
Khảo sát mối tương quan giữa chỉ số hồng cầu và kiểm soát đường huyết của bệnh nhân tiểu đường type 2 tại Bệnh viện Đa khoa Tiền Giang
lượt xem 1
download

Độ phân bố kích thước hồng cầu (RDW: Red blood cell Distribution Width) là một trong những chỉ số của xét nghiệm công thức máu, đo độ không đồng nhất về kích thước hồng cầu. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát mối tương quan giữa các chỉ số RDW, MCV, MCHC và kiểm soát đường huyết của bệnh nhân tiểu đường type 2.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khảo sát mối tương quan giữa chỉ số hồng cầu và kiểm soát đường huyết của bệnh nhân tiểu đường type 2 tại Bệnh viện Đa khoa Tiền Giang
- vietnam medical journal n01&2 - january - 2020 deep inferior epigastric perforator (DIEP) flap: an 5. Park H.J., Son K.M., Choi W.Y., et al. (2016). experience with 280 flaps. Annals of Plastic Clinical Efficacy of Gluteal Artery Perforator Flaps Surgery, 52(3): 246-252. for Various Lumbosacral Defects.Arch Reconstr 2. Phạm Văn Trung, Nguyễn Đức Thành (2015). Microsurg, 25(2): 49-55. Ứng dụng vạt da cân nhánh xuyên động mạch 6. Eren F., Oksuz S., Melikoglu C., et al. (2016). mông trên điều trị loét cùng cụt mức độ nặng tại Multidimensional Use of Pedicled Gluteal Artery bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng. Tạp chí Y học thảm Perforator Flaps in Perianal and Gluteal hoạ & Bỏng, 2:257-263. Regions.Van Tip Derg, 23(1): 34-39. 3. Nguyễn Văn Thanh, Trần Vân Anh, Nguyễn 7. Lin C.T., Dai N.T., Chang S.C., et al. (2017). Văn Huệ (2015). Nghiên cứu ứng điều trị loét Ten-year Experience of Superior Gluteal Artery cùng cụt mức độ nặng (III,IV) bằng vạt da cân có Perforator Flap for Reconstruction of Sacral Defects cuống mạch nuôi nhánh xuyên động mạch mông in Tri-Service General Hospital.J Med Sci 2014, trên. Tạp chí Y học Việt Nam, 437: 216-222. 34(2): 66-71. 4. Bali Z.U., Ahmedov A., Ozkan B., et al. (2019). 8. Lin C.T., Chang S.C., Chen S.G., et al.(2013). Inferior Gluteal Artery Perforator Flap for Closure of Modification of the superior gluteal artery perforator Sacral Defects after Pilonidal Sinus Surgery. Turkisg flap for reconstruction of sacral sores. J Plast Journal of Plastic Surgery, 27:9-13. Reconstr Aesthet Surg. 2014 Apr, 67(4): 526-32. KHẢO SÁT MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA CHỈ SỐ HỒNG CẦU VÀ KIỂM SOÁT ĐƯỜNG HUYẾT CỦA BỆNH NHÂN TIỂU ĐƯỜNG TYPE 2 TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TIỀN GIANG Nguyễn Thị Bích Huyền1, Tạ Văn Trầm1 TÓM TẮT thuận đáng kể giữa các thông số này. Tương tự kết quả cũng chứng minh có sự tương quan chặt chẽ giữa 14 Mở đầu: Độ phân bố kích thước hồng cầu (RDW: HbA1C và MCHC. Kết luận: Bệnh nhân tiểu đường có Red blood cell Distribution Width) là một trong những chế độ kiểm soát đường huyết tốt sẽ không ảnh chỉ số của xét nghiệm công thức máu, đo độ không hưởng đến RDW và MCHC. Bệnh nhân kiểm soát đồng nhất về kích thước hồng cầu. Tăng đường huyết đường huyết tốt có giá trị RDW và MCHC thấp hơn ở ở bệnh nhân tiểu đường thúc đẩy quá trình gắn những bệnh nhân kiểm soát kém. Vì vậy, chỉ số RDW đường vào phân tử hemoglobin trong hồng cầu và MCHC trong xét nghiệm công thức máu có thể (HbA1C) làm giảm khả năng biến dạng và tăng độ được sử dụng như yếu tố tiên lượng hỗ trợ đánh giá thẩm thấu của hồng cầu có thể ảnh hưởng đền giá trị tình trạng kiểm soát đường huyết của bệnh nhân tiểu RDW. Mục tiêu: Khảo sát mối tương quan giữa các đường type 2. chỉ số RDW, MCV, MCHC của hồng cầu và kiểm soát Từ khóa: Tiểu đường type 2, HbA1C, độ phân bố đường huyết của bệnh nhân tiểu đường type 2. hồng cầu, Tiền Giang Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu gồm 107 bệnh nhân tiểu đường type 2 đang điều trị tại bệnh viện Đa SUMMARY Khoa Trung Tâm Tiền Giang từ tháng 4 đến tháng 8 năm 2019. Các số liệu về giới tính, tuổi, kết quả xét EVALUATING ASSOCIATION OF RED nghiệm công thức máu, đường huyết, HbA1C, BLOOD CELL PARAMETERS AND GLYCEMIC cholesterol và triglyceride được thu thập tại khoa Xét CONTROL IN TYPE 2 DIABETIC PATIENTS Nghiệm, bệnh viện Đa Khoa Trung Tâm Tiền Giang. AT TIEN GIANG GENERAL HOSPITAL Bệnh nhân được chia thành II nhóm dựa vào HbA1C, Background: RDW (Red blood cell Distribution nhóm I gồm 51 người có HbA1C trong khoảng 6.5 – Width), a hematologic index, is a quantative measure 6.9%, nhóm II có 56 người thuộc nhóm có HbA1C ≥ of the range in the volume and size of red blood cells. 7,0%. Kết quả: Trung bình độ phân bố kích thước Hyperglycemia in type 2 diabetic patients has been hồng cầu (RDW) của nhóm I và II là 13.32 và 13,95. indicated to promote formation of glycosylated MCHC của hai nhóm I và II là 32,21 và 32,84 cho hemoglobin (HbA1C), reduce deformability of red thấy rằng RDW và MCHC cao hơn đáng kể ở nhóm blood cells and increase their osmotic fragility and bệnh nhân không kiểm soát đường huyết tốt (HbA1C enhance adhesiveness, leading to the shortened life ≥ 7,0%) so với đối tượng kiểm soát tốt HbA1C (6,5 – span of red blood cells. Objectives: To evaluate the 6,9%). Phân tích mối tương quan giữa nồng độ đường association between RDW, MCV, MCHC parameters of huyết với MCHC và RDW cho thấy có sự tương quan red blood cells and glycemic control in type 2 diabetic patients. Methods: This retrospective study included 1Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang 107 type 2 diabetic patients on treatment at Tien Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Bích Huyền Giang General hospital from April to August 2019. Email: nguyenbichhuyentg@gmail.com Gender, age, complete blood count, plasma glucose, Ngày nhận bài: 21.10.2019 hemoglobin A1C (HbA1C), cholesterol and triglyceride Ngày phản biện khoa học: 16.12.2019 data were collected at Laboratory department of Tien Ngày duyệt bài: 23.12.2019 Giang General hospital. According to HbA1C values, 56
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 486 - th¸ng 1 - sè 1&2 - 2020 type 2 diabetic patients were divided into two groups RDW. Tuy nhiên mối liên hệ giữa RDW và kiểm in which group I with n = 51 (HbA1C ≤ 6.5-6.9%) soát đường huyết vẫn còn đang được nghiên and n = 56 of group II ( HbA1C ≥7.0%). Results: RDW of groups I and II were 13.32 and 13.95. MCHC cứu. Công thức máu là xét nghiệm thường qui, of groups I and II were 32.21 and 32.84 indicating kỹ thuật đơn giản và ít tốn kém được thực hiện that RDW and MCHC were significantly higher in type để đánh giá các chỉ số khác nhau của tế bào 2 diabetic patients without good glycemic control máu, đặc biệt là các yếu tố có vai trò trong quá (HbA1C ≥ 7.0%) compared to individuals with good trình diễn tiến lâu dài và biến chứng của bệnh control of HbA1C (6.5 - 6.9 %). Analysis of the như RDW, MCV, MCHC (Mean Corpuscular correlation between blood glucose concentration and MCHC, RDW showed a significant correlation between Hemoglobin Concentration),… Vì vậy chúng tôi these parameters. Similarly, HbA1C and MCHC tiến hành nghiên cứu đề tài “Khảo sát mối tương presented significant correlation as well. Conclusion: quan giữa chỉ số hồng cầu và kiểm soát đường Diabetic patients with good glycemic control does not huyết của bệnh nhân tiểu đường type 2 tại Bệnh have effect on MCHC and RDW. Good glycemic control viện Đa khoa Trung Tâm Tiền Giang ” nhằm mục is associated with lower RDW and MHC values than in patients with poor control. Therefore, RDW and MCHC đích tìm ra sự tương quan giữa các chỉ số RDW, can be used as a prognostic marker to assist in MCV, MCHC với nồng độ đường huyết và HbA1C monitoring blood glucose control in type 2 diabetics. của bệnh nhân tiểu đường type 2, cung cấp Keywords: Type 2 diabetics, HbA1C, Red blood thêm dữ liệu chỉ số theo dõi kiểm soát đường cell Distribution Width, Tien Giang huyết cho lâm sàng. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo I. ĐẶT VẤN ĐỀ sát mối tương quan giữa các chỉ số RDW, MCV, Tỉ lệ mắc bệnh tiểu đường được ước tính đến MCHC và kiểm soát đường huyết của bệnh nhân năm 2030 ở tất cả các nhóm tuổi trên toàn thế giới tiểu đường type 2. sẽ là 4.4% tương đương khoảng 366 triệu II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU người(1). Kiểm soát đường huyết tốt là mục tiêu 3.1. Đối tượng nghiên cứu chính của điều trị để phòng ngừa các biến chứng - Tiêu chuẩn lựa chọn: Khảo sát trên 107 của tiểu đường. Phân tử HbA1C được hình thành bệnh nhân tiểu đường type 2 tại Bệnh viện Đa từ phản ứng không enzyme của glucose với khoa Trung tâm Tiền Giang từ tháng 4 đến hemoglobin và phản ảnh lượng đường huyết trung tháng 8 năm 2019. bình trong 8–12 tuần điều trị. HbA1C hiện là tiêu - Tiêu chí loại trừ: Bệnh nhân có các bệnh lý chuẩn vàng để theo dõi hiệu quả điều trị và kiểm về huyết học soát đường của bệnh nhân tiểu đường (2). - Thu thập dữ liệu: Thu thập các biến số Độ phân bố kích thước hồng cầu (RDW: Red gồm: tuổi, giới tính, số lượng tế bào máu, RDW, blood cell Distribution Width) là một trong những MCV, MCHC, đường huyết lúc đói, HbA1C, chỉ số của xét nghiệm công thức máu. RDW là cholesterol và triglyceride. chỉ số đo độ không đồng nhất về kích thước 3.2. Phương pháp nghiên cứu. Nghiên cứu hồng cầu, được tính bằng độ lệch chuẩn (SD) hồi cứu, sử dụng số liệu có tại khoa xét nghiệm của thể tích hồng cầu cầu (MCV: Mean bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang. Xét Corpuscular Volume) chia cho thể tích của hồng nghiệm công thức máu được thực hiện trên máy cầu, (RDW% = SD của MCV/MCV × 100). RDW xét nghiệm huyết học ADVIA 2010i (Siemens có giá trị tham chiếu trong khoảng từ 11,5% đến Healthineers), các chỉ số RDW, MCH, MCHC được 14,5 %. RDW được sử dụng để chẩn đoán phân lấy từ xét nghiệm công thức máu. Xét nghiệm biệt và phân loại thiếu máu. Tuy nhiên, những đường huyết, HbA1C, cholesterol và triglyceride nghiên cứu gần đây chứng minh rằng ngoài các được thực hiện trên máy xét nghiệm sinh hóa tự bệnh lý về huyết học và thiếu máu còn có nhiều động AU680 (Beckman Coulter). Bệnh nhân được bệnh lý có liên quan chặc chẽ với tăng RDW như chia thành hai nhóm dựa vào giá trị HbA1C, bệnh lý tim mạch, tăng huyết áp, hội chứng Nhóm I (n = 51 HbA1C: 6.5-6.9) và nhóm II (n = mạch vành (3), nhiễm trùng huyết, sốc nhiễm 56 HbA1C ≥7.0). trùng, suy thận mãn (4) ... 3.3. Phân tích thống kê. Dữ liệu các biến Tăng đường huyết ở bệnh nhân tiểu đường số được nhập vào chương trình excel (Microsoft type 2 thúc đẩy quá trình gắn đường vào phân 2010). Phần mềm SPSS được sử dụng để phân tử hemoglobin trong hồng cầu (HbA1C) làm tích sự khác biệt có ý nghĩa thống kê của đường giảm khả năng biến dạng và tăng độ thẩm thấu huyết lúc đói, HbA1C, RDW, MCV, MCHC. Chỉ số của hồng cầu dẫn đến tăng độ bám dính và tương quan Spearman được tính để đánh giá giảm thời gian sống của hồng cầu. Nói cách khác mối liên hệ giữa RDW, MCV, MCHC với nồng độ tăng đường huyết có thể ảnh hưởng đền giá trị đường huyết và HbA1C. 57
- vietnam medical journal n01&2 - january - 2020 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 7,00%) và 51 bệnh nhân (41,13%) trong nhóm I Tổng cộng 107 bệnh nhân đạt tiêu chí lựa có HbA1C trong khoảng 6,5 – 6,9%. Có sự khác chọn bao gồm 47 nữ chiếm 42,52% và 60 nam biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm đối với các đạt 57,47%. Độ tuổi của bệnh nhân từ 25 đến chỉ số tuổi, xét nghiệm đường huyết, HbA1C, 80. Tổng số bệnh nhân được chia thành hai cholesterol, MCHC và RDW ở nhóm II cao hơn nhóm theo tình trạng bệnh trong đó 56 bệnh nhóm I. Ngược lại triglyceride và MCV ở nhóm I nhân (52,87%) nằm trong nhóm II có HbA1C ≥ cao hơn nhóm II (Bảng 1). Bảng 1. Đặc điểm của bệnh nhân trong nghiên cứu Bệnh nhân tiểu Nhóm I Nhóm II Thông số đường type 2 (n = 51) (n = 56) Tuổi 51 ± 12,60 49 (25 – 75) 56 (35 – 80) Nữ/nam 51/56 21/30 26/30 Đường huyết (mmol/L) 17,32(6,7 – 29,1) 7,17(5,5 – 14,18) 17,52(6,7 – 29,1) HbA1C (%) 7.10(6,8 – 14,9) 6.62(6,5 – 6,9) 9.02(7 – 14,9) Cholesterol (mmol/L) 5,04(3,62 – 8,01) 4,78(3,62 – 6,46) 5,32(3,69 – 8,01) Triglyceride (mmol/L) 2,35(0,13 – 20,83) 2,25(1,01 – 13.32) 2,23(0,13 – 20,83) RDW (%) 13,52(11,50 – 20,80) 13,32(11,50 – 20,80) 13,95(11,50 – 19,60) MCV (fL) 83,10(60,70 – 103,90) 84,31(60,70 – 92,50) 82,07(61,10 – 100,90) MCHC (g/dL) 32,38(29,62 – 35,17) 32,21(29,62 – 34.43) 32,84(29,62 – 35,17) tương quan đáng kể giữa các thông số này (hình 1 và hình 2). Tương tự HbA1C và MCHC cũng thể hiện mối tương quan đáng kể (hình 3). Các kết quả này chứng minh rằng sự kiểm soát đường huyết của bệnh nhân tiểu đường type 2 có tương quan chặt chẽ đến việc làm tăng giá trị RDW và MCHC. IV. BÀN LUẬN Hình 1. Phân tích tương quan giữa MCHC RDW được biết là xét nghiệm thường qui, chi và nồng độ đường huyết phí thấp, được cho chỉ định thường xuyên và sử dụng trong chẩn đoán thiếu máu trong nhiều năm qua. Gần đây có nhiều nghiên cứu khảo sát mối quan hệ giữa RDW với bệnh tim mạch, nhiễm trùng huyết, và tiểu đường. Những nghiên cứu này đã chứng minh RDW là yếu tố tiềm năng trong tiên lượng nguy cơ tử vong của bệnh lý tim mạch và có thể được sử dụng để đánh giá xác định biến chứng mạch máu của bệnh tiểu đường (5). Hình 2. Phân tích tương quan giữa RDW và Lippi G và cộng sự (6) đã khảo sát mối quan nồng độ đường huyết hệ giữa RDW và HbA1C ở 2515 bệnh nhân trên 65 tuổi, kết quả của nghiên cứu này cho thấy rằng RDW và HbA1C có mối tương quan mật thiết với nhau. Nồng độ HbA1C cao hơn đáng kể ở bệnh nhân có RDW >14,0% so với những người có RDW < 14,0%, tác giả cũng đưa ra kiến nghị RDW là chỉ số tiềm năng trong đánh giá nguy cơ phát triển bệnh tiểu đường. Kết quả nghiên cứu của Veranna V và cộng sự (7) cũng đã xác định mối liên hệ giữa RDW và HbA1C ở Hình 3. Phân tích tương quan giữa HbA1C người trưởng thành khỏe mạnh, tác giả chứng và MCHC minh RDW là yếu tố dự đoán phát triển bệnh Phân tích mối tương quan giữa nồng độ tiểu đường ở người khỏe mạnh. Nhóm nghiên đường huyết với MCHC và RDW cho thấy có sự cứu của Liu D.S(8) cho thấy RDW và tỷ lệ 58
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 486 - th¸ng 1 - sè 1&2 - 2020 RDW/MCV tương quan với tình trạng nhiễm đánh giá tình trạng kiểm soát đường huyết của keton acid ở bệnh nhân tiểu đường. bệnh nhân tiểu đường type 2. Trong nghiên cứu này, chúng tôi chứng minh sự tương quan giữa RDW và MCHC với nồng độ TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Wild S, Roglic G, Green A, Sicree R, King H. đường huyết và HbA1C. Kết quả phân tích cho Global prevalence of diabetes: estimates for the thấy RDW và MCHC tăng đáng kể trên nhóm year 2000 and projections for 2030. Diabetes Care bệnh nhân tiểu đường type 2 không kiểm soát 2004; 27(5): 1047-1053. tốt đường huyết so với nhóm kiểm soát đường 2. Musenge EM, Manankov A, Mudenda B, Michelo C. Glycaemic control in diabetic patients huyết tốt. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi in Zambia. Pan Afr Med J 2014; 19: 354. tương tự kết quả của nhóm nghiên cứu Abdel- 3. Montagnana M, Cervellin G, Meschi T, Lippi G. Moneim A(9). RDW cao ở bệnh nhân tiểu đường The role of red blood cell distribution width in type 2 liên quan đến tình trạng biến dạng và cardiovascular and thrombotic disorders. Clin Chem Lab Med. 2011;50(4):635–641. thoái hóa hồng cầu, tuy nhiên cơ chế chính xác 4. Salvagno GL, Sanchis-Gomar F, Picanza A, cho sự liên quan này vẫn đang được nghiên cứu. Lippi G. Red blood cell distribution width: a simple Một số nghiên cứu chứng minh rằng tình trạng parameter with multiple clinical applications. Crit tăng đường huyết ở bệnh nhân tiểu đường type Rev Clin Lab Sci. 2015;52(2):86–105. 2 thúc đẩy quá trình gắn kết glucose vào 5. Malandrino N, Wu WC, Taveira TH, Whitlatch HB, Smith RJ. Association between red blood cell hemoglobin, và tăng tình trạng oxidave stress distribution width and macrovascular and dẫn đến tăng độ cứng màng tế bào hồng làm microvascular complications in diabetes. giảm khả năng biến dạng và tăng độ thẩm thấu Diabetologia 2012; 55(1):226-235. của hồng cầu và hậu quả sau cùng là tăng RDW. 6. Lippi G, Targher G, Salvagno GL, Guidi GC. Increased red blood cell distribution width (RDW) V. KẾT LUẬN is associated with higher glycosylated hemoglobin (HbA1C) in the elderly. Clin Lab 2014; 60 (12): Bệnh nhân tiểu đường kiểm soát đường huyết 2095-2098. tốt sẽ không ảnh hưởng đến RDW và MCHC. 7. Veeranna V, Zalawadiya SK, Panaich SS, Nhóm kiểm soát đường huyết tốt có giá trị RDW Ramesh K, Afonso L. The association of red cell và MCHC thấp hơn ở những bệnh nhân kiểm distribution width with glycated hemoglobin among healthy adults without diabetes mellitus. soát kém. Mối tương quan thuận giữa MCHC, Cardiology 2012;122(2): 129-132. RDW với nồng độ đường huyết và HbA1C có ý 8. Liu DS, Jin Y, Ma SG, Bai F, Xu W. The ratio of nghĩa thống kê. red cell distribution width to mean corpuscular volume in patients with diabetic ketoacidosis. Clin KIẾN NGHỊ Lab 2013; 59 (9-10):1099-1104. RDW là xét nghiệm rộng rãi, thường qui, ít 9. Abdel-Moneim A, Abdel-Reheim ES, Semmler M, Addaleel W. The impact of glycemic status chi phí và có sẳn trong công thức máu. Với kết and metformin administration on red blood cell quả được tìm thấy trong nghiên cứu, RDW có indices and oxidative stress in type 2 diabetic thể được sử dụng như yếu tố tiên lượng hỗ trợ patients. Malays J Med Sci. 2019; 26(4):47–60. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ HẠ HUYẾT ÁP CỦA PHENYLEPHRINE TRONG GIAI ĐOẠN TUẦN HOÀN NGOÀI CƠ THỂ CỦA PHẪU THUẬT TIM MỞ Phạm Tuấn Anh**, Lưu Quang Thùy* TÓM TẮT sánh trước – sau dùng phenylephrine trên 40 bệnh nhân lớn hơn 16 tuổi phẫu thuật tim tại Bệnh viện Việt Đức từ 15 Mục tiêu: Đánh giá tác dụng điều trị tụt huyết áp 1/2018 đến 8/2018. Kết quả nghiên cứu: Trong giai của phenylephrine giai đoạn chạy tuần hoàn ngoài cơ đoạn tuần hoàn ngoài cơ thể, phenylephrine làm tăng thể ở bệnh nhân được phẫu thuật tim mở. Phương huyết áp trung bình sớm, và kéo dài, đạt đỉnh ở thời pháp nghiên cứu: nghiên cứu can thiệp lâm sàng so điểm T5 (tăng 35%). Số lần tiêm tĩnh mạch trung bình của phenylephrine trong giai đoạn tuần hoàn ngoài cơ *Tt Gây mê và Hồi sức ngoại khoa, Bệnh viện Việt Đức thể là 1 lần, liều phenylephrine sử dụng trung bình là **Bệnh viện E Hà Nội 0,8 ± 0,3 µg/kg. Kết luận: Trong giai đoạn tuần hoàn Chịu trách nhiệm chính: Phạm Tuấn Anh ngoài cơ thể, phenylephrine làm tăng huyết áp trung Email: dr.phtuananh@gmail.com bình sớm, và kéo dài, đạt đỉnh ở thời điểm sau 5 phút. Ngày nhận bài: 14.10.2019 Từ khoá: phenylephrine, tụt huyết áp, phẫu thuật Ngày phản biện khoa học: 12.12.2019 tim, tuần hoàn ngoài cơ thể Ngày duyệt bài: 18.12.2019 59

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
KHẢO SÁT MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA LIPOPROTEIN MÁU VÀ ĐỘ LỌC CẦU THẬN
18 p |
143 |
17
-
MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA TỶ LỆ CD4 +/ CD8+, MEN GAN A.L.T VÀ NỒNG ĐỘ HBEAG
19 p |
128 |
12
-
KHẢO SÁT TƯƠNG QUAN GIỮA NHÃN ÁP VỚI BỀ DÀY VÀ ĐỘ CONG GIÁC MẠC SAU PHẪU THUẬT LASIK
17 p |
140 |
11
-
Bài giảng Mối tương quan giữa nồng độ troponin 1 và kích thước ổ nhồi máu cơ tim cấp được đánh giá bằng xạ hình tưới máu cơ tim
32 p |
64 |
3
-
Tương quan kiểu gen, kiểu hình trong bệnh Alzheimer
7 p |
5 |
2
-
Nghiên cứu mối tương quan giữa tình trạng dinh dưỡng và tốc độ thoái biến protid ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối đang lọc máu chu kỳ
6 p |
8 |
2
-
Mối liên quan giữa một số đặc điểm lâm sàng và giải phẫu bệnh của sarcôm tạo xương với dấu ấn SATB2
8 p |
5 |
1
-
Mối liên quan giữa mức độ biểu hiện FGA MRNA huyết tương với một số đặc điểm lâm sàng và yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan
5 p |
5 |
1
-
Mối liên quan giữa mức độ biểu hiện Ceruloplasmin mrna huyết tương với đặc điểm khối u trên cắt lớp vi tính ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan
5 p |
7 |
1
-
Khảo sát sự tương quan giữa phân độ ACR TI-RADS và mô bệnh học trong đánh giá tổn thương nhân giáp
9 p |
15 |
1
-
Nghiên cứu mối tương quan giữa rối loạn chức năng tâm trương thất trái với nồng độ cortisol máu ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2
7 p |
3 |
1
-
Khảo sát mối tương quan giữa các công thức ước đoán độ lọc cầu thận với độ thanh thải creatinine 24 giờ của sinh viên Y khoa trường Đại học Y Dược Cần Thơ
8 p |
6 |
1
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa kháng thể Anti-cardiolipin huyết thanh và thể tích tổn thương não, mức độ nặng ở bệnh nhân nhồi máu não cấp
7 p |
7 |
1
-
Nghiên cứu mối tương quan giữa thuật toán ROMA với các đặc điểm giải phẫu bệnh và giai đoạn bệnh trong ung thư buồng trứng
9 p |
6 |
1
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa osteocalcin và CTX huyết thanh với mật độ xương trong dự báo mất xương và điều trị loãng xương ở đối tượng phụ nữ trên 45 tuổi
6 p |
11 |
1
-
Khảo sát mối liên quan giữa dị hình cuốn mũi giữa và các tác động trong khoang mũi
5 p |
1 |
0
-
Mối liên quan giữa độ dài chỉ văn và mức độ viêm phổi trên bệnh nhi đủ và dưới 3 tuổi tại Bệnh viện Nhi Đồng 2
9 p |
1 |
0
-
Biến đổi rối loạn chức năng cơ quan và mối liên quan với kết cục trong sốc nhiễm khuẩn
6 p |
0 |
0


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
