Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến tiên lượng bệnh nặng ở trẻ em mắc ho gà điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương (2019-2020)
lượt xem 6
download
Bài viết trình bày xác định các yếu tố liên quan đến tình trạng nặng ở bệnh nhi mắc ho gà điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương Phương pháp: Đề tài được thiết kế bằng phương pháp nghiên cứu mô tả có phân tích với 382 bệnh nhi < 16 tuổi được chẩn đoán xác định ho gà tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ 1/1/2019 – 31/12/2020.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến tiên lượng bệnh nặng ở trẻ em mắc ho gà điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương (2019-2020)
- Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, No. 1, 259-267 INSTITUTE OF COMMUNITY HEALTH SOME RELATED FACTORS TO PROGNOSIS OF SEVERE PERTUSSIS IN CHILDREN TREATED AT THE NATIONAL CHILDREN'S HOSPITAL (2019 - 2020) Tran Hong Tram1*, Hoang Dinh Canh2 1 National Institute for Control of Vaccines and Biologicals - Nghiem Xuan Yem, Dai Kim, Hoang Mai, Hanoi, Vietnam 2 National Institute of Malariology, Parasitology and Entomology - 34 Trung Van Street, Trung Van, Nam Tu Liem, Hanoi, Vietnam Received: 12/10/2023 Revised: 23/11/2023; Accepted: 20/12/2023 ABSTRACT Objectives: The study was conducted to identify factors related to severe pertussis in children treated at the National Children's Hospital. Methods: The study was designed using descriptive and analytical research method. A total of 382 pediatric patients aged below 16 years old diagnosed with pertussis at the National Children's Hos- pital from January 1, 2019 to December 31, 2020 were enrolled. Results: The prevalence of severe pertussis was 30.1% (115/382). Clinical factors that enhanced the severity of pertussis included premature infants OR: 2.5 (95% CI:1.1 – 5.6); malnutrition OR: 6.6 (95% CI:1.7 - 25.3); having underlying diseases OR: 2.7 (95%CI: 1.3 – 5.7); and no vaccination against pertussis OR: 3.3 (95% CI: 1.4 – 7.51). Multivariate regression of some prognostic factors for severe pertussis showed that: The time of disease onset was 5 days or less; Symptoms included fever: OR: 2.40 (95%CI:1.17 - 4.93), cyanosis: OR: 13.54 (95%CI: 4.22 - 43.49), pneumonia: OR: 14.49, 95%CI (6.27 - 33.47), increased pulmonary artery pressure: OR: 5.07 (95%CI: 1.37-18.78); leukocytosis > 10 G/l: OR: 1.45, 95%CI (1.10 - 1.91); a decrease of 5 cycles in Ct index in real-time PCR test OR: 1.32 (95%CI: 1.01 - 1.76), and superinfection: OR: 2.29 95%CI: (1.58 - 6.83). Conclusions: The factors related to the prognosis of severe pertussis in children less than 16 years old included an onset time of less than 5 days, cyanosis, malnutrition, increased pulmonary artery pressure, and no vaccination. Keywords: Pertussis, severe condition. *Corressponding author Email address: cqhtram@gmail.com Phone number: (+84) 982 109 900 https://doi.org/10.52163/yhc.v65i1.908 259
- T.H. Tram, H.D. Canh. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, No. 1, 259-267 NGHIÊN CỨU MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TIÊN LƯỢNG BỆNH NẶNG Ở TRẺ EM MẮC HO GÀ ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG (2019 -2020) Trần Hồng Trâm1*, Hoàng Đình Cảnh2 Viện Kiểm định Quốc gia và Sinh phẩm quốc gia - Nghiêm Xuân Yêm, Đại Kim, Hoàng Mai, Hà Nội, Việt Nam 1 2 Viện Sốt rét, Ký sinh trùng, Côn trùng Trung ương - 34 Đ. Trung Văn, Trung Văn, Nam Từ Liêm, Hà Nội, Việt Nam Ngày nhận bài: 12 tháng 10 năm 2023 Chỉnh sửa ngày: 23 tháng 11 năm 2023; Ngày duyệt đăng: 20 tháng 12 năm 2023 TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định các yếu tố liên quan đến tình trạng nặng ở bệnh nhi mắc ho gà điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương Phương pháp: Đề tài được thiết kế bằng phương pháp nghiên cứu mô tả có phân tích với 382 bệnh nhi < 16 tuổi được chẩn đoán xác định ho gà tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ 1/1/2019 – 31/12/2020. Kết quả: Tỷ lệ trẻ mắc ho gà nặng chiếm 30,1% (115/382), các yếu tố về lâm sàng làm tăng tình trạng nặng ở trẻ mắc bệnh ho gà gồm: Trẻ sinh non OR: 2,5 (95% CI:1,1 – 5,6); Suy dinh dưỡng OR: 6,6 (95% CI:1,7 - 25,3); Có bệnh lý nền OR: 2,7 (95%CI: 1,3 – 5,7); Không tiêm phòng ho gà OR: 3,3 (95% CI:1,4 – 7,51). Phân tích hồi quy đa biến một số yếu tố tiên lượng bệnh nặng với các giá trị như sau: Thời gian khởi phát bệnh ≤ 5 ngày. Sốt: OR: 2,40 (95%CI:1,17 - 4,93); Tím tái: OR: 13,54 (95%CI:4,22 - 43,49); Viêm phổi: OR: 14,49, 95%CI (6,27 - 33,47); Tăng áp lực ĐMP: OR: 5,07 (95%CI:1,37-18,78); Bạch cầu tăng > 10 G/l: OR:1,45, 95%CI (1,10 - 1,91); Chỉ số Ct trong xét nghiệm Real-time PCR ho gà giảm đi 5 chu kỳ OR: 1,32 (95%CI:1,01 - 1,76; Tình trạng bội nhiễm: OR: 2,29 95%CI: (1,58 - 6,83). Kết luận: Các yếu tố liên quan đến tiên lượng nặng ở rẻ em dưới 16 tuổi mắc ho gà gồm thời gian khỏi phát dưới 5 ngày, tím tái, trẻ suy dinh dưỡng, tăng áp lực động mạch phổi, trẻ không được tiêm phòng vắc xin phòng ho gà. Từ khóa: Ho gà, tình trạng nặng. *Tác giả liên hệ Email: cqhtram@gmail.com Điện thoại: (+84) 982 109 900 https://doi.org/10.52163/yhc.v65i1.908 260
- T.H. Tram, H.D. Canh. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, No. 1, 259-267 1. ĐẶT VẤN ĐỀ tả có phân tích 2.2.2. Cỡ mẫu, phương pháp chọn mẫu Ho gà là bệnh truyền nhiễm cấp tính lây qua đường hô hấp, có khả năng gây dịch, căn nguyên là vi khuẩn - Cỡ mẫu nghiên cứu: Bordetella pertussis (B. pertussis), bệnh thường gặp ở Áp dụng công thức tính cỡ mẫu mô tả một tỷ lệ trẻ nhỏ. Mỗi năm trên thế giới có khoảng 24,1 triệu ca hiện mắc mắc, trong đó có 160 700 ca tử vong, tỷ lệ tử vong chủ yếu ở trẻ < 5 tuổi. Hiện nay đã có vắc xin phòng bệnh, p(1- p) n = Z2(1-α/2) nhưng tỷ lệ mắc ở nhiều nước tăng cao do nhiều yếu tố (ω .p)2 liên quan khác nhau, WHO coi bệnh ho gà là bệnh tái nổi. Tại Việt Nam Từ 2015 đến nay tỷ lệ mắc cũng có Trong đó n là cỡ mẫu tối thiểu; p là tỷ lệ ước đoán của xu hướng tăng cao [1], [2]. Các triệu chứng lâm sàng ở quần thể chọn p = 0,747 theo Trần Minh Điển 2015 [2]. bệnh nhi ho gà có nhiều thay đổi, các biến chứng do ho ω sai số tương đối cho phép, chọn ω = 0,06. Với các gà khá trầm trọng như viêm phổi nặng, suy hô hấp, tăng giá trị đã chọn cỡ mẫu là 326 bệnh nhi, thực tế nghiên áp lực động mạch phổi và có thể tử vong. Với tính cấp cứu ở 382 bệnh nhi. thiết cần xác định các yếu tố liên quan đến ho gà ở trẻ - Phương pháp chọn mẫu: em chúng tôi thực hiện đề tài: Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến tiên lượng nặng ở trẻ em mắc ho gà điều Chọn toàn bộ bệnh nhi < 16 tuổi có đủ tiêu chẩn chẩn trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương (2019 -2021), nhằm: đoán ho gà có đầy đủ tiêu chuẩn chẩn đoán ho gà theo hướng dẫn của Bệnh viện Nhi Trung ương. Mục tiêu: Xác định các yếu tố liên quan đến tình trạng nặng ở bệnh nhi mắc ho gà điều trị tại Bệnh viện Nhi 2.2.3. Các kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu Trung ương - Kỹ thuật thăm khám lâm sàng; - Các kỹ thuật xét nghiệm sinh hóa xác định CRP, Glu- 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU cose máu, Ntpro-BNP, xét nghiệm công thức máu toàn phần, chụp X-quang lồng ngực; 2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu - Kỹ thuật Real-time PCR xác định nhiễm B. pertussis - Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhi < 16 tuổi được chẩn đoán ho gà 2.2.4. Nhập và phân tích số liệu - Địa điểm nghiên cứu: Tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Các số liệu được nhập, phân tích bằng phần mềm Stata và SPSS 22.0. - Thời gian nghiên cứu: Từ 1/1/2019 – 31/12/2020 2.2.5. Đạo đức trong nghiên cứu 2.2. Phương pháp nghiên cứu Tuân thủ mọi quy định về đạo đức trong nghiên cứu 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu theo quy định của Bộ Y tế trong Thông tư 04/2020/ Đề tài được thiết kế bằng phương pháp nghiên cứu mô TT-BYT. 261
- T.H. Tram, H.D. Canh. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, No. 1, 259-267 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Tỷ lệ bệnh ho gà nặng Hình 3.1: Tỷ lệ bệnh nặng Hình 3.2: Tỷ lệ bệnh nặng theo nhóm tuổi Tỷ lệ trẻ mắc ho gà nặng chiếm 30,1%(115/382), tỷ lệ 3.2. Các yếu tố về triệu chứng lâm sàng và biến bệnh nặng ở nhóm trẻ dưới 4 tháng chiếm 31,5%(91/289), chứng của ho gà liên quan đến tiên lượng nặng của tỷ lệ này ở nhóm trẻ ≥ 4 tháng là 25,8%(24/93). bệnh ho gà Bảng 3.2: Liên quan giữa một số triệu chứng, biến chứng với bệnh nặng (n =382) Triệu chứng, biến chứng Bệnh nặng (115) Bệnh không nặng (267) Tổng số p OR: 95% CI Có 50 61 111 Sốt < 0,01 2,6: 1,6 - 4,1 Không 65 206 271 Có 110 157 267 Tím tái < 0,01 15,4: 6,1 - 39,0 Không 5 110 115 Có 29 13 42 Ngừng thở < 0,01 6,6: 3,3 - 13,2 Không 86 254 340 Có 15 2 17 Co giật < 0,01 19,9: 4,5 - 88,5 Không 100 265 365 Có 107 79 186 Viêm phổi < 0,01 31,8:14,8 - 68,4 Không 8 188 196 Có 30 7 37 TAĐMP < 0,01 13,1: 5,6 - 30,9 Không 85 260 345 TAĐMP: Tăng áp lực động mạch phổi biến chứng viêm phổi, tăng áp lực động mạch phổi có liên quan đến tăng nguy cơ bệnh ho gà nặng. Các triệu chứng sốt, tím tái, ngừng thở, co giật và các 262
- T.H. Tram, H.D. Canh. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, No. 1, 259-267 Hình 3.3: Đường cong ROC của thời gian khởi phát dự đoán nguy cơ bệnh nặng Tại điểm cắt thời gian khởi phát 4,5 ngày dự báo nguy cơ mắc ho gà nặng có độ nhạy 80,9% và độ đặc hiệu 42,0%. Bảng 3.3: Thời gian khởi phát liên quan đến bệnh nặng Thời gian khởi phát Bệnh nặng Bệnh không nặng p OR: 95%CI ≤ 5 ngày 68 (59,1%) 98 (36,7%) > 5 ngày 47 (40,9%) 169 (63,3%) < 0,001 2,50:1,60 - 3,90 Tổng số 115 (100%) 267 (100%) Có liên quan giữa thời gian khởi phát ≤ 5 ngày với mức độ bệnh nặng OR, 95%CI: 2,50 (1,60 - 3,90 ). + Các dấu hiệu cận lâm sàng Bảng 3.4: Công thức máu và một số chỉ số liên quan đến tình trạng nặng Bệnh nặng (n1=115) Bệnh không nặng (n2 = 267) Chỉ số p X̅ SD X̅ SD BC* (G/l) 28,6 19,1 17,1 8,9 < 0,001 Lym** (G/l) 16,3 9,9 11,9 6,9 < 0,001 BCTT*** (G/l) 8,4 7,7 3,4 2,7 < 0,001 PLT**** (G/l) 507,9 181,0 457,4 153,2 0,006 CRP (mg/l) 13,4 30,3 2,5 9,1 < 0,001 Ct (chu kỳ) 23,8 6,2 26,1 5,9 0,001 BC*: Bạch cầu, Lym**: Lympho, BCTT***: Bạch cầu trung tính, PLT****: Tiểu cầu 263
- T.H. Tram, H.D. Canh. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, No. 1, 259-267 Số lượng trung bình bạch cầu toàn phần, bạch cầu Lym- bệnh nặng lần lượt cao hơn trung bình của các chỉ số pho, bạch cầu trung tính, tiểu cầu và CRP ở nhóm trẻ này ở nhóm trẻ bệnh không nặng (p < 0,05). Hình 3.4: Số lượng bạch cầu toàn phần ở trẻ tử vong và không tử vong Giá trị trung vị bạch cầu toàn phần máu ngoại vi ở trẻ nhóm không tử vong 16,5 G/l (IQR: 4,04-99,75) (p < tử vong là 57,3 G/l (IQR: 34,34-86,54) cao hơn 3 lần ở 0,001). Bảng 3.5: Giá trị Ct liên quan tới biến chứng tăng áp lực động mạch phổi, tình trạng bệnh nặng, nguy cơ thở máy và tử vong Giá trị Ct/(-5) B p OR: 95% CI Tăng áp lực động mạch phổi Ct/(-5) 0,723 < 0,001 2,06: 1,47 - 2,88 Bệnh nặng Ct/(-5) 0,326 0,001 1,39: 1,15 - 1,67 Thở máy Ct/(-5) 0,628 < 0,001 1,87: 1,35 - 2,61 Tử vong Ct/(-5) 0,578 0,134 - Giá trị Ct (Cycle thresold) thấp làm tăng nguy cơ biến động mạch phổi tăng lên 2,06 lần (95% CI: 1,47 - 2,88); chứng tăng áp lực động mạch phổi, tăng nguy cơ bệnh Nguy cơ bệnh ho gà nặng tăng lên 1,39 lần (95% CI: ho gà nặng và thở máy (p < 0,01). Cụ thể, giá trị Ct 1,15 - 1,67); Nguy cơ thở máy tăng lên 1,87 lần (95% giảm đi 5 chu kỳ thì: Nguy cơ biến chứng tăng áp lực CI: 1,35 - 2,61). 264
- T.H. Tram, H.D. Canh. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, No. 1, 259-267 Hình 3.6: Đường cong ROC của nồng độ NT-proBNP huyết thanh dự đoán nguy cơ biến chứng tăng áp lực động mạch phổi, nguy cơ bệnh nặng Điểm cắt tối ưu của nồng độ NT-proBNP huyết thanh là Điểm cắt tối ưu của nồng độ NT-proBNP huyết thanh là 123 pmol/l có độ nhạy là 76%, độ đặc hiệu là 65,5% và 110 pmol/l có độ nhạy là 71,8%, độ đặc hiệu là 80% và diện tích dưới đường cong ROC là 0,716 (95%CI:0,578- diện tích dưới đường cong ROC là 0,711 (95%CI:0,568- 0,854) trong dự báo nguy cơ tăng áp lực động mạch 0,854) trong dự báo nguy cơ bệnh ho gà nặng. phổi ở trẻ ho gà. - Tình trạng bội nhiễm Bảng 3.6: Tình trạng bội nhiễm các căn nguyên khác liên quan đến mức độ bệnh nặng Tình trạng bệnh Bội nhiễm Không bội nhiễm p OR:95%CI Bệnh nặng (n1=115) 50 (43,5%) 65 (56,5%) < 0,001 4,4: 2,7-7,2 Bệnh không nặng (n2=267) 40 (15,0%) 227 (85,0%) Tỷ lệ trẻ mắc ho gà có bội nhiễm trong nhóm bệnh nặng không nặng 15% (40/267) với p < 0,01. là 43,5% (50/115) cao hơn tỷ lệ này ở nhóm trẻ bệnh - Kết quả phân tích hồi quy đa biến Bảng 3.7: Phân tích hồi quy logistic đa biến các yếu tố tiên lượng bệnh nặng Yếu tố đánh giá B p OR: 95% CI Tuổi (tháng) 0,003 0,88 - Thời gian khởi phát ≤ 5 ngày 0,742 0,024 2,10: 1,10 - 4,00 Sốt 0,88 0,017 2,40: 1,17 - 4,93 Tím tái 2,61 < 0,001 13,54: 4,22 - 43,49 Viêm phổi 2,67 < 0,001 14,49: 6,27 - 33,47 Tăng áp lực ĐMP 1,62 0,015 5,07: 1,37 - 18,78 Bạch cầu/10 0,37 0,009 1,45: 1,10 - 1,91 Ct/(-5) 0,28 0,048 1,32: 1,01 - 1,76 Bội nhiễm 1,19 0,001 3,29: 1,58 - 6,83 265
- T.H. Tram, H.D. Canh. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, No. 1, 259-267 Thời gian khởi phát bệnh ≤ 5 ngày OR,95%CI: nhóm bệnh không nặng chứng tỏ mối liên quan giữa 2,10(1,10 - 4,00); Sốt: OR,95%CI: 2,40(1,17-4,93); giá trị Ct thấp với tình trạng bệnh nặng (bảng 3.5). Một Tím tái: OR,95%CI:13,54(4,22-43,49); Viêm phổi: chỉ số khác là giá trị NT-proBNP cũng có liên quan OR,95%CI:14,49: (6,27-33,47); Tăng áp lực ĐMP: đến tình trạng bệnh nặng (bảng 3.22), ngoài ra hình OR,95%CI:5,07:(1,37-18,78); Bạch cầu tăng > 10 G/l: 3.25 cho thấy giá trị NT-proBNP cũng góp phần dự báo OR,95%CI:1,45: (1,10-1,91); Chỉ số Ct trong xét ng- nguy cơ biến chứng tăng áp lực động mạch phổi (điểm hiệm Real-time PCR ho gà giảm đi 5 chu kỳ OR,95%- cắt 123 pmol/l có độ nhạy 76%, độ đặc hiệu 65,5%) CI: 1,32 (1,01-1,76); Tình trạng bội nhiễm: OR,95%CI: và nguy cơ bệnh ho gà nặng (điểm cắt 110 pmol/l có 3,29(1,58-6,83). độ nhạy 71,8%, độ đặc hiệu 80%). Mối liên quan giữa NT-proBNP với tăng áp lực động mạch phổi nói chung cũng đã được các tác giả báo cáo [5], [6] tuy nhiên sự 4. BÀN LUẬN liên quan của NT-proBNP trong các tình trạng nặng của bệnh ho gà ít được nhắc tới. Tình trạng trẻ sinh non (< 37 tuần thai), suy dinh dưỡng, trẻ mắc bệnh lý nền, không tiêm phòng vắc xin Phân tích hồi quy Logistic đa biến về các yếu tố tiên ho gà là một số yếu tố sinh lý liên quan đến tình trạng lượng bệnh ho gà nặng (bảng 3.7) ta thấy: giai đoạn bệnh nặng; ngoài ra trẻ biểu hiện một số triệu chứng khởi phát bệnh ngắn từ dưới 5 ngày, có các triệu chứng: sốt, tím tái, cơn ngừng thở, co giật hoặc có các biến sốt, tím tái, có biến chứng viêm phổi, tăng áp lực động chứng như viêm phổi, tăng áp lực động mạch phổi thì mạch phổi, xét nghiệm bạch cầu máu tăng, giá trị Ct tăng nguy cơ mắc bệnh ho gà nặng. Thời gian khởi thấp và tình trạng bội nhiễm căn nguyên vi sinh khác phát bệnh ngắn có liên quan với nguy cơ mắc bệnh ho là các yếu tố liên quan đến tình trạng bệnh ho gà nặng. gà nặng. Kết quả nghiên cứu này cho thấy có nhiều Kết quả này cũng tương đồng như nghiên cứu của Trần yếu tố lâm sàng quan trọng cần xem xét để tiên lượng Minh Điển (2017), cho thấy các yếu tố tiên lượng bệnh tình trạng bệnh ho gà nặng, trong khi nghiên cứu của ho gà nặng là trẻ ≤ 3 tháng (OR: 4,59; 95% CI: 1,55 – Nguyễn Thị Dinh và cộng sự chỉ báo cáo về yếu tố 13,62), viêm phổi (OR: 23,1; 95% CI: 5,27 – 101,16); tuổi mắc bệnh liên quan đến nguy cơ bệnh nặng [3], bạch cầu máu ngoại vi ≥ 30,0 G/l (OR: 4,1; 95% CI: điều này có thể do cỡ mẫu nghiên cứu của chúng tôi 2,44 – 17,25) [2]. lớn hơn (382 so với 183 ca) nên có thể xác định được mối liên quan của nhiều yếu tố. 5. KẾT LUẬN Phân tích đường cong ROC đã xác định được giá trị bạch cầu 27 G/l có thể dự báo nguy cơ bệnh nặng với Các yếu tố liên quan đến tiên lượng nặng ở rẻ em dưới độ nhạy 46,1% và độ đặc hiệu 90,6% (AUC 0,68, 95% 16 tuổi mắc ho gà gồm thời gian khỏi phát dưới 5 CI 0,62-0,74). Bạch cầu 30 G/l dự báo nguy cơ tăng ngày OR, 95%CI: 2,10(1,10 - 4,00), tím tái OR,95%- áp lực động mạch phổi với độ nhạy 56,8%, độ đặc CI:13,54(4,22-43,49), tăng áp lực động mạch phổi hiệu 87,5% (AUC 0,76, 95% CI 0,67-0,84) và nguy OR,95%CI: 5,07(1,37 - 18,78). cơ thở máy có độ nhạy 57,1%, độ đặc hiệu 88,5% (AUC 0,79, 95% CI 0,69-0,89). Đặc biệt, bạch cầu 34 G/l tiên lượng tử vong do ho gà có độ nhạy 100% và TÀI LIỆU THAM KHẢO độ đặc hiệu 91% (AUC 0,97, 95% CI 0,94-1). Cũng tương tự, Fernaldo Palvo (2017) cũng cho thấy bạch [1] WHO, Immunization Country Profile, 2019 cầu máu tăng ≥ 30 G/l có liên quan đến tình trạng , ac- tích cực (ICU) có độ nhạy 64,7%, độ đặc hiệu 89,5% cessed:11/28/2021. (AUC 0,75, 95% CI 0,59-0,90) và độ nhạy 100%, độ [2] Trần Minh Điển, Nguyễn Văn Lâm, Tạ Anh đặc hiệu 81,6% trong dự đoán nguy cơ tử vong (AUC Tuấn, Đặc điểm bệnh nhân ho gà tại Bệnh viện 0,93, 95% CI 0,84-0,98) [4]. Nhi Trung ương năm 2015, Tạp chí Y học Dự Giá trị Ct trung bình của nhóm bệnh nặng thấp hơn phòng, 27(6), 2017, 69–76. 266
- T.H. Tram, H.D. Canh. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, No. 1, 259-267 [3] Nguyễn Thị Dinh, Nguyễn Văn Lâm, Phạm Nhật NT-proBNP in pulmonary arterial hypertension: An, Đặc điểm dịch tễ lâm sàng bệnh ho gà ở trẻ time for point-of-care testing?. European em tại Bệnh viện Nhi Trung ương 2017, Tạp chí Respiratory Review, 29(156), 2020. Nhi khoa, (Số 4), 2018, tr35-41. [6] Berghaus TM, Kutsch J, Faul C et al., The [4] Palvo F, Fabro AT, Cervi MC et al., Severe association of N-terminal pro-brain-type natriuretic peptide with hemodynamics and pertussis infection. Medicine (Baltimore), functional capacity in therapy-naive precapillary 96(48), 2017, e8823. pulmonary hypertension: results from a cohort [5] Lewis RA, Durrington C, Condliffe R et al., BNP/ study; BMC Pulm Med, 17, 2017, 167. 267
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến hiệu quả điều trị u xơ tử cung bằng phương pháp nút mạch tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng
4 p | 32 | 7
-
Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến tử vong ở trẻ sơ sinh cực non tại Bệnh viện Phụ sản-Nhi Đà Nẵng
7 p | 13 | 5
-
Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ tiêu chảy kéo dài ở trẻ em
8 p | 14 | 5
-
Nghiên cứu một số yếu tố liên quan từ mẹ và con đến vàng da tăng bilirubin gián tiếp ở trẻ sơ sinh tại đơn vị nhi sơ sinh Bệnh viện trường Đại học Y Dược Huế
7 p | 25 | 5
-
Nghiên cứu một số yếu tố liên quan và đặc điểm lâm sàng bệnh trứng cá thông thường tại Bệnh viện Da liễu Thành phố Hồ Chí Minh
4 p | 22 | 4
-
Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến kết quả chăm sóc người bệnh sau tán sỏi nội soi qua da tại Bệnh viện Xanh Pôn năm 2022
6 p | 18 | 4
-
Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ viêm phổi ở bệnh nhân nhồi máu não diện rộng tại Trung tâm đột quỵ - Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An
5 p | 18 | 4
-
Nghiên cứu một số yếu tố nhiễm khuẩn tiết niệu bệnh viện liên quan đến ống thông bàng quang tại Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An
5 p | 13 | 4
-
Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ, vi khuẩn học và đánh giá kết quả điều trị ở bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính can thiệp thở máy xâm lấn tại khoa Hồi sức tích cực - Chống độc, Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2020 – 2022
8 p | 12 | 4
-
Nghiên cứu một số yếu tố liên quan động kinh kháng thuốc trẻ em tại Nghệ An
7 p | 7 | 4
-
Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến hành vi tự chăm sóc của người bệnh suy tim điều trị tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình năm 2022
5 p | 6 | 3
-
Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ tiến triển bệnh đái tháo đường típ 2 trong 10 năm theo thang điểm FINDRISC ở người dân từ 25 tuổi trở lên ở một số phường tại thành phố Huế
9 p | 12 | 3
-
Nghiên cứu một số yếu tố tiên lượng nặng ở bệnh nhân sốt xuất huyết dengue điều trị tại Bệnh viện Quân y 103 (từ tháng 6 đến 12-2017)
6 p | 79 | 2
-
Nghiên cứu một số yếu tố liên quan và đặc điểm lâm sàng trong bệnh vảy nến mụn mủ toàn thân
6 p | 2 | 2
-
Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến kiến thức về phòng chống bệnh lao của bác sĩ công tác tại trạm y tế xã
5 p | 5 | 2
-
Nghiên cứu một số yếu tố liên quan và kết quả điều trị rối loạn nhịp thất ở bệnh nhân suy tim cấp tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ
7 p | 15 | 2
-
Nghiên cứu một số yếu tố liên quan và đặc điểm lâm sàng bệnh vảy nến thông thường khám và điều trị tại Bệnh viện Da liễu Trung ương từ tháng 01/2018 đến tháng 12/2018
6 p | 11 | 1
-
Nghiên cứu một số yếu tố tiên lượng liên quan đến bệnh nhân ung thư âm hộ di căn hạch bẹn tại Bệnh viện K
3 p | 6 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn