intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu một số nhân tố ảnh hưởng tới mức độ hài lòng của sinh viên về các dịch vụ hỗ trợ cho sinh viên trường Đại học Công nghệ Thông tin và Truyền thông - Đại học Thái Nguyên

Chia sẻ: ViNaruto2711 ViNaruto2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

77
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài báo này nghiên cứu về một số nhân tố, ảnh hưởng tới mức độ hài lòng của sinh viên về các dịch vụ hỗ trợ cho sinh viên, và nghiên cứu cho trường hợp cụ thể là trường Đại học Công nghệ Thông tin và Truyền thông - Đại học Thái Nguyên. Trong bài báo, tác giả nghiên cứu một số dịch vụ hỗ trợ cụ thể như: Cơ sở vật chất, đội ngũ nhân viên, đội ngũ giảng viên, hoạt động ngoại khóa. Để thực hiện được tác giả đã đi nghiên cứu hồ sơ, tài liệu, cộng với thu thập số liệu thông qua phiếu khảo sát, bảng hỏi và phỏng vấn trực tiếp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu một số nhân tố ảnh hưởng tới mức độ hài lòng của sinh viên về các dịch vụ hỗ trợ cho sinh viên trường Đại học Công nghệ Thông tin và Truyền thông - Đại học Thái Nguyên

Nguyễn Thị Kim Tuyến và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 186(10): 205 - 212<br /> <br /> NGHIÊN CỨU MỘT SỐ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA<br /> SINH VIÊN VỀ CÁC DỊCH VỤ HỖ TRỢ CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC<br /> CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN<br /> Nguyễn Thị Kim Tuyến*, Lê Thị Hằng<br /> Trường Đại học Công nghệ Thông tin và Truyền thông - ĐH Thái Nguyên<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Bài báo này nghiên cứu về một số nhân tố, ảnh hưởng tới mức độ hài lòng của sinh viên về các<br /> dịch vụ hỗ trợ cho sinh viên, và nghiên cứu cho trường hợp cụ thể là trường Đại học Công nghệ<br /> Thông tin và Truyền thông - Đại học Thái Nguyên. Trong bài báo, tác giả nghiên cứu một số dịch<br /> vụ hỗ trợ cụ thể như: Cơ sở vật chất, đội ngũ nhân viên, đội ngũ giảng viên, hoạt động ngoại khóa.<br /> Để thực hiện được tác giả đã đi nghiên cứu hồ sơ, tài liệu, cộng với thu thập số liệu thông qua<br /> phiếu khảo sát, bảng hỏi và phỏng vấn trực tiếp. Sau đó đi thống kê, phân tích số liệu thu được<br /> bằng phương pháp phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA,<br /> phân tích dựa trên mô hình cấu trúc tuyến tính SEM. Từ đó tác giả đưa ra những kết quả và kiến<br /> nghị, giúp trường Công nghệ Thông tin và Truyền thông - Đại học Thái Nguyên khắc phục những<br /> thiếu sót về các dịch vụ hỗ trợ, giúp trường sẽ ngày càng thu hút sinh viên, và có hình ảnh xanh,<br /> sạch đẹp, chất lượng trong tâm trí của mỗi sinh viên.<br /> Từ khóa: Đại học, sinh viên, dịch vụ hỗ trợ, sự hài lòng, ảnh hưởng<br /> <br /> GIỚI THIỆU *<br /> Thu hút sinh viên là vấn đề quan trọng mà bất<br /> cứ trường đại học, cao đẳng nào cũng phải<br /> chú tâm và thực hiện. Sinh viên đóng vai trò<br /> hết sức quan trọng và là một trong những<br /> nhân tố quyết định sự phát triển của mỗi<br /> trường. Vì vậy, các trường đại học cao đẳng<br /> muốn phát triển mạnh mẽ thì cần phải tìm<br /> kiếm sinh viên, thu hút sinh viên.<br /> Và để làm được điều đó, mỗi trường đại học,<br /> cao đẳng cần phải đưa ra các giải pháp cụ thể,<br /> khảo sát và phân tích dữ liệu nhằm nắm được<br /> những nhân tố dịch vụ hỗ trợ nào đã làm hài<br /> lòng sinh viên. Vấn đề nghiên cứu về dịch vụ<br /> hỗ trợ sinh viên đã được nhiều nhà khoa học,<br /> nhà quản lý trong và ngoài nước nghiên cứu<br /> và bước đầu đã đề xuất ra những giải pháp đạt<br /> hiệu quả cao vừa mang tính lý thuyết, vừa<br /> mang tính thực tiễn. Cụ thể: Năm 2012, nhóm<br /> tác giả Mussie T. Tessama, Kathryn Ready,<br /> Wei-choun (2012), nghiên cứu nhân tố ảnh<br /> hưởng đến sự hài lòng (SHL) của sinh viên<br /> (SV) về chương trình học. Kết quả nghiên<br /> cứu chỉ ra rằng có 05 nhân tố ảnh hưởng đến<br /> SHL của SV gồm chất lượng giảng dạy, bề<br /> *<br /> <br /> dày kinh nghiệm, tư vấn học thuật [1]. Một<br /> nghiên cứu khác của nhóm tác giả<br /> Muhammed Ehsan Malik, Rizwan Qaiser<br /> Danish, Ali Usman thuộc trường đại học<br /> Punjab Pakistan (2010) thực hiện. Nghiên cứu<br /> nhằm mục đích phân tích những tác động của<br /> chất lượng những dịch vụ khác nhau đến SHL<br /> của SV tại các học viện của tỉnh Punjab [2].<br /> Năm 2006, tác giả Nguyễn Thành Long,<br /> nghiên cứu đề tài đánh giá chất lượng đào tạo<br /> của trường đại học An Giang thông qua đánh<br /> giá của SV đại học An Giang [3]. Năm 2008,<br /> tác giả Trần Xuân Kiên đã nghiên cứu đề tài “<br /> “Đánh giá SHL của SV về chất lượng đào tạo<br /> trường Đại học Kinh Tế và Quản trị Kinh<br /> doanh Thái Nguyên” [4]. Nhìn chung, các kết<br /> quả nghiên cứu đề xuất của các nhóm tác giả<br /> trên mới chỉ nghiên cứu một nhân tố riêng lẻ<br /> về dịch vụ hỗ trợ của sinh viên, mà chưa đi<br /> nghiên cứu một cách rộng rãi và bao quát.<br /> Xuất phát từ thực tế đó, trong bài báo này<br /> chúng tôi đi nghiên cứu về dịch vụ hỗ trợ sinh<br /> viên của trường Đại học Công nghệ Thông tin<br /> và Truyền thông. Qua đó, nhằm đưa ra những<br /> giải pháp để khắc phục những thiếu sót mà<br /> trường Đại học Công nghệ thông tin và truyền<br /> thông gặp phải.<br /> <br /> Tel: 0965888594; Email: ntktuyen@ictu.edu.vn<br /> <br /> 205<br /> <br /> Nguyễn Thị Kim Tuyến và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH<br /> Cơ sở lý thuyết<br /> Khái niệm về nhân tố, dịch vụ, chất lượng<br /> dịch vụ, sự hài lòng<br /> Khái niệm nhân tố: Nhân tố là biến tiềm ẩn<br /> hay còn gọi là biến nội sinh (nhân tố kết quả)<br /> trong mô hình nghiên cứu. Nó thể hiện một<br /> khái niệm lý thuyết, không thể đo trực tiếp<br /> được mà phải thông qua các biến quan sát<br /> (nhân tố giải thích). Như vậy, chúng ta thấy<br /> giữa nhân tố kết quả và nhân tố giải thích có<br /> mối quan hệ hồi quy tuyến tính, nhân tố kết<br /> quả sẽ được giải thích và đo lường thông qua<br /> nhiều nhân tố giải thích [5].<br /> Khái niệm về dịch vụ: Theo Từ điển tiếng<br /> Việt: Dịch vụ là công việc phục vụ trực tiếp<br /> cho những nhu cầu nhất định của số đông, có<br /> tổ chức và được trả công. Theo ISO 8402,<br /> “Dịch vụ là kết quả tạo ra do các hoạt động<br /> tiếp xúc giữa người cung ứng và khách hàng<br /> và các hoạt động nội bộ của bên cung ứng để<br /> đáp ứng nhu cầu khách hàng.<br /> Khái niệm về chất lượng dịch vụ: Theo ISO<br /> 8402, chất lượng dịch vụ là “Tập hợp các đặc<br /> tính của một đối tượng, tạo cho đối tượng đó<br /> khả năng thỏa mãn những yêu cầu đã nêu ra<br /> hoặc tiềm ẩn”, hoặc chất lượng dịch vụ là sự<br /> thỏa mãn khách hàng được đo bằng hiệu số giữa<br /> chất lượng mong đợi và chất lượng đạt được.<br /> Sự hài lòng của khách hàng: Sự hài lòng của<br /> khách hàng là phản ứng của họ về sự khác<br /> biệt cảm nhận giữa kinh nghiệm đã biết và sự<br /> mong đợi [6].<br /> Khác với chất lượng sản phẩm hữu hình được<br /> đo lường bằng những thông số, đặc tính kỹ<br /> thuật, chất lượng dịch vụ như đã phân tích ở<br /> những phần trên, được xác định bởi khách<br /> hàng. Khách hàng đánh giá chất lượng dịch<br /> vụ thông qua cảm nhận chủ quan của họ đối<br /> với quá trình thực hiện dịch vụ. Vì vậy, đo<br /> lường chất lượng dịch vụ thường dựa trên mối<br /> quan hệ giữa những mong đợi và cảm nhận<br /> thực tế của khách hàng về dịch vụ. Một số mô<br /> hình đo lường dịch vụ như:<br /> + Mô hình chất lượng chức năng và chất<br /> lượng kỹ thuật Gronroos<br /> + Mô hình lý thuyết về chỉ số hài lòng của khách<br /> hàng (Customer Satisfaction Index – CSI)<br /> 206<br /> <br /> 186(10): 205 - 212<br /> <br /> + Mô hình chất lượng dịch vụ SERVQUAL<br /> + Mô hình chất lượng dịch vụ SERVPERF<br /> Giới thiệu về dịch vụ hỗ trợ sinh viên trong<br /> trường đại học<br /> Tùy vào chất lượng cũng như điều kiện cơ sở<br /> vật chất của mỗi trường, mà sinh viên được<br /> sống và học tập trong những môi trường khác<br /> nhau. Vậy để khảo sát xem sinh viên trường<br /> đại học Công nghệ Thông tin và Truyền thông<br /> đã thực sự hài lòng về chất lượng giáo dục cũng<br /> như những hoạt động mà trường dành cho sinh<br /> viên hay chưa, tác giả đi nghiên cứu và khảo sát<br /> về một số nhân tố dịch vụ hỗ trợ cho sinh viên<br /> của trường như: tình trạng cơ sở vật chất, đội<br /> ngũ giảng viên, đội ngũ nhân viên, hoạt động<br /> khác - hỗ trợ sinh viên.<br /> Trong đó:<br /> Nhân tố tình trạng cơ sở vật chất (CSVC):<br /> Nhân tố tình trạng cơ sở vật chất là biến tiềm<br /> ẩn của bài toán, không trực tiếp đo được, vậy<br /> để đánh giá sự hài lòng của sinh viên về tình<br /> trạng cơ sở vật chất, tác giả dùng các biến<br /> quan sát như trong bảng 1.<br /> Nhân tố đội ngũ giảng viên (GV): Tương tự<br /> như vậy, sự hài lòng của sinh viên về giảng<br /> viên được đánh giá thông qua một số biến<br /> như trong bảng 1.<br /> Nhân tố đội ngũ nhân viên (NV) các phòng<br /> ban, chức năng: Để biết được mức độ hài lòng<br /> của sinh viên về nhân viên các phòng ban như<br /> thế nào, cần dựa vào các nhân tố như trong<br /> bảng 1.<br /> Nhân tố hoạt động (HD) khác, hỗ trợ sinh<br /> viên: Mức độ hài lòng của sinh viên về hoạt<br /> động ngoại khóa của nhà trường được đo qua<br /> các nhân tố như trong bảng 1.<br /> Mô hình nghiên cứu<br /> Các nhân tố ảnh hưởng<br /> Có rất nhiều nhân tố dịch vụ hỗ trợ sinh viên<br /> ảnh hưởng tới sự hài lòng của sinh viên, tuy<br /> nhiên tác giả chỉ đi nghiên cứu một số nhân tố<br /> như: Tình trạng cơ sở vật chất, các hoạt động<br /> ngoại khóa, đội ngũ giảng viên cố vấn học<br /> tập, đội ngũ nhân viên phòng ban. Từ đó, tác<br /> giả sẽ có kết quả và nắm được nhân tố dịch vụ<br /> hỗ trợ nào mà sinh viên đã hài lòng. Trên cơ<br /> sở đó tác giả sẽ đưa ra những kiến nghị, nhằm<br /> <br /> Nguyễn Thị Kim Tuyến và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> góp phần khắc phục những thiếu sót mà<br /> trường gặp phải, với mục đích làm hài lòng<br /> sinh viên về các dịch vụ đó, góp phần tăng số<br /> lượng sinh viên qua các năm tuyển sinh.<br /> Dựa trên cơ sở đó, tác giả đề xuất giả thuyết<br /> của mô hình nghiên cứu như sau:<br /> H1: Tình trạng cơ sở vật chất có ảnh hưởng<br /> cùng chiều đến sự hài lòng của sinh viên<br /> H2: Đội ngũ nhân viên có ảnh hưởng cùng<br /> chiều đến sự hài lòng của sinh viên<br /> H3: Đội ngũ giảng viên có ảnh hưởng cùng<br /> chiều đến sự hài lòng của sinh viên<br /> H4: Các hoạt động ngoại khóa có ảnh hưởng<br /> cùng chiều đến sự hài lòng của sinh viên<br /> <br /> Hình 1. Mô hình một số nhân tố dịch vụ hỗ trợ<br /> ảnh hưởng tới sự hài lòng của sinh viên<br /> (Nguồn: Tác giả đề xuất)<br /> <br /> 186(10): 205 - 212<br /> <br /> Trên cơ sở đi nghiên cứu các nhân tố trên<br /> cùng với dựa vào một số mô hình dịch vụ<br /> được đề cập ở cơ sở lý thuyết, tác giả đã đề<br /> xuất mô hình nghiên cứu như hình 1.<br /> PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KHẢO SÁT, KIỂM<br /> ĐỊNH MÔ HÌNH<br /> Số liệu được sử dụng cho nghiên cứu được<br /> thu thập từ cuộc khảo sát trực tiếp sinh viên<br /> trường Đại học Công nghệ Thông tin và<br /> Truyền thông. Nghiên cứu sử dụng phần mềm<br /> SPSS, AMOS để hỗ trợ việc phân tích dữ<br /> liệu. Quá trình phân tích, kiểm định bao gồm<br /> các bước sau:<br /> Bước 1: Kiểm định thang đo bằng hệ số tin<br /> cậy Cronbach’s alpha<br /> Để đo lường sự ảnh hưởng của các nhân tố,<br /> tác giả đã sử dụng thang đo Likert với thang<br /> điểm từ 1 đến 5 (1.Hoàn toàn không đồng ý,<br /> 2.Không đồng ý, 3.Trung hòa, 4. Đồng ý,<br /> 5.Hoàn toàn đồng ý). Thang đo được đánh giá<br /> độ tin cậy thông qua hệ số Cronbach’s Alpha.<br /> Hệ số Cronbach’s Alpha được sử dụng để loại<br /> các biến không thỏa mãn điều kiện. Các biến<br /> số có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3<br /> sẽ bị loại và thang đo được chọn khi hệ số<br /> Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,6.<br /> Dưới đây là bảng tóm tắt phân tích hệ số<br /> Cronbach Alpha<br /> <br /> Bảng 1. Bảng tóm tắt phân tích hệ số Cronbach Alpha<br /> Biến quan sát<br /> Hệ số tương<br /> Hệ số<br /> quan biến tổng Cronbach<br /> Alpha nếu<br /> loại biến<br /> Nhân tố 1: Tình trạng CSVC nhà trường<br /> 1 Thư viện của trường có nguồn tài liệu đa dạng, có đầy đủ chỗ ngồi,<br /> 0.394<br /> 0.783<br /> phòng học nhóm yên tĩnh thoáng mát (CSVC1)<br /> 2 Thư viện điện tử của trường tiện lợi, dễ tra cứu dễ download (CSVC2)<br /> 0.419<br /> 0.679<br /> 3 Trường có cảnh quan, môi trường xanh sạch đẹp (CSVC3)<br /> 0.335<br /> 0.794<br /> 4 Trường có phòng y tế sạch sẽ, đầy đủ trang thiết bị (CSVC4)<br /> 0.434<br /> 0.577<br /> 5 Trường có khu kí túc xá đẹp, sân chơi thể thao đáp ứng được sự hài<br /> 0.459<br /> 0.563<br /> lòng của sinh viên (CSVC5)<br /> 6 Trường có nhà vệ sinh sạch sẽ, đảm bảo nguồn nước (CSVC6)<br /> 0.475<br /> 0.580<br /> 7 Trường có giảng đường, phòng thực hành đầy đủ, hiện đại, sạch đẹp,<br /> 0.376<br /> 0.696<br /> đủ trang thiết bị phục vụ (máy chiếu, micro, loa…) (CSVC7)<br /> Hệ số Cronbach Apha = 0.726<br /> Nhân tố 2: Đội ngũ nhân viên các phòng ban, chức năng<br /> 1 Nhân viên phòng ban nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ sinh viên (NV1)<br /> 0.575<br /> 0.670<br /> 2 Nhân viên phòng ban thân thiện với sinh viên (NV2)<br /> 0.442<br /> 0.780<br /> 3 Nhân viên phòng ban làm việc trách nhiệm, giải quyết thắc mắc<br /> 0.570<br /> 0.688<br /> nhanh chóng (NV3)<br /> TT<br /> <br /> 207<br /> <br /> Nguyễn Thị Kim Tuyến và Đtg<br /> TT<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> Biến quan sát<br /> <br /> 4<br /> <br /> Nhân viên phòng ban luôn có thái độ niềm nở, hòa nhã (NV4)<br /> Hệ số Cronbach Alpha = 0.773<br /> Nhân tố 4: Đội ngũ giảng viên, cố vấn học tập<br /> 1 Giảng viên sử dụng tốt các thiết bị hỗ trợ giảng dạy, luôn đổi mới<br /> phương pháp giảng dạy (GV1)<br /> 2 Giảng viên có năng lực chuyên môn, kiến thức sâu rộng, cung cấp tài<br /> liệu hướng dẫn đầy đủ cho SV (GV2)<br /> 3 Giảng viên nhiệt tình trong việc việc định hướng, tư vấn, hỗ trợ từ cố<br /> vấn học tập, luôn lấy người học làm trung tâm (GV3)<br /> 4 Giảng viên đánh giá, cho điểm công bằng (GV4)<br /> 5 Giảng viên nhiệt tình trong việc hướng dẫn SV cách đọc, tra cứu tài<br /> liệu (GV5)<br /> Hệ số Cronbach Alpha = 0.833<br /> Nhân tố 4: Một số hoạt động khác, hỗ trợ sinh viên<br /> 1 Trường thường xuyên mở ngày hội việc làm, hướng nghiệp, giao<br /> lưu giữa SV và nhà tuyển dụng (HD1)<br /> 2 Trường thường xuyên hướng dẫn SV liên hệ với doanh nghiệp để<br /> thực tập, tổ chức các buổi tham quan thực tế (doanh nghiệp, cơ sở<br /> sản xuất) (HD2)<br /> 3 Trường thường xuyên tổ chức buổi hội thảo chuyên đề do Khoa/<br /> Trường tổ chức (HD3)<br /> 4 Nhà trường có thư viện cung cấp đủ sách, giáo trình, tài liệu cập nhật<br /> thường xuyên (HD4)<br /> 5 Nhà trường thường xuyên tổ chức các hội thi văn nghệ, thể dục, thể<br /> thao (HD5)<br /> Hệ số Cronbach Alpha = 0.829<br /> 1 Sinh viên cảm thấy hài lòng với các dịch vụ hỗ trợ của trường đại<br /> học (SHL1)<br /> 2 Các dịch vụ hỗ trợ của trường đại học vượt kì vọng của sinh viên<br /> (SHL2)<br /> Hệ số Cronbach Alpha = 0.757<br /> <br /> Theo bảng 1, hệ số Cronbach’s Alpha của các<br /> biến lần lượt là 0.726, 0.773, 0.833, 0.829,<br /> 0.757 > 0.6 do đó mô hình là phù hợp. Theo<br /> đó không có biến nào bị loại bỏ ra khỏi mô<br /> hình do hệ số tương quan biến tổng của các<br /> biến đều >0.3. Vậy có thể thấy các thang đo<br /> của đều phù hợp với mô hình nghiên cứu.<br /> Bước 2: Kiểm định thang đo bằng phương<br /> pháp phân tích nhân tố khám phá EFA<br /> Sau khi đã đánh giá được các biến, và các<br /> thang đo của các biến phù hợp với mô hình và<br /> dữ liệu nghiên cứu bằng phương pháp phân<br /> tích hệ số tin cậy alpha. Ta tiến hành phân<br /> tích nhân tố khám phá EFA để tiếp tục loại bỏ<br /> biến ra khỏi mô hình. Theo phương pháp này<br /> đòi hỏi mô hình nghiên cứu phải thỏa mãn<br /> 208<br /> <br /> 186(10): 205 - 212<br /> <br /> Hệ số tương<br /> Hệ số<br /> quan biến tổng Cronbach<br /> Alpha nếu<br /> loại biến<br /> 0.395<br /> 0.786<br /> <br /> 0.646<br /> <br /> 0.564<br /> <br /> 0.570<br /> <br /> 0.695<br /> <br /> 0.598<br /> <br /> 0.757<br /> <br /> 0.609<br /> 0.494<br /> <br /> 0.540<br /> 0.778<br /> <br /> 0.619<br /> <br /> 0.727<br /> <br /> 0.606<br /> <br /> 0.748<br /> <br /> 0.589<br /> <br /> 0.819<br /> <br /> 0.564<br /> <br /> 0.828<br /> <br /> 0.539<br /> <br /> 0.815<br /> <br /> 0.734<br /> <br /> 0.745<br /> <br /> 0.612<br /> <br /> 0.769<br /> <br /> một số điều kiện nhất định. Hệ số KMO phải<br /> nằm trong khoảng từ 0.5 đến 1 và hệ số ý<br /> nghĩa của mô hình theo kiểm định Bartlett<br /> phải có ý nghĩa thống kê 5%. với các biến có<br /> trọng số (Factor loading) nhỏ hơn 0.5 trong<br /> EFA sẽ bị loại ra khỏi mô hình nghiên cứu.<br /> - Phân tích nhân tố với các thang đo của<br /> biến độc lập<br /> Bảng 2. Kết quả kiểm định KMO và Barlett<br /> đối với biến độc lập<br /> KMO and Bartlett's Test<br /> Kaiser-Meyer-Olkin Measure<br /> 0.746<br /> of Sampling Adequacy<br /> Bartlett's Test of<br /> Approx. Chi968.476<br /> Sphericity<br /> Square<br /> Df<br /> 120<br /> Sig.<br /> 0.000<br /> <br /> Nguyễn Thị Kim Tuyến và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Hệ số KMO = 0.756 > 0.5: phân tích nhân tố<br /> thích hợp với dữ liệu nghiên cứu. Kết quả<br /> kiểm định Bartlett’s là 958.476 với mức ý<br /> nghĩa sig = 0.000 < 0.05, điều này chứng tỏ<br /> dữ liệu dùng để phân tích nhân tố là hoàn toàn<br /> thích hợp.<br /> Ma trận xoay nhân tố:<br /> Bảng 3: Ma trận xoay các biến độc lập (EFA)<br /> Rotated Component Matrixa<br /> Component<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> .942<br /> .914<br /> .875<br /> .896<br /> .767<br /> .893<br /> .795<br /> .783<br /> .768<br /> .712<br /> .754<br /> .854<br /> .758<br /> .698<br /> .736<br /> .719<br /> <br /> 4<br /> CSVC3<br /> CSVC4<br /> CSVC2<br /> CSVC7<br /> CSVC1<br /> CSVC5<br /> CSVC6<br /> NV2<br /> NV3<br /> NV1<br /> NV4<br /> GV5<br /> GV2<br /> GV1<br /> GV3<br /> GV4<br /> HD2<br /> .762<br /> HD3<br /> .825<br /> HD5<br /> .780<br /> HD1<br /> .795<br /> HD4<br /> .821<br /> Extraction Method: Principal Component Analysis.<br /> Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.<br /> a. Rotation converged in 4 iterations.<br /> <br /> Từ ma trận xoay nhân tố cho thấy 21 thang đo<br /> độc lập ban đầu đều có ý nghĩa thực tiễn (><br /> 0.5) và được tổng hợp thành 4 nhân tố như<br /> bảng 3.<br /> Phân tích nhân tố với thang đo biến phụ thuộc<br /> Bảng 3. Kết quả kiểm định KMO và Barlett<br /> đối với biến phụ thuộc<br /> KMO and Bartlett's Test<br /> Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling<br /> 0.759<br /> Adequacy.<br /> Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi243.695<br /> Square<br /> Df<br /> 21<br /> Sig.<br /> 0.000<br /> <br /> Hệ số KMO = 0.759 > 0.5: phân tích nhân tố<br /> thích hợp với dữ liệu nghiên cứu. Kết quả<br /> <br /> 186(10): 205 - 212<br /> <br /> kiểm định Bartlett’s là 243.695với mức ý<br /> nghĩa sig = 0.000 < 0.05, điều này chứng tỏ<br /> dữ liệu dùng để phân tích nhân tố là hoàn toàn<br /> thích hợp.<br /> Bước 3: Kiểm định thang đo bằng phương<br /> pháp phân tích nhân tố khẳng định CFA<br /> Để đo lường mức độ phù hợp của mô hình<br /> với bộ dữ liệu khảo sát, các nhà nghiên cứu<br /> sử dụng một số chỉ số đánh giá như Chisquare; df; Chi-square/df; GFI; AGFI; CFI;<br /> RMSEA. Nếu một mô hình nhận được giá trị<br /> Chi-square/df < 3; GFI, AGFI, CFI từ 0.9 đến<br /> 1; RMSEA < 0.08 được xem là mô hình phù<br /> hợp tốt với bộ dữ liệu khảo sát.<br /> Sau khi có kết quả phân tích nhân tố khám<br /> phá EFA, ta tiến hành bước tiếp theo là phân<br /> tích nhân tố khẳng định CFA. Sử dụng dữ liệu<br /> nghiên cứu ta phân tích bằng phần mềm SPSS<br /> bằng phương pháp principal axis factoring với<br /> promax, và kết quả đạt được ta lấy ma trận<br /> xoay các thang đo độc lập.<br /> Bảng 5. Ma trận xoay các thang đo (CFA)<br /> Pattern Matrixa<br /> Factor<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 0.942<br /> 0.867<br /> 0.556<br /> 0.672<br /> 0.487<br /> 0.623<br /> 0.926<br /> 0.737<br /> 0.754<br /> 0.676<br /> 0.698<br /> 0.700<br /> 0.919<br /> 0.863<br /> 0.703<br /> 0.780<br /> <br /> 4<br /> CSVC4<br /> CSVC3<br /> CSVC2<br /> CSVC7<br /> CSVC1<br /> CSVC5<br /> CSVC6<br /> NV1<br /> NV3<br /> NV2<br /> NV4<br /> GV5<br /> GV2<br /> GV1<br /> GV3<br /> GV4<br /> HD2<br /> 0.744<br /> HD3<br /> 0.681<br /> HD5<br /> 0.671<br /> HD1<br /> 0.781<br /> HD4<br /> 0.865<br /> SHL1<br /> SHL2<br /> Extraction Method: Principal Axis Factoring.<br /> Rotation Method: Promax with Kaiser<br /> Normalization.<br /> a. Rotation converged in 4 iterations.<br /> <br /> 5<br /> <br /> 0.859<br /> 0.737<br /> <br /> 209<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2