KHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆP<br />
<br />
<br />
<br />
Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật<br />
nhân giống vô tính cây chè vằng (Jasminum<br />
subtriplinerve Blume.) TẠI THANH HÓA<br />
Phạm Thị Lý1, Lê Hùng Tiến1, Hoàng Thị Sáu1, Trần Trung Nghĩa1, Hoàng Thị Lệ Thu2<br />
Trung tâm Nghiên cứu Dược liệu Bắc Trung Bộ – Viện Dược Liệu;<br />
1<br />
<br />
2Trường Đại học Hùng Vương – Phú Thọ<br />
<br />
<br />
<br />
Nhận bài ngày 01/12/2017, Phản biện xong ngày 15/12/2017, Duyệt đăng ngày 15/12/2017<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
<br />
<br />
K ết quả nghiên cứu đã xây dựng thành công một số biện pháp kỹ thuật nhân giống<br />
vô tính cây chè vằng (Jasminum subtriplinerve Blume). Các biện pháp kỹ thuật tốt<br />
nhất được xác định: thời vụ giâm cành là 15/1 – 15/2 và 15/8 – 15/9; loại hom sử dụng<br />
hom gốc và hom giữa; chiều dài hom từ 15 – 17 cm; cắt hom xong nhúng vào chất<br />
điều tiết sinh trưởng Fitomix (pha với nồng độ 10 ml/16 lít nước) hoặc STC- ROOTVI-<br />
MIX (pha với nồng độ 20 ml/16 lít nước) trong thời gian 1 giờ; nền giá thể giâm tốt<br />
nhất là nền đất thịt nhẹ hoặc đất + cát + phân vi sinh với tỷ lệ 4:4:2. Cây giống có tỷ lệ<br />
xuất vườn đạt trên 70%.<br />
Từ khóa: Chè vằng, nhân giống, thời vụ, hom cành, giá thể, chất kích thích ra rễ<br />
<br />
<br />
1. Đặt vấn đề phân tán ở các hộ gia đình để làm hàng rào,<br />
Chè vằng có tên khoa học là Jasminum ở các vườn thuốc của trạm y tế, bệnh viện,<br />
subtriplinerve Blume, thuộc họ nhài trường học hay ở các cơ quan nghiên cứu<br />
(Oleaceae), còn gọi là chè vằng, chè cước để làm thuốc, phương pháp nhân giống chủ<br />
man, cẩm văn, dây vắng, mỏ sẻ,… [1,4,5]. yếu bằng cách tách chồi từ những bụi chè<br />
Chè vằng có vị hơi đắng, chát, tính ấm, vằng và trồng [4]. Chè vằng có thể nhân<br />
vào kinh tâm, kinh tỳ, có tác dụng thanh giống hữu tính bằng gieo hạt và nhân giống<br />
nhiệt, lợi thấp, khu phong, hoạt huyết, điều vô tính bằng giâm cành. Tuy nhiên, chưa có<br />
kinh, tiêu viêm, trừ mủ [1,3,4]. Hiện nay, quy trình nhân giống chè vằng. Vấn đề đặt ra<br />
nhu cầu sử dụng chè vằng rất lớn, có nhiều là nghiên cứu xây dựng thành công kỹ thuật<br />
công ty dược phẩm đã quan tâm chiết xuất nhân giống chè vằng để tạo được nguồn<br />
cao lá chè vằng như công ty Tuệ Linh, Ánh giống tốt cung cấp cho nhu cầu mở rộng<br />
Ngọc, Hồng Lam Hương… Tuy nhiên, chè vùng trồng của các công ty. Chính vì vậy,<br />
vằng chưa được sản xuất lớn, mới chỉ trồng chúng tôi thực hiện nhiệm vụ “Nghiên cứu<br />
<br />
36 Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 3 (8) – 2017<br />
KHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆP<br />
<br />
một số biện pháp nhân giống vô tính cây ■■ Nội dung 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của<br />
chè vằng (Jasminum subtriplinerve Blume.) chất điều tiết sinh trưởng.<br />
tại Thanh Hóa”. Thí nghiệm 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của<br />
một số chất điều tiết sinh trưởng đến khả<br />
2. Vật liệu, nội dung và phương năng ra rễ và sinh trưởng phát triển của<br />
pháp nghiên cứu cành giâm.<br />
2.1. Vật liệu nghiên cứu • CT1: Không xử lý chất kích thích<br />
• Vật liệu khởi đầu thu từ vườn bảo tồn bật mầm.<br />
của Trung tâm nghiên cứu dược liệu • CT2: Xử lý chất điều tiết sinh trưởng<br />
Bắc Trung bộ. Fitomix pha 10 ml/16 lít nước trong<br />
• Phân vi sinh Sông Gianh, đất cát sông, thời gian 1 giờ.<br />
đất thịt nhẹ giàu dinh dưỡng, chất • CT3: Xử lý chất điều tiết sinh trưởng<br />
điều tiết sinh trưởng Fitomix, STC- STC-ROOTVIMIX-2 20 ml/16 lít nước<br />
ROOTVIMIX-2. trong thời gian 1 giờ.<br />
2.2. Nội dung nghiên cứu Các công thức cùng giâm trên một nền giá<br />
■■ Nội dung 1: Nghiên cứu về thời vụ thể, một thời vụ trồng, một vị trí hom cành.<br />
giâm cành. ■■ Nội dung 4: Nghiên cứu ảnh hưởng của<br />
Thí nghiệm 1: Nghiên cứu thời vụ giâm giá thể giâm.<br />
ảnh hưởng đến khả năng bật mầm và sinh Thí nghiệm 4: Nghiên cứu ảnh hưởng của<br />
trưởng của cành giâm. nền giá thể giâm đến khả năng ra rễ và sinh<br />
trưởng của cành giâm.<br />
TV1: Giâm hom ngày 15/1 TV4: Giâm hom ngày 15/8<br />
TV2: Giâm hom ngày 15/2 TV5: Giâm hom ngày 15/9 • CT1: Giâm trên cát sông.<br />
TV3: Giâm hom ngày 15/3 TV6: Giâm hom ngày 15/10 • CT2: Giâm trên đất thịt nhẹ giầu<br />
dinh dưỡng.<br />
Các công thức thí nghiệm được giâm • CT3: Giâm trên đất + cát + phân vi<br />
cùng một vị trí hom cành, cùng một chất sinh (tỷ lệ 4:4:2).<br />
điều tiết sinh trưởng trong thời gian 1 giờ Các công thức cùng được bố trí trên cùng<br />
và cùng một nền giá thể giâm. Các biện pháp một thời vụ giâm, cùng một ví trí hom cành,<br />
chăm sóc là như nhau. cùng xử lý một chất điều tiết sinh trưởng<br />
■■ Nội dung 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của trong thời gian 1 giờ. Các biện pháp chăm<br />
vị trí hom cành. sóc là như nhau.<br />
Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của 2.3. Phương pháp bố trí thí nghiêm<br />
vị trí hom cành đến khả năng ra rễ và sinh Các thí nghiệm nêu trên đều được bố trí<br />
trưởng của hom giống. một nhân tố, theo phương pháp khối ngẫu<br />
• CT1: Nhân từ đoạn hom gốc. nhiên đầy đủ (RCB). Mỗi công thức nhắc lại<br />
• CT2: Nhân từ đoạn hom giữa. 3 lần, diện tích ô thí nghiệm là 2 m2, mỗi<br />
• CT3: Nhân từ đoạn hom ngọn. lần nhắc lại giâm 100 hom. Khi giâm hom<br />
Các công thức đều thực hiện trên cùng cần sạch thành rãnh, mỗi rãnh cách nhau<br />
một thời vụ giâm hom, một nền giá thể và một khoảng cách khoảng 5–7 cm, đặt hom<br />
cùng 1 cách xử lý hom giống. cách hom 2–3 cm để hom giống sinh trưởng,<br />
<br />
Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 3 (8) – 2017 37<br />
KHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆP<br />
<br />
phát triển. Giâm hom ngập vào đất 1–2 mắt 3. Kết quả nghiên cứu<br />
ngủ. Đặt hom nghiêng so với mặt đất 1 góc 3.1. Ảnh hưởng của thời vụ giâm cành<br />
450, giâm xong cần nén chặt phần đất ở gốc đến sinh trưởng của cành giâm<br />
hom và tưới nước ngay. Các biện pháp chăm Nhận xét: Từ bảng 3.1 cho thấy rằng:<br />
sóc là như nhau. Các thời vụ giâm cành khác nhau có ảnh<br />
2.4. Thời gian và địa điểm nghiên cứu hưởng rõ rệt đến tỷ lệ ra rễ, tỷ lệ bật mầm và<br />
Thời gian nghiên cứu 2 năm, từ tháng tỷ lệ cây xuất vườn. Khi giâm ở thời vụ 15/2<br />
1/2016 – tháng 12/2017 tại Trung tâm nghiên và 15/9 thì tỷ lệ ra rễ, tỷ lệ bật mầm và tỷ lệ<br />
cứu dược liệu Bắc Trung Bộ. cây xuất vườn cao hơn khi giâm ở thời vụ<br />
2.5. Các chỉ tiêu theo dõi đánh giá 15/3 và 15/10 ở mức có ý nghĩa 95% ở cả 2<br />
Tiến hành theo dõi các chỉ tiêu: tỷ lệ hom năm theo dõi.<br />
ra rễ (%), tỷ lệ hom bật mầm (%), tỷ lệ hom Tỷ lệ bật mầm: tỷ lệ ra rễ của các công<br />
xuất vườn (%), chiều cao cây (cm), số lá/hom thức dao động từ 65,3–76,3% trong đó công<br />
(cặp lá), số rễ cái /hom (rễ), chiều dài rễ (cm), thức giâm 15/2 cho tỷ lệ ra rễ đạt cao nhất ở<br />
thời gian từ khi giâm cành đến khi ra ngôi cả 2 năm theo dõi.<br />
(ngày). Tỷ lệ cây xuất vườn: ở 3 công thức giâm<br />
2.6. Xử lý số liệu 15/1; 15/2 và 15/9 thì tỷ lệ cây xuất vườn<br />
Theo chương trình IRRISTAT 5.0 và phần không có sự sai khác nhiều và dao động từ<br />
mềm Excel. 74,0–75,6% ở cả 2 năm theo dõi (Bảng 3.2).<br />
<br />
Bảng 3.1. Ảnh hưởng của thời vụ đến khả năng bật mầm, ra rễ và tỷ lệ cây xuất vườn của cành giâm<br />
Năm 2016 Năm 2017<br />
Thời vụ Tỷ lệ ra rễ Tỷ lệ bật mầm Tỷ lệ cây Tỷ lệ ra rễ Tỷ lệ bật mầm Tỷ lệ cây<br />
(%) (%) xuất vườn (%) (%) (%) xuất vườn (%)<br />
15/1 78,3 75,6 75,3 76,6 74,5 74,0<br />
15/2 78,6 76,3 75,6 77,3 75,6 75,3<br />
15/3 68,6 65,3 63,3 61,3 60,5 60,6<br />
15/8 71,3 70,6 69,3 73,5 72,6 71,6<br />
15/9 79,6 75,6 75,3 78,6 75,6 75,6<br />
15/10 70,3 68,6 65,3 66,6 65,3 64,5<br />
LSD0,05 3,4 4,3 4,3 4,3 3,8 3,8<br />
CV(%) 2,6 3,4 3,5 3,4 3,1 3,1<br />
<br />
<br />
Bảng 3.2. Ảnh hưởng của thời vụ giâm cành đến một số chỉ tiêu sinh trưởng của cành giâm<br />
trước khi xuất vườn<br />
2016 2017<br />
Thời vụ Chiều cao Số lá/cây Số rễ chính/ Chiều dài Chiều cao Số lá/cây Số rễ chính/ Chiều dài<br />
cây (cm) (cặp lá) cây (cái) rễ (cm) cây (cm) (cặp lá) cây (cái) rễ (cm)<br />
15/1 25,4±1,6 15,6±0,7 5,5 ±0,3 5,6±0,08 26,4±1,5 14,6±0,7 5,1 ±0,3 6,5±0,30<br />
15/2 27,3±1,1 14,6±0,7 6,8 ±0,4 6,1±0,27 27,3±1,7 15,6±0,9 6,5 ±0,4 5,9±0,27<br />
15/3 26,3±0,9 12,5±0,8 4,1 ±0,4 5,5±0,38 23,6±1,1 13,4±0,7 4,0 ±0,3 4,9±0,27<br />
15/8 27,6±1,7 15,6±0,8 7,2 ±0,4 6,6±0,24 26,7±1,3 13,6±0,8 6,8 ±0,4 5,3±0,31<br />
15/9 26,8±0,7 16,6±0,5 5,6 ±0,5 6,1±0,27 27,6±1,2 17,6±1,3 5,4 ±0,3 5,8±0,25<br />
15/10 24,6±0,9 16,6±1,0 3,2 ±0,3 5,1±0,27 21,8±1,0 15,8±0,9 3,5 ±0,3 4,2±0,17<br />
<br />
<br />
38 Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 3 (8) – 2017<br />
KHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆP<br />
<br />
Chiều cao cây: thời vụ giâm cành khác 3.2. Ảnh hưởng của vị trí hom cành<br />
nhau không ảnh hưởng nhiều đến chiều cao đến sinh trưởng của hom giâm<br />
cây giống trước khi xuất vườn. Tỷ lệ ra rễ: công thức giâm bằng hom<br />
Số lá/cây: ở các công thức số lá trên cây giữa đều cho tỷ lệ ra rễ cao nhất đạt 70,6%<br />
trước khi xuất vườn là 12,5–16,6 cặp lá (2016) – 72,6%. Trong khi đó, tỷ lệ thấp nhất là ở<br />
và từ 13,4–17,6 cặp lá (năm 2017). Trong đó, công thức giâm bằng đoạn hom ngọn, chỉ<br />
chúng tôi nhận thấy ở các công thức giâm đạt 42,6% – 45,6% (Bảng 3.3).<br />
15/2; giâm 15/9; giâm 15/10 thì số lá cao hơn Tỷ lệ bật mầm: ở công thức giâm bằng<br />
các công thức còn lại. đoạn hom giữa cao hơn có ý nghĩa so với 2<br />
Số rễ chính/cây: ở 2 công thức giâm công thức còn lại (đạt 68,3% – 71,6%). Trong<br />
15/2 (6,5–6,8 cái rễ) và 15/8 (6,8–7,2 cái rễ) khi đó thấp nhất vẫn là công thức giâm bằng<br />
cao hơn các công thức còn lại ở cả 2 năm đoạn hom ngọn chỉ đạt 40,3% – 42,0%.<br />
theo dõi. Tỷ lệ cây giống khi xuất vườn: tỷ lệ cây<br />
Chiều dài rễ chính: các công thức thời vụ xuất vườn của công thức giâm bằng hom gốc<br />
khác nhau không ảnh hưởng nhiều đến chỉ và hom giữa đạt 68,3% – 71,0%; thấp nhất là<br />
tiêu chiều dài rễ chính trước khi xuất vườn. công thức giâm bằng đoạn hom ngọn chỉ đạt<br />
Như vậy, đối với các công thức giâm ở thời 38,6% – 41,6% (Bảng 3.4).<br />
vụ khác nhau thì có thể giâm vào các thời vụ Chiều cao cây: các vị trí hom giâm khác<br />
15/1 – 15/2 và 15/9 – 15/10 thì cho tỷ lệ bật nhau không ảnh hưởng đến chiều cao cây<br />
mầm, tỷ lệ cây xuất vườn và các chỉ tiêu sinh giống trước khi xuất vườn. Chiều cao cây<br />
trưởng cao hơn các công thức còn lại. giống trước khi xuất vườn đạt 22,6–26,9 cm.<br />
<br />
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của vị trí hom cành đến khả năng bật mầm, ra rễ và tỷ lệ cây xuất vườn<br />
của cành giâm<br />
Năm 2016 Năm 2017<br />
Công thức Tỷ lệ ra rễ Tỷ lệ bật mầm Tỷ lệ cây xuất Tỷ lệ ra rễ Tỷ lệ bật mầm Tỷ lệ cây xuất<br />
(%) (%) vườn (%) (%) (%) vườn (%)<br />
CT1 65,3 63,6 60,6 68,6 67,6 67,6<br />
CT2 70,6 68,3 68,0 72,6 71,6 71,0<br />
CT3 45,6 40,3 38,6 42,6 42,0 41,6<br />
LSD0.05 4,3 5,2 5,1 3,8 2,9 2,4<br />
CV(%) 3,6 4,6 4,6 3,1 2,5 2,1<br />
<br />
<br />
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của vị trí hom cành cành đến một số chỉ tiêu sinh trưởng của cây<br />
trước khi xuất vườn<br />
<br />
2016 2017<br />
Công<br />
thức Chiều cao Số lá/cây Số rễ chính/ Chiều dài Chiều cao Số lá/cây Số rễ chính/ Chiều dài<br />
cây (cm) (cặp lá) cây (cái) rễ (cm) cây (cm) (cặp lá) cây (cái) rễ (cm)<br />
CT1 24,5±1,4 12,6±1,0 5,4±0,34 5,4±0,34 22,6±1,1 11,5±1,1 4,9±0,29 4,2±0,28<br />
CT2 26,9±1,2 16,5±0,9 6,5±0,40 5,6±0,33 25,8±1,3 16,9±0,8 6,8±0,46 5,1±0,17<br />
CT3 26,5±1,3 17,6±0,7 4,5±0,23 4,5±0,27 26,2±1,2 16,8±0,9 4,2±0,35 4,7±0,28<br />
<br />
<br />
Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 3 (8) – 2017 39<br />
KHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆP<br />
<br />
Số lá/cây: công thức giâm bằng đoạn hom cây xuất vườn đạt thấp nhất so với hai công<br />
giữa và đoạn hom ngọn có số cặp lá/cây đều thức sử dụng chất điều tiết sinh trưởng. Hai<br />
đạt cao hơn so với công thức giâm bằng công thức sử dụng chất điều tiết sinh trưởng<br />
đoạn hom gốc. có tỷ lệ ra rễ, tỷ lệ bật mầm và tỷ lệ xuất vườn<br />
Số rễ/cây: công thức giâm bằng đoạn hom không có sự sai khác nhau ở mức có ý nghĩa<br />
giữa có số rễ chính trước khi xuất vườn đạt 95% (Bảng 3.5).<br />
cao nhất ở cả 2 năm theo dõi và thấp nhất là Chiều cao cây: công thức không xử lý<br />
công thức giâm bằng đoạn hom ngọn. chất điều tiết sinh trưởng có chiều cao thấp<br />
Chiều dài rễ chính: của các công thức hơn 2 công thức còn lại. Cao nhất là công<br />
không có sự sai khác nhiều ở các công thức. thức xử lý bằng chất điều tiết STC-ROOT-<br />
Như vậy, mặc dù số lá/cây của vị trí hom VIMIX-2.<br />
ngọn cao hơn ở vị trí còn lại nhưng các chỉ Số cặp lá: công thức không xử lý chất điều<br />
tiêu sinh trưởng khác không có sự sai khác tiết sinh trưởng có số đôi lá trước khi xuất<br />
nhiều ở các công thức nên sử dụng hom giữa vườn đạt là 12,1–14,1 cặp lá thấp hơn 2 công<br />
và hom ngọn để ươm vì tỷ lệ ra rễ, bật mầm thức còn lại. Ở cả 2 năm theo dõi thì công thức<br />
và tỷ lệ cây xuất vườn đều cao hơn ở công sử dụng chất điều tiết STC- ROOTVIMIX-2<br />
thức sử dụng hom ngọn. vẫn có xu hướng số lá cao hơn.<br />
3.3. Ảnh hưởng của một số chất điều Số rễ chính/cây: công thức không sử dụng<br />
tiết sinh trưởng đến sinh trưởng của chất kích thích có số rễ chính trên cây thấp<br />
cành giâm nhất chỉ đạt 4,6–5,2 cái rễ trong khi đó công<br />
Công thức không xử lý chất điều tiết sinh thức sử dụng các chất điều tiết sinh trưởng<br />
trưởng thì tỷ lệ ra rễ, tỷ lệ bật mầm và tỷ lệ số rễ chính đạt từ 6,6–7,2 cái rễ.<br />
<br />
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của một số chất điều tiết sinh trưởng đến khả năng bật mầm, ra rễ và tỷ lệ<br />
cây xuất vườn của cành giâm<br />
Năm 2016 Năm 2017<br />
Công thức Tỷ lệ ra rễ Tỷ lệ bật mầm Tỷ lệ cây xuất Tỷ lệ ra rễ Tỷ lệ bật Tỷ lệ cây xuất<br />
(%) (%) vườn (%) (%) mầm (%) vườn (%)<br />
CT1 45,6 45,3 44,6 44,6 43,3 43,3<br />
CT2 75,6 74,6 74,6 73,6 73,6 73,6<br />
CT3 76,3 76,0 76,0 72,3 72,0 72,0<br />
LSD0.05 5,7 5,2 5,2 2,8 3,2 3,2<br />
CV(%) 4,4 4,0 4,0 2,2 2,5 2,5<br />
<br />
<br />
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của một số chất điều tiết sinh trưởng đến một số chỉ tiêu sinh trưởng<br />
của cành giâm trước khi xuất vườn<br />
2016 2017<br />
Công<br />
thức Chiều cao Số lá/cây Số rễ chính/ Chiều dài Chiều cao Số lá/cây Số rễ chính/ Chiều dài<br />
cây (cm) (cặp lá) cây (cái) rễ (cm) cây (cm) (cặp lá) cây (cái) rễ (cm)<br />
CT1 21,3±1,1 14,1±0,9 4,6±0,34 4,3±0,29 19,3±0,7 12,1±1,0 5,2±0,30 3,9±0,20<br />
CT2 25,5±1,2 15,5±0,7 6,6±0,47 5,5±0,17 24,6±1,3 14,5±0,9 6,9±0,46 5,9±0,27<br />
CT3 26,5±1,0 16,2±0,7 6,9±0,42 5,9±0,23 27,2±1,1 16,2±1,2 7,2±0,59 5,8±0,26<br />
<br />
<br />
40 Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 3 (8) – 2017<br />
KHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆP<br />
<br />
Chiều dài rễ chính: ở công thức không sử Công thức giâm cành trên nền cát các chỉ<br />
dụng chất điều tiết sinh trưởng chiều dài rễ tiêu cao cây, số đôi lá/cây thấp hơn hai công<br />
chính thấp nhất (3,9–4,3 cm). Hai công thức thức còn lại, tuy nhiên chỉ chiều dài rễ lại<br />
có sử dụng chất điều tiết sinh trưởng chiều cao hơn 2 công thức còn lại (Bảng 3.8).<br />
dài rễ chính từ 5,5–5,9 cm.<br />
Như vậy, trước khi giâm chúng ta 4. Kết luận<br />
nên sử dụng chất điều tiết sinh trưởng • Thời vụ giâm cành: cây chè vằng có thể<br />
fitomix và STC-ROOTVIMIX-2 để xử lý giâm tốt nhất vào thời gian từ 15/1 –<br />
hom cành. 15/2 và từ 15/8 – 15/9. Giâm vào thời<br />
3.4. Ảnh hưởng của giá thể giâm đến điểm này cho tỷ lệ cây giống xuất vườn<br />
sinh trưởng của cành giâm đạt >70%.<br />
Ở công thức giâm vào nền đất cát có tỷ • Vị trí giâm hom tốt nhất là đoạn hom<br />
lệ ra rễ (46,6 – 50,6%), tỷ lệ bật mầm (45,6 – giữa và đoạn hom gốc.<br />
48,6%) và tỷ lệ cây xuất vườn (45,6 – 48,3%) • Sử dụng chất điều tiết sinh trưởng<br />
thấp hơn 2 công thức còn lại. Công thức Fitomix hoặc STC-ROOTVIMIX-2<br />
giâm trên nền đất và nền giá thể đất + cát + trong thời gian 1h thì tỷ lệ hom bật<br />
phân vi sinh với tỷ lệ 4 + 4 + 2 cho tỷ lệ ra mầm và hom xuất vườn cao hơn<br />
rễ, ra lá và tỷ lệ cây xuất vườn gần như nhau so với không sử dụng chất điều tiết<br />
(Bảng 3.7). sinh trưởng.<br />
Công thức giâm cành trên nền đất + cát + • Giá thể giâm cành tốt nhất là hỗn hợp<br />
phân vi sinh thì các chỉ tiêu sinh trưởng của gồm đất + cát + phân vi sinh (với tỷ lệ<br />
cành giâm đều cao hơn hai công thức còn lại. 4:4:2).<br />
<br />
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của nền giá thể giâm đến khả năng bật mầm, ra rễ và tỷ lệ cây xuất vườn<br />
của cành giâm<br />
Năm 2016 Năm 2017<br />
Công thức Tỷ lệ ra rễ Tỷ lệ bật mầm Tỷ lệ cây xuất Tỷ lệ ra rễ Tỷ lệ bật Tỷ lệ cây xuất<br />
(%) (%) vườn (%) (%) mầm (%) vườn (%)<br />
CT1 46,6 45,6 45,6 50,6 48,6 48,3<br />
CT2 60,6 58,3 58,3 62,3 60,3 60,3<br />
CT3 61,3 61,3 61,3 64,3 63,6 63,6<br />
LSD0.05 1,9 3,3 3,3 3,3 1,9 3,3<br />
CV(%) 1,8 3,0 3,0 3,0 1,8 3,0<br />
<br />
<br />
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của nền giá thể đến một số chỉ tiêu sinh trưởng của cành giâm trước khi xuất vườn<br />
<br />
2016 2017<br />
Công<br />
thức Chiều cao Số lá/cây Số rễ chính/ Chiều dài Chiều cao Số lá/cây Số rễ chính/ Chiều dài<br />
cây (cm) (cặp lá) cây (cái) rễ (cm) cây (cm) (cặp lá) cây (cái) rễ (cm)<br />
CT1 19,3±0,6 12,1±0,6 6,6±0,53 5,3±0,14 18,3±0,7 11,1±0,9 6,2±0,47 4,9±0,25<br />
CT2 20,5±1,1 14,5±0,9 4,6±0,41 3,7±0,26 20,6±1,1 12,5±1,2 4,2±0,34 4,1±0,23<br />
CT3 27,5±1,3 18,2±0,8 6,8±0,57 4,9±0,31 27,2±1,4 19,3±1,4 6,9±0,53 5,3±0,26<br />
<br />
<br />
Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 3 (8) – 2017 41<br />
KHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆP<br />
<br />
Tài liệu tham khảo học công nghệ sở nông nghiệp và phát triển<br />
[1] Võ Văn Chi (2012), Từ điển cây thuốc việt nông thôn tỉnh Thanh Hóa.<br />
Nam, NXB Y học, Tập 2, tr.1154–1155. [3] Đỗ Tất Lợi (1997), Cây thuốc và vị thuốc Việt<br />
[2] Tống Văn Hoàng, Nghiên cứu kỹ thuật gây Nam, NXB Khoa học kỹ thuật.<br />
trồng, phát triển loài chè vằng (Jasminum [4] Viện Dược liệu (2002), Cây thuốc và động<br />
subtriplinerve Blum) tại Vườn quốc gia Bến vật làm thuốc Việt Nam, NXB Khoa học kỹ<br />
En, Báo cáo kết quả đề tài nghiên cứu khoa thuật Việt Nam, tập 1, tr.427–429.<br />
<br />
<br />
<br />
SUMMARY<br />
Research on technical methods of asexual multiplication<br />
of Jasminum subtriplinerve Blume in thanh hoa<br />
<br />
Pham Thi Ly1, Le Hung Tien1, Hoang Thi Sau1,<br />
Tran Trung Nghia1, Hoang Thi Le Thu2<br />
1National Institute of Medicinal Materials; 2Hung Vuong University<br />
<br />
<br />
T he result successfully indicated the procedure of asexual multiplication of Jas-<br />
minum subtriplinerve Blume. The best seasonal time for cuttings is 15/1 – 12/2 and<br />
15/8 – 15/9. Use the root trunk and mid-trunk with the length of its from 15 cm to<br />
17 cm when growing, dipping cut trunks into growth regulatory substances Fittomix<br />
(mix with the concentration of 10 ml/16 litter of water) or STC-ROOTVIMIX (mix with<br />
the concentration of 20 ml/16 litter of water) in one hour. The best base for grow-<br />
ing cuttings is in slight fertile soil or soil + sand + microbiological fertilizer with ratio<br />
4+4+2. The rate of seedlings for transplanting from nursery is high, over 70%.<br />
Key words: Jasminum subtriplinerve Blume, propagation, seasonal, cuttings of plant,<br />
mixed soil, root stimulants.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
42 Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 3 (8) – 2017<br />