intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhân giống vô tính cây chè vằng (Jasminum subtriplinerve Blume.) tại Thanh Hóa

Chia sẻ: ViChengna2711 ViChengna2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

67
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Kết quả nghiên cứu đã xây dựng thành công một số biện pháp kỹ thuật nhân giống vô tính cây chè vằng (Jasminum subtriplinerve Blume). Các biện pháp kỹ thuật tốt nhất được xác định: thời vụ giâm cành là 15/1 – 15/2 và 15/8 – 15/9; loại hom sử dụng hom gốc và hom giữa; chiều dài hom từ 15 – 17 cm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhân giống vô tính cây chè vằng (Jasminum subtriplinerve Blume.) tại Thanh Hóa

KHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆP<br /> <br /> <br /> <br /> Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật<br /> nhân giống vô tính cây chè vằng (Jasminum<br /> subtriplinerve Blume.) TẠI THANH HÓA<br /> Phạm Thị Lý1, Lê Hùng Tiến1, Hoàng Thị Sáu1, Trần Trung Nghĩa1, Hoàng Thị Lệ Thu2<br /> Trung tâm Nghiên cứu Dược liệu Bắc Trung Bộ – Viện Dược Liệu;<br /> 1<br /> <br /> 2Trường Đại học Hùng Vương – Phú Thọ<br /> <br /> <br /> <br /> Nhận bài ngày 01/12/2017, Phản biện xong ngày 15/12/2017, Duyệt đăng ngày 15/12/2017<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> <br /> <br /> K ết quả nghiên cứu đã xây dựng thành công một số biện pháp kỹ thuật nhân giống<br /> vô tính cây chè vằng (Jasminum subtriplinerve Blume). Các biện pháp kỹ thuật tốt<br /> nhất được xác định: thời vụ giâm cành là 15/1 – 15/2 và 15/8 – 15/9; loại hom sử dụng<br /> hom gốc và hom giữa; chiều dài hom từ 15 – 17 cm; cắt hom xong nhúng vào chất<br /> điều tiết sinh trưởng Fitomix (pha với nồng độ 10 ml/16 lít nước) hoặc STC- ROOTVI-<br /> MIX (pha với nồng độ 20 ml/16 lít nước) trong thời gian 1 giờ; nền giá thể giâm tốt<br /> nhất là nền đất thịt nhẹ hoặc đất + cát + phân vi sinh với tỷ lệ 4:4:2. Cây giống có tỷ lệ<br /> xuất vườn đạt trên 70%.<br /> Từ khóa: Chè vằng, nhân giống, thời vụ, hom cành, giá thể, chất kích thích ra rễ<br /> <br /> <br /> 1. Đặt vấn đề phân tán ở các hộ gia đình để làm hàng rào,<br /> Chè vằng có tên khoa học là Jasminum ở các vườn thuốc của trạm y tế, bệnh viện,<br /> subtriplinerve Blume, thuộc họ nhài trường học hay ở các cơ quan nghiên cứu<br /> (Oleaceae), còn gọi là chè vằng, chè cước để làm thuốc, phương pháp nhân giống chủ<br /> man, cẩm văn, dây vắng, mỏ sẻ,… [1,4,5]. yếu bằng cách tách chồi từ những bụi chè<br /> Chè vằng có vị hơi đắng, chát, tính ấm, vằng và trồng [4]. Chè vằng có thể nhân<br /> vào kinh tâm, kinh tỳ, có tác dụng thanh giống hữu tính bằng gieo hạt và nhân giống<br /> nhiệt, lợi thấp, khu phong, hoạt huyết, điều vô tính bằng giâm cành. Tuy nhiên, chưa có<br /> kinh, tiêu viêm, trừ mủ [1,3,4]. Hiện nay, quy trình nhân giống chè vằng. Vấn đề đặt ra<br /> nhu cầu sử dụng chè vằng rất lớn, có nhiều là nghiên cứu xây dựng thành công kỹ thuật<br /> công ty dược phẩm đã quan tâm chiết xuất nhân giống chè vằng để tạo được nguồn<br /> cao lá chè vằng như công ty Tuệ Linh, Ánh giống tốt cung cấp cho nhu cầu mở rộng<br /> Ngọc, Hồng Lam Hương… Tuy nhiên, chè vùng trồng của các công ty. Chính vì vậy,<br /> vằng chưa được sản xuất lớn, mới chỉ trồng chúng tôi thực hiện nhiệm vụ “Nghiên cứu<br /> <br /> 36  Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 3 (8) – 2017<br /> KHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆP<br /> <br /> một số biện pháp nhân giống vô tính cây ■■ Nội dung 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của<br /> chè vằng (Jasminum subtriplinerve Blume.) chất điều tiết sinh trưởng.<br /> tại Thanh Hóa”. Thí nghiệm 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của<br /> một số chất điều tiết sinh trưởng đến khả<br /> 2. Vật liệu, nội dung và phương năng ra rễ và sinh trưởng phát triển của<br /> pháp nghiên cứu cành giâm.<br /> 2.1. Vật liệu nghiên cứu • CT1: Không xử lý chất kích thích<br /> • Vật liệu khởi đầu thu từ vườn bảo tồn bật mầm.<br /> của Trung tâm nghiên cứu dược liệu • CT2: Xử lý chất điều tiết sinh trưởng<br /> Bắc Trung bộ. Fitomix pha 10 ml/16 lít nước trong<br /> • Phân vi sinh Sông Gianh, đất cát sông, thời gian 1 giờ.<br /> đất thịt nhẹ giàu dinh dưỡng, chất • CT3: Xử lý chất điều tiết sinh trưởng<br /> điều tiết sinh trưởng Fitomix, STC- STC-ROOTVIMIX-2 20 ml/16 lít nước<br /> ROOTVIMIX-2. trong thời gian 1 giờ.<br /> 2.2. Nội dung nghiên cứu Các công thức cùng giâm trên một nền giá<br /> ■■ Nội dung 1: Nghiên cứu về thời vụ thể, một thời vụ trồng, một vị trí hom cành.<br /> giâm cành. ■■ Nội dung 4: Nghiên cứu ảnh hưởng của<br /> Thí nghiệm 1: Nghiên cứu thời vụ giâm giá thể giâm.<br /> ảnh hưởng đến khả năng bật mầm và sinh Thí nghiệm 4: Nghiên cứu ảnh hưởng của<br /> trưởng của cành giâm. nền giá thể giâm đến khả năng ra rễ và sinh<br /> trưởng của cành giâm.<br /> TV1: Giâm hom ngày 15/1 TV4: Giâm hom ngày 15/8<br /> TV2: Giâm hom ngày 15/2 TV5: Giâm hom ngày 15/9 • CT1: Giâm trên cát sông.<br /> TV3: Giâm hom ngày 15/3 TV6: Giâm hom ngày 15/10 • CT2: Giâm trên đất thịt nhẹ giầu<br /> dinh dưỡng.<br /> Các công thức thí nghiệm được giâm • CT3: Giâm trên đất + cát + phân vi<br /> cùng một vị trí hom cành, cùng một chất sinh (tỷ lệ 4:4:2).<br /> điều tiết sinh trưởng trong thời gian 1 giờ Các công thức cùng được bố trí trên cùng<br /> và cùng một nền giá thể giâm. Các biện pháp một thời vụ giâm, cùng một ví trí hom cành,<br /> chăm sóc là như nhau. cùng xử lý một chất điều tiết sinh trưởng<br /> ■■ Nội dung 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của trong thời gian 1 giờ. Các biện pháp chăm<br /> vị trí hom cành. sóc là như nhau.<br /> Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của 2.3. Phương pháp bố trí thí nghiêm<br /> vị trí hom cành đến khả năng ra rễ và sinh Các thí nghiệm nêu trên đều được bố trí<br /> trưởng của hom giống. một nhân tố, theo phương pháp khối ngẫu<br /> • CT1: Nhân từ đoạn hom gốc. nhiên đầy đủ (RCB). Mỗi công thức nhắc lại<br /> • CT2: Nhân từ đoạn hom giữa. 3 lần, diện tích ô thí nghiệm là 2 m2, mỗi<br /> • CT3: Nhân từ đoạn hom ngọn. lần nhắc lại giâm 100 hom. Khi giâm hom<br /> Các công thức đều thực hiện trên cùng cần sạch thành rãnh, mỗi rãnh cách nhau<br /> một thời vụ giâm hom, một nền giá thể và một khoảng cách khoảng 5–7 cm, đặt hom<br /> cùng 1 cách xử lý hom giống. cách hom 2–3 cm để hom giống sinh trưởng,<br /> <br /> Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 3 (8) – 2017  37<br /> KHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆP<br /> <br /> phát triển. Giâm hom ngập vào đất 1–2 mắt 3. Kết quả nghiên cứu<br /> ngủ. Đặt hom nghiêng so với mặt đất 1 góc 3.1. Ảnh hưởng của thời vụ giâm cành<br /> 450, giâm xong cần nén chặt phần đất ở gốc đến sinh trưởng của cành giâm<br /> hom và tưới nước ngay. Các biện pháp chăm Nhận xét: Từ bảng 3.1 cho thấy rằng:<br /> sóc là như nhau. Các thời vụ giâm cành khác nhau có ảnh<br /> 2.4. Thời gian và địa điểm nghiên cứu hưởng rõ rệt đến tỷ lệ ra rễ, tỷ lệ bật mầm và<br /> Thời gian nghiên cứu 2 năm, từ tháng tỷ lệ cây xuất vườn. Khi giâm ở thời vụ 15/2<br /> 1/2016 – tháng 12/2017 tại Trung tâm nghiên và 15/9 thì tỷ lệ ra rễ, tỷ lệ bật mầm và tỷ lệ<br /> cứu dược liệu Bắc Trung Bộ. cây xuất vườn cao hơn khi giâm ở thời vụ<br /> 2.5. Các chỉ tiêu theo dõi đánh giá 15/3 và 15/10 ở mức có ý nghĩa 95% ở cả 2<br /> Tiến hành theo dõi các chỉ tiêu: tỷ lệ hom năm theo dõi.<br /> ra rễ (%), tỷ lệ hom bật mầm (%), tỷ lệ hom Tỷ lệ bật mầm: tỷ lệ ra rễ của các công<br /> xuất vườn (%), chiều cao cây (cm), số lá/hom thức dao động từ 65,3–76,3% trong đó công<br /> (cặp lá), số rễ cái /hom (rễ), chiều dài rễ (cm), thức giâm 15/2 cho tỷ lệ ra rễ đạt cao nhất ở<br /> thời gian từ khi giâm cành đến khi ra ngôi cả 2 năm theo dõi.<br /> (ngày). Tỷ lệ cây xuất vườn: ở 3 công thức giâm<br /> 2.6. Xử lý số liệu 15/1; 15/2 và 15/9 thì tỷ lệ cây xuất vườn<br /> Theo chương trình IRRISTAT 5.0 và phần không có sự sai khác nhiều và dao động từ<br /> mềm Excel. 74,0–75,6% ở cả 2 năm theo dõi (Bảng 3.2).<br /> <br /> Bảng 3.1. Ảnh hưởng của thời vụ đến khả năng bật mầm, ra rễ và tỷ lệ cây xuất vườn của cành giâm<br /> Năm 2016 Năm 2017<br /> Thời vụ Tỷ lệ ra rễ Tỷ lệ bật mầm Tỷ lệ cây Tỷ lệ ra rễ Tỷ lệ bật mầm Tỷ lệ cây<br /> (%) (%) xuất vườn (%) (%) (%) xuất vườn (%)<br /> 15/1 78,3 75,6 75,3 76,6 74,5 74,0<br /> 15/2 78,6 76,3 75,6 77,3 75,6 75,3<br /> 15/3 68,6 65,3 63,3 61,3 60,5 60,6<br /> 15/8 71,3 70,6 69,3 73,5 72,6 71,6<br /> 15/9 79,6 75,6 75,3 78,6 75,6 75,6<br /> 15/10 70,3 68,6 65,3 66,6 65,3 64,5<br /> LSD0,05 3,4 4,3 4,3 4,3 3,8 3,8<br /> CV(%) 2,6 3,4 3,5 3,4 3,1 3,1<br /> <br /> <br /> Bảng 3.2. Ảnh hưởng của thời vụ giâm cành đến một số chỉ tiêu sinh trưởng của cành giâm<br /> trước khi xuất vườn<br /> 2016 2017<br /> Thời vụ Chiều cao Số lá/cây Số rễ chính/ Chiều dài Chiều cao Số lá/cây Số rễ chính/ Chiều dài<br /> cây (cm) (cặp lá) cây (cái) rễ (cm) cây (cm) (cặp lá) cây (cái) rễ (cm)<br /> 15/1 25,4±1,6 15,6±0,7 5,5 ±0,3 5,6±0,08 26,4±1,5 14,6±0,7 5,1 ±0,3 6,5±0,30<br /> 15/2 27,3±1,1 14,6±0,7 6,8 ±0,4 6,1±0,27 27,3±1,7 15,6±0,9 6,5 ±0,4 5,9±0,27<br /> 15/3 26,3±0,9 12,5±0,8 4,1 ±0,4 5,5±0,38 23,6±1,1 13,4±0,7 4,0 ±0,3 4,9±0,27<br /> 15/8 27,6±1,7 15,6±0,8 7,2 ±0,4 6,6±0,24 26,7±1,3 13,6±0,8 6,8 ±0,4 5,3±0,31<br /> 15/9 26,8±0,7 16,6±0,5 5,6 ±0,5 6,1±0,27 27,6±1,2 17,6±1,3 5,4 ±0,3 5,8±0,25<br /> 15/10 24,6±0,9 16,6±1,0 3,2 ±0,3 5,1±0,27 21,8±1,0 15,8±0,9 3,5 ±0,3 4,2±0,17<br /> <br /> <br /> 38  Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 3 (8) – 2017<br /> KHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆP<br /> <br /> Chiều cao cây: thời vụ giâm cành khác 3.2. Ảnh hưởng của vị trí hom cành<br /> nhau không ảnh hưởng nhiều đến chiều cao đến sinh trưởng của hom giâm<br /> cây giống trước khi xuất vườn. Tỷ lệ ra rễ: công thức giâm bằng hom<br /> Số lá/cây: ở các công thức số lá trên cây giữa đều cho tỷ lệ ra rễ cao nhất đạt 70,6%<br /> trước khi xuất vườn là 12,5–16,6 cặp lá (2016) – 72,6%. Trong khi đó, tỷ lệ thấp nhất là ở<br /> và từ 13,4–17,6 cặp lá (năm 2017). Trong đó, công thức giâm bằng đoạn hom ngọn, chỉ<br /> chúng tôi nhận thấy ở các công thức giâm đạt 42,6% – 45,6% (Bảng 3.3).<br /> 15/2; giâm 15/9; giâm 15/10 thì số lá cao hơn Tỷ lệ bật mầm: ở công thức giâm bằng<br /> các công thức còn lại. đoạn hom giữa cao hơn có ý nghĩa so với 2<br /> Số rễ chính/cây: ở 2 công thức giâm công thức còn lại (đạt 68,3% – 71,6%). Trong<br /> 15/2 (6,5–6,8 cái rễ) và 15/8 (6,8–7,2 cái rễ) khi đó thấp nhất vẫn là công thức giâm bằng<br /> cao hơn các công thức còn lại ở cả 2 năm đoạn hom ngọn chỉ đạt 40,3% – 42,0%.<br /> theo dõi. Tỷ lệ cây giống khi xuất vườn: tỷ lệ cây<br /> Chiều dài rễ chính: các công thức thời vụ xuất vườn của công thức giâm bằng hom gốc<br /> khác nhau không ảnh hưởng nhiều đến chỉ và hom giữa đạt 68,3% – 71,0%; thấp nhất là<br /> tiêu chiều dài rễ chính trước khi xuất vườn. công thức giâm bằng đoạn hom ngọn chỉ đạt<br /> Như vậy, đối với các công thức giâm ở thời 38,6% – 41,6% (Bảng 3.4).<br /> vụ khác nhau thì có thể giâm vào các thời vụ Chiều cao cây: các vị trí hom giâm khác<br /> 15/1 – 15/2 và 15/9 – 15/10 thì cho tỷ lệ bật nhau không ảnh hưởng đến chiều cao cây<br /> mầm, tỷ lệ cây xuất vườn và các chỉ tiêu sinh giống trước khi xuất vườn. Chiều cao cây<br /> trưởng cao hơn các công thức còn lại. giống trước khi xuất vườn đạt 22,6–26,9 cm.<br /> <br /> Bảng 3.3. Ảnh hưởng của vị trí hom cành đến khả năng bật mầm, ra rễ và tỷ lệ cây xuất vườn<br /> của cành giâm<br /> Năm 2016 Năm 2017<br /> Công thức Tỷ lệ ra rễ Tỷ lệ bật mầm Tỷ lệ cây xuất Tỷ lệ ra rễ Tỷ lệ bật mầm Tỷ lệ cây xuất<br /> (%) (%) vườn (%) (%) (%) vườn (%)<br /> CT1 65,3 63,6 60,6 68,6 67,6 67,6<br /> CT2 70,6 68,3 68,0 72,6 71,6 71,0<br /> CT3 45,6 40,3 38,6 42,6 42,0 41,6<br /> LSD0.05 4,3 5,2 5,1 3,8 2,9 2,4<br /> CV(%) 3,6 4,6 4,6 3,1 2,5 2,1<br /> <br /> <br /> Bảng 3.4. Ảnh hưởng của vị trí hom cành cành đến một số chỉ tiêu sinh trưởng của cây<br /> trước khi xuất vườn<br /> <br /> 2016 2017<br /> Công<br /> thức Chiều cao Số lá/cây Số rễ chính/ Chiều dài Chiều cao Số lá/cây Số rễ chính/ Chiều dài<br /> cây (cm) (cặp lá) cây (cái) rễ (cm) cây (cm) (cặp lá) cây (cái) rễ (cm)<br /> CT1 24,5±1,4 12,6±1,0 5,4±0,34 5,4±0,34 22,6±1,1 11,5±1,1 4,9±0,29 4,2±0,28<br /> CT2 26,9±1,2 16,5±0,9 6,5±0,40 5,6±0,33 25,8±1,3 16,9±0,8 6,8±0,46 5,1±0,17<br /> CT3 26,5±1,3 17,6±0,7 4,5±0,23 4,5±0,27 26,2±1,2 16,8±0,9 4,2±0,35 4,7±0,28<br /> <br /> <br /> Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 3 (8) – 2017  39<br /> KHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆP<br /> <br /> Số lá/cây: công thức giâm bằng đoạn hom cây xuất vườn đạt thấp nhất so với hai công<br /> giữa và đoạn hom ngọn có số cặp lá/cây đều thức sử dụng chất điều tiết sinh trưởng. Hai<br /> đạt cao hơn so với công thức giâm bằng công thức sử dụng chất điều tiết sinh trưởng<br /> đoạn hom gốc. có tỷ lệ ra rễ, tỷ lệ bật mầm và tỷ lệ xuất vườn<br /> Số rễ/cây: công thức giâm bằng đoạn hom không có sự sai khác nhau ở mức có ý nghĩa<br /> giữa có số rễ chính trước khi xuất vườn đạt 95% (Bảng 3.5).<br /> cao nhất ở cả 2 năm theo dõi và thấp nhất là Chiều cao cây: công thức không xử lý<br /> công thức giâm bằng đoạn hom ngọn. chất điều tiết sinh trưởng có chiều cao thấp<br /> Chiều dài rễ chính: của các công thức hơn 2 công thức còn lại. Cao nhất là công<br /> không có sự sai khác nhiều ở các công thức. thức xử lý bằng chất điều tiết STC-ROOT-<br /> Như vậy, mặc dù số lá/cây của vị trí hom VIMIX-2.<br /> ngọn cao hơn ở vị trí còn lại nhưng các chỉ Số cặp lá: công thức không xử lý chất điều<br /> tiêu sinh trưởng khác không có sự sai khác tiết sinh trưởng có số đôi lá trước khi xuất<br /> nhiều ở các công thức nên sử dụng hom giữa vườn đạt là 12,1–14,1 cặp lá thấp hơn 2 công<br /> và hom ngọn để ươm vì tỷ lệ ra rễ, bật mầm thức còn lại. Ở cả 2 năm theo dõi thì công thức<br /> và tỷ lệ cây xuất vườn đều cao hơn ở công sử dụng chất điều tiết STC- ROOTVIMIX-2<br /> thức sử dụng hom ngọn. vẫn có xu hướng số lá cao hơn.<br /> 3.3. Ảnh hưởng của một số chất điều Số rễ chính/cây: công thức không sử dụng<br /> tiết sinh trưởng đến sinh trưởng của chất kích thích có số rễ chính trên cây thấp<br /> cành giâm nhất chỉ đạt 4,6–5,2 cái rễ trong khi đó công<br /> Công thức không xử lý chất điều tiết sinh thức sử dụng các chất điều tiết sinh trưởng<br /> trưởng thì tỷ lệ ra rễ, tỷ lệ bật mầm và tỷ lệ số rễ chính đạt từ 6,6–7,2 cái rễ.<br /> <br /> Bảng 3.5. Ảnh hưởng của một số chất điều tiết sinh trưởng đến khả năng bật mầm, ra rễ và tỷ lệ<br /> cây xuất vườn của cành giâm<br /> Năm 2016 Năm 2017<br /> Công thức Tỷ lệ ra rễ Tỷ lệ bật mầm Tỷ lệ cây xuất Tỷ lệ ra rễ Tỷ lệ bật Tỷ lệ cây xuất<br /> (%) (%) vườn (%) (%) mầm (%) vườn (%)<br /> CT1 45,6 45,3 44,6 44,6 43,3 43,3<br /> CT2 75,6 74,6 74,6 73,6 73,6 73,6<br /> CT3 76,3 76,0 76,0 72,3 72,0 72,0<br /> LSD0.05 5,7 5,2 5,2 2,8 3,2 3,2<br /> CV(%) 4,4 4,0 4,0 2,2 2,5 2,5<br /> <br /> <br /> Bảng 3.6. Ảnh hưởng của một số chất điều tiết sinh trưởng đến một số chỉ tiêu sinh trưởng<br /> của cành giâm trước khi xuất vườn<br /> 2016 2017<br /> Công<br /> thức Chiều cao Số lá/cây Số rễ chính/ Chiều dài Chiều cao Số lá/cây Số rễ chính/ Chiều dài<br /> cây (cm) (cặp lá) cây (cái) rễ (cm) cây (cm) (cặp lá) cây (cái) rễ (cm)<br /> CT1 21,3±1,1 14,1±0,9 4,6±0,34 4,3±0,29 19,3±0,7 12,1±1,0 5,2±0,30 3,9±0,20<br /> CT2 25,5±1,2 15,5±0,7 6,6±0,47 5,5±0,17 24,6±1,3 14,5±0,9 6,9±0,46 5,9±0,27<br /> CT3 26,5±1,0 16,2±0,7 6,9±0,42 5,9±0,23 27,2±1,1 16,2±1,2 7,2±0,59 5,8±0,26<br /> <br /> <br /> 40  Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 3 (8) – 2017<br /> KHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆP<br /> <br /> Chiều dài rễ chính: ở công thức không sử Công thức giâm cành trên nền cát các chỉ<br /> dụng chất điều tiết sinh trưởng chiều dài rễ tiêu cao cây, số đôi lá/cây thấp hơn hai công<br /> chính thấp nhất (3,9–4,3 cm). Hai công thức thức còn lại, tuy nhiên chỉ chiều dài rễ lại<br /> có sử dụng chất điều tiết sinh trưởng chiều cao hơn 2 công thức còn lại (Bảng 3.8).<br /> dài rễ chính từ 5,5–5,9 cm.<br /> Như vậy, trước khi giâm chúng ta 4. Kết luận<br /> nên sử dụng chất điều tiết sinh trưởng • Thời vụ giâm cành: cây chè vằng có thể<br /> fitomix và STC-ROOTVIMIX-2 để xử lý giâm tốt nhất vào thời gian từ 15/1 –<br /> hom cành. 15/2 và từ 15/8 – 15/9. Giâm vào thời<br /> 3.4. Ảnh hưởng của giá thể giâm đến điểm này cho tỷ lệ cây giống xuất vườn<br /> sinh trưởng của cành giâm đạt >70%.<br /> Ở công thức giâm vào nền đất cát có tỷ • Vị trí giâm hom tốt nhất là đoạn hom<br /> lệ ra rễ (46,6 – 50,6%), tỷ lệ bật mầm (45,6 – giữa và đoạn hom gốc.<br /> 48,6%) và tỷ lệ cây xuất vườn (45,6 – 48,3%) • Sử dụng chất điều tiết sinh trưởng<br /> thấp hơn 2 công thức còn lại. Công thức Fitomix hoặc STC-ROOTVIMIX-2<br /> giâm trên nền đất và nền giá thể đất + cát + trong thời gian 1h thì tỷ lệ hom bật<br /> phân vi sinh với tỷ lệ 4 + 4 + 2 cho tỷ lệ ra mầm và hom xuất vườn cao hơn<br /> rễ, ra lá và tỷ lệ cây xuất vườn gần như nhau so với không sử dụng chất điều tiết<br /> (Bảng 3.7). sinh trưởng.<br /> Công thức giâm cành trên nền đất + cát + • Giá thể giâm cành tốt nhất là hỗn hợp<br /> phân vi sinh thì các chỉ tiêu sinh trưởng của gồm đất + cát + phân vi sinh (với tỷ lệ<br /> cành giâm đều cao hơn hai công thức còn lại. 4:4:2).<br /> <br /> Bảng 3.7. Ảnh hưởng của nền giá thể giâm đến khả năng bật mầm, ra rễ và tỷ lệ cây xuất vườn<br /> của cành giâm<br /> Năm 2016 Năm 2017<br /> Công thức Tỷ lệ ra rễ Tỷ lệ bật mầm Tỷ lệ cây xuất Tỷ lệ ra rễ Tỷ lệ bật Tỷ lệ cây xuất<br /> (%) (%) vườn (%) (%) mầm (%) vườn (%)<br /> CT1 46,6 45,6 45,6 50,6 48,6 48,3<br /> CT2 60,6 58,3 58,3 62,3 60,3 60,3<br /> CT3 61,3 61,3 61,3 64,3 63,6 63,6<br /> LSD0.05 1,9 3,3 3,3 3,3 1,9 3,3<br /> CV(%) 1,8 3,0 3,0 3,0 1,8 3,0<br /> <br /> <br /> Bảng 3.8. Ảnh hưởng của nền giá thể đến một số chỉ tiêu sinh trưởng của cành giâm trước khi xuất vườn<br /> <br /> 2016 2017<br /> Công<br /> thức Chiều cao Số lá/cây Số rễ chính/ Chiều dài Chiều cao Số lá/cây Số rễ chính/ Chiều dài<br /> cây (cm) (cặp lá) cây (cái) rễ (cm) cây (cm) (cặp lá) cây (cái) rễ (cm)<br /> CT1 19,3±0,6 12,1±0,6 6,6±0,53 5,3±0,14 18,3±0,7 11,1±0,9 6,2±0,47 4,9±0,25<br /> CT2 20,5±1,1 14,5±0,9 4,6±0,41 3,7±0,26 20,6±1,1 12,5±1,2 4,2±0,34 4,1±0,23<br /> CT3 27,5±1,3 18,2±0,8 6,8±0,57 4,9±0,31 27,2±1,4 19,3±1,4 6,9±0,53 5,3±0,26<br /> <br /> <br /> Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 3 (8) – 2017  41<br /> KHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆP<br /> <br /> Tài liệu tham khảo học công nghệ sở nông nghiệp và phát triển<br /> [1]  Võ Văn Chi (2012), Từ điển cây thuốc việt nông thôn tỉnh Thanh Hóa.<br /> Nam, NXB Y học, Tập 2, tr.1154–1155. [3]  Đỗ Tất Lợi (1997), Cây thuốc và vị thuốc Việt<br /> [2]  Tống Văn Hoàng, Nghiên cứu kỹ thuật gây Nam, NXB Khoa học kỹ thuật.<br /> trồng, phát triển loài chè vằng (Jasminum [4]  Viện Dược liệu (2002), Cây thuốc và động<br /> subtriplinerve Blum) tại Vườn quốc gia Bến vật làm thuốc Việt Nam, NXB Khoa học kỹ<br /> En, Báo cáo kết quả đề tài nghiên cứu khoa thuật Việt Nam, tập 1, tr.427–429.<br /> <br /> <br /> <br /> SUMMARY<br /> Research on technical methods of asexual multiplication<br /> of Jasminum subtriplinerve Blume in thanh hoa<br /> <br /> Pham Thi Ly1, Le Hung Tien1, Hoang Thi Sau1,<br /> Tran Trung Nghia1, Hoang Thi Le Thu2<br /> 1National Institute of Medicinal Materials; 2Hung Vuong University<br /> <br /> <br /> T he result successfully indicated the procedure of asexual multiplication of Jas-<br /> minum subtriplinerve Blume. The best seasonal time for cuttings is 15/1 – 12/2 and<br /> 15/8 – 15/9. Use the root trunk and mid-trunk with the length of its from 15 cm to<br /> 17 cm when growing, dipping cut trunks into growth regulatory substances Fittomix<br /> (mix with the concentration of 10 ml/16 litter of water) or STC-ROOTVIMIX (mix with<br /> the concentration of 20 ml/16 litter of water) in one hour. The best base for grow-<br /> ing cuttings is in slight fertile soil or soil + sand + microbiological fertilizer with ratio<br /> 4+4+2. The rate of seedlings for transplanting from nursery is high, over 70%.<br /> Key words: Jasminum subtriplinerve Blume, propagation, seasonal, cuttings of plant,<br /> mixed soil, root stimulants.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 42  Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 3 (8) – 2017<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2