và sự khác pp. 81-85. biệt này có ý nghĩa thống kê (χ2= 14,6, p= 0,005 < 0,05). [5] Chalasani N., Imperiale T.F., Ismail A., et al. “ Ngoài ra, Mã Phước Nguyên khi nghiên cứu trên 96 BN Predictors of large esophageal varices in patients xơ gan cũng cho kết quả tương tự như nghiên cứu của with cirrhosis”. Am. J. Gastroenterol., 1999, 94 chúng tôi khi phân tích đơn biến và đa biến [9]. Tuy [11], pp. 3285-3291. nhiên, không tương đồng với các nghiên cứu trên , tác [6] Angelo Zambam de Mattos, Angelo Alves de giả Hồ Tấn Phát nhận thấy rằng, nếu BN xơ gan khảo Mattos, Larissa. F. Daros, M.I. Musskopf. “As- sát siêu âm phát hiện có lách to thì những bệnh nhân partate aminotransferase-to-platelet ratio index này có nguy cơ giãn TMTQ tăng gấp 3,9 lần (OR = 3,9, (APRI) for the non-invasive prediction of esoph- KTC 95%: 1,3 – 12,1) và nguy cơ có giãn lớn TMTQ ageal varices”. Annals of Hepatology, 2013, cũng tăng 2,9 lần (OR=2,9, KTC 95%: 1,1 – 7,9) so với Vol.12, No.5, pp. 810-814. các bệnh nhân không có lách to [10]. [7] Ahmed A. ElNaggar, Mohamed S. Gomaa and Như vậy qua những gì đã phân tích ở trên, chúng ta thấy May M. Fawzy. “Nonendoscopic predictors of vai trò của yếu tố lách to (trên siêu âm) trong tiên đoán large esophageal varices”. Egyptian Journal of mức độ giãn lớn TMTQ vẫn chưa chắc chắn, nhưng rõ Internal Medicine, 2012, 24, pp. 97–99. ràng đây là yếu tố dự đoán rất đơn giản, dễ thực hiện, giá [8] Trần Ngọc Lưu Phương, Đặng Thế Việt. “ Các rẻ nên khả năng ứng dụng lâm sàng nếu được là rất lớn. nghiệm pháp không xâm lấn dự báo giãn tĩnh mạch thực quản và dạ dày ở bệnh nhân xơ gan”. Tạp chí Y học TPHCM, 2012, Vol.16, Phụ bản 5. KẾT LUẬN số 3, trang 18 – 22. [9] Mã Phước Nguyên. “Mối tương quan giữa tỉ lệ Chúng tôi đã khảo sát giá trị của sự hiện diện của lách số lượng tiểu cầu trên đường kính lách với giãn to (trên siêu âm) trong việc tiên đoán mức độ giãn tĩnh TMTQ trên bệnh nhân xơ gan”, Luận văn Thạc mạch thực quản ở 225 bệnh nhân xơ gan tại Khoa Nội sỹ y khoa, Đại Học Y Dược TP.HCM. 2005. Tiêu hoá Bệnh viện Thống Nhất và đã thu được kết quả [10] Hồ Tấn Phát. “Khảo sát mối tương quan giữa như sau: Bệnh nhân xơ gan có lách to (trên siêu âm) mức độ xơ gan theo phân loại Child-Pugh và chiếm đa số ở nhóm giãn lớn TMTQ, còn nhóm giãn mức độ giãn TMTQ qua nội soi dạ dày tá tràng”. nhỏ TMTQ thì bệnh nhân không có lách to (trên siêu Luận văn Thạc sỹ y khoa, Đại học Y dược âm) lại chiếm ưu thế và sự khác biệt này có ý nghĩa TP.HCM. 2003 thống kê khi dùng phép kiểm Chi square (χ2= 14,6, p < 0,05). Nhưng khi phân tích đa biến chúng tôi ghi nhận lách to (trên siêu âm) lại không phải là yếu tố độc lập 98 www.tapchiyhcd.vn
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khảo sát mối tương quan giữa tăng huyết áp với BMI, vòng eo, tỉ số eo mông ở người dân phường Hòa Thạnh quận Tân Phú
9 p | 108 | 7
-
Khảo sát mối tương quan giữa Homocystein máu và rối loạn cương dương ở nam giới
5 p | 98 | 5
-
Khảo sát mối tương quan giữa vẹo vách ngăn và viêm mũi xoang mạn tính
6 p | 96 | 5
-
Bước đầu khảo sát mối tương quan giữa các phép đo lách ở người trưởng thành trên siêu âm với cắt lớp vi tính
8 p | 15 | 4
-
Bước đầu xác định mối liên quan giữa SNP RS12922061 trên gen TOX3 và nguy cơ ung thư vú ở người Việt Nam
7 p | 71 | 4
-
Khảo sát mối tương quan giữa độ dày trung tâm giác mạc và hình ảnh đầu thị thần kinh trên OCT ở bệnh nhân glôcôm góc mở
9 p | 7 | 3
-
Khảo sát mối tương quan giữa đường máu, HbA1C và độ lọc cầu thận
6 p | 60 | 3
-
Nghiên cứu mối tương quan giữa kích thước thân răng lâm sàng nhóm răng trước hàm trên và một số số đo vùng mặt
6 p | 10 | 3
-
Khảo sát mối tương quan giữa thị lực và sự thay đổi vi cấu trúc vùng hoàng điểm trên bệnh nhân
6 p | 3 | 3
-
Khảo sát mối tương quan giữa kích thước khe niệu dục và khe cơ nâng với mức độ sa các cơ quan vùng chậu trên cộng hưởng từ động học sàn chậu
5 p | 4 | 2
-
Khảo sát mối tương quan giữa nồng độ của myeloperoxidase và C reactive protein siêu nhạy với mức độ xơ vữa động mạch vành trên bệnh nhân mắc bệnh mạch vành
7 p | 46 | 2
-
Khảo sát mối tương quan giữa lipoprotein máu và độ lọc cầu thận - Tạp chí y học
6 p | 41 | 2
-
Khảo sát mối tương quan giữa chỉ số hồng cầu và kiểm soát đường huyết của bệnh nhân tiểu đường típ 2 tại Bệnh viện Đa khoa Tiền Giang
5 p | 34 | 2
-
Khảo sát mối tương quan giữa sự đề kháng aspirin và sự kiểm soát đường huyết trên bệnh nhân đái tháo đường type 2
7 p | 46 | 2
-
Khảo sát mối tương quan giữa chụp mạch huỳnh quang và chụp cắt lớp quang học trong bệnh lý hắc võng mạc trung tâm thanh dịch cấp
4 p | 80 | 2
-
Khảo sát mối tương quan giữa chụp mạch huỳnh quang và chụp cắt lớp cố kết quang học trong bệnh thoái hóa hoàng điểm tuổi già
5 p | 54 | 1
-
Khảo sát mối tương quan giữa NT-ProBNP với chỉ số đánh giá mức độ nặng PSI và CURB-65 ở bệnh nhân viêm phổi cộng đồng
6 p | 1 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn