intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu một số yếu tố tác động tới công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng trên địa bàn thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2011 - 2013

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

83
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này tập trung đánh giá hiện trạng công tác bồi thƣờng (CTBT), giải phòng mặt bằng (GPMT) và một số nhân tố ảnh hưưởng tới công tác này tại địa bàn nghiên cứu. Kết quả bước đầu đã đánh giá được hiện trạng CTBT, GPMT năm 2011 và 2012, từ kết quả điều tra phỏng vấn đã xác định được 3 nhóm yếu tố chính tác động đến công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng được đề cập đến trong nghiên cứu là: yếu tố pháp lý, yếu tố giá, và yếu tố cộng đồng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu một số yếu tố tác động tới công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng trên địa bàn thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2011 - 2013

Lƣơng Văn Hinh và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 119(05): 135 - 141<br /> <br /> NGHIÊN CỨU MỘT SỐ YẾU TỐ TÁC ĐỘNG TỚI CÔNG TÁC BỒI THƢỜNG,<br /> GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN<br /> GIAI ĐOẠN 2011 - 2013<br /> Lƣơng Văn Hinh*, Trần Tuấn Anh,<br /> Hoàng Văn Hùng, Vƣơng Vân Huyền<br /> Trường Đại học Nông lâm – ĐH Thái Nguyên<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Thành phố Thái Nguyên là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội của tỉnh Thái Nguyên, là cửa<br /> ngõ đi vào thủ đô Hà Nội của một số tỉnh vùng Đông Bắc Việt Nam. Quá trình phát triển kinh tế xã hội<br /> của Thái Nguyên đòi hỏi phải sử dụng quỹ đất phục vụ cho phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ v.v.<br /> Nghiên cứu này tập trung đánh giá hiện trạng công tác bồi thƣờng (CTBT), giải phòng mặt bằng<br /> (GPMT) và một số nhân tố ảnh hƣởng tới công tác này tại địa bàn nghiên cứu. Kết quả bƣớc đầu đã<br /> đánh giá đƣợc hiện trạng CTBT, GPMT năm 2011 và 2012, từ kết quả điều tra phỏng vấn đã xác định<br /> đƣợc 3 nhóm yếu tố chính tác động đến công tác bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng đƣợc đề cập đến<br /> trong nghiên cứu là: yếu tố pháp lý, yếu tố giá, và yếu tố cộng đồng. Trên cở sở đó nghiên cứu đã đề<br /> xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý, sử dụng đất đai và CTBT, GPMB<br /> cho thành phố Thái Nguyên.<br /> Từ khoá: Bồi thường, giải phóng mặt bằng, quản lý đất đai đai, sử dụng đất đai, thành phố<br /> Thái Nguyên<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ*<br /> Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý<br /> giá, là tƣ liệu sản xuất đặc biệt; là tài sản,<br /> nguồn lực cho phát triển.[3] Nhu cầu sử dụng<br /> đất vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích<br /> quốc gia và đầu tƣ xây dựng các công trình<br /> công cộng, phát triển đô thị, các dự án sản<br /> xuất, kinh doanh ngày một tăng cao.[4] Chính<br /> vì vậy, công tác thu hồi và giải phóng mặt<br /> bằng để đáp ứng cho các nhu cầu đó đã trở<br /> thành điều kiện khách quan trong quá trình<br /> phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt đối với<br /> sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện hoá mà cả<br /> nƣớc và thành phố Thái Nguyên đang<br /> hƣớng tới.[6]<br /> Trong thời gian gần đây, số lƣợng các dự án<br /> đầu tƣ, dự án phát triển kinh tế - xã hội trên<br /> địa bàn thành phố đang ngày một tăng<br /> nhanh.[6] Công tác bồi thƣờng giải phóng<br /> mặt bằng cũng là vấn đề phức tạp mang tính<br /> chất chính trị, kinh tế - xã hội tổng hợp, đòi<br /> hỏi đƣợc sự quan tâm của nhiều ngành, nhiều<br /> *<br /> <br /> Tel: 0912 027586, Email: luonghinh52@yahoo.com.vn<br /> <br /> cấp, tổ chức và cá nhân. Bồi thƣờng thiệt hại<br /> về đất không chỉ thể hiện bản chất kinh tế các<br /> mối quan hệ về đất đai, mà còn thể hiện về<br /> các mối quan hệ về chính trị, xã hội.[4]<br /> Trƣớc những yêu cầu cấp thiết của thực tiễn,<br /> nhằm góp phần tìm ra giải pháp nâng cao hiệu<br /> quả của công tác quản lí đất đai và phát triển<br /> kinh tế xã hội tại địa phƣơng, nghiên cứu này<br /> tiến hành: Đánh giá hiện trạng CTBT GPMT<br /> tại thành phố Thái Nguyên giai đoạn 20112013; xác định một số nhân tố tác động tới<br /> công tác này từ đó đề xuất một số giải pháp<br /> nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lí đất<br /> đai và CTBT, GPMT trên địa bàn nghiên cứu.<br /> VẬT LIỆU, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Vật liệu nghiên cứu<br /> - Các tài liệu thu thập đƣợc: Các văn bản<br /> pháp quy về các vấn đề bồi thƣờng – giải<br /> phóng mặt bằng của Nhà nƣớc, tỉnh Thái<br /> Nguyên và thành phố Thái Nguyên.<br /> - Phiếu điều tra các hộ gia đình nằm trong<br /> diện bị thu hồi đất và hƣởng chính sách bồi<br /> thƣờng sau giải phóng mặt bằng: 100 phiếu<br /> điều tra.<br /> 135<br /> <br /> Lƣơng Văn Hinh và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> - Phần mềm Microsoft Exel và phần mềm<br /> PRIMER 5.0.<br /> - Thời gian nghiên cứu: 2012-2013.<br /> Phƣơng pháp nghiên cứu<br /> Phương pháp thu thập và tổng hợp tài liệu<br /> thứ cấp<br /> - Thu thập các số liệu, tài liệu, văn bản pháp<br /> luật, có liên quan đến tình hình bồi thƣờng,<br /> giải phóng mặt bằng, tình hình cơ bản của địa<br /> phƣơng đƣợc thu thập tại Phòng TN và MT,<br /> Phòng thống kê thành phố.<br /> Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp<br /> - Số liệu sơ cấp thu thập qua phỏng vấn 100<br /> hộ gia đình là đối tƣợng ảnh hƣởng trực tiếp<br /> bởi công tác bồi thƣờng, giải phóng mặt<br /> bằng do bị thu hồi đất để phục vụ cho 03 dự<br /> án: Xây dựng Trƣờng đại học Kinh tế &<br /> Quản trị kinh doanh, Đại học Thái Nguyên;<br /> khu đô thị Hồ Xƣơng Rồng; đƣờng Hoàng<br /> Ngân bằng bộ câu hỏi.<br /> Phương pháp xử lý số liệu<br /> <br /> Principal Component Analysis (PCA). Các số<br /> liệu đƣợc mã hóa theo dạng thập phân và nhị<br /> phân trƣớc khi chuyển vào phần mềm<br /> PRIMER 5.0.<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Đánh giá thực trạng quản lý giao đất, cho<br /> thuê đất, thu hồi đất trên địa bàn thành<br /> phố Thái Nguyên giai đoạn 2011-2012<br /> Công tác giao đất, cho thuê đất đƣợc UBND<br /> thành phố Thái Nguyên tập trung chỉ đạo<br /> nhằm đẩy mạnh công tác thu hút đầu tƣ trên<br /> địa bàn tỉnh. Năm 2012, thành phố Thái<br /> Nguyên đã thực hiện thu hồi đất, bồi thƣờng,<br /> hỗ trợ và tái định cƣ gồm 91 dự án với diện<br /> tích 61,2 ha (đất phi nông nghiệp 8,3 ha; đất<br /> nông nghiệp 52,9 ha). Ngoài ra, thành phố<br /> Thái Nguyên còn tập trung chỉ đạo để thực<br /> 136<br /> <br /> 119(05): 135 - 141<br /> <br /> hiện công tác giao đất có thu tiền sử dụng đất<br /> để thực hiện quy hoạch các khu dân cƣ và<br /> thực hiện chỉ tiêu thu tiền sử dụng đất tỉnh<br /> giao: Năm 2011 đã thu tiền sử dụng đất đạt<br /> 156.739,8 triệu đồng; năm 2012 thu đạt<br /> 182.235,6 triệu đồng. Nhờ công tác thu ngân<br /> hàng năm đã đáp ứng nhu cầu chi cho phát<br /> triển cơ sở hạ tầng và phát triển kinh tế - xã<br /> hội của thành phố.[6]<br /> Kết quả giao đất trên địa bàn thành phố Thái<br /> Nguyên thể hiện qua bảng 1. Kế hoạch và<br /> thực hiện giao đất cho các dự án tại các<br /> phƣờng (xã) qua các năm chiếm tỷ lệ khá<br /> nhiều trong tổng diện tích đất của thành phố.<br /> Trong năm 2011 và 2012 đã có 22/28 phƣờng<br /> (xã) trên địa bàn đƣợc giao đất.<br /> Bảng 1. Tổng hợp kết quả giao đất, cho thuê đất<br /> trên địa bàn thành phố Thái Nguyên,<br /> giai đoạn 2011 – 2012<br /> Đơn vị tính: m2<br /> Số<br /> Phƣờng, xã<br /> TT<br /> 1<br /> Phƣờng Trƣng Vƣơng<br /> 2<br /> P. Phan Đình Phùng<br /> 3<br /> P. Hoàng Văn Thụ<br /> 4<br /> Phƣờng Đồng Quang<br /> 5<br /> Phƣờng Tân Thịnh<br /> 6<br /> Phƣờng Thịnh Đán<br /> 7<br /> Phƣờng Túc Duyên<br /> 8<br /> Phƣờng Gia Sàng<br /> 9<br /> Phƣờng Quang Vinh<br /> 10 Phƣờng Quan Triều<br /> 11 Phƣờng Tân Long<br /> 13 Phƣờng Phú Xá<br /> 15 Phƣờng Tân Lập<br /> 16 Phƣờng Tân Thành<br /> 17 Phƣờng Hƣơng Sơn<br /> 18 Phƣờng Quang Trung<br /> 19 Xã Tích Lƣơng<br /> 20 Xã Phúc Hà<br /> 21 Xã Quyết Thắng<br /> 22 Xã Lƣơng Sơn<br /> 23 Xã Thịnh Đức<br /> 24 Xã Phúc Xuân<br /> Tổng cộng<br /> <br /> Năm<br /> 2011<br /> 357,4<br /> 21.377,9<br /> 12.188,9<br /> 8.196,4<br /> 10.715,4<br /> 54.685,7<br /> 1.509,0<br /> 3.418,7<br /> 462,0<br /> 646,2<br /> 3.924,5<br /> 1.794,0<br /> 13.500,9<br /> 29.512,5<br /> 2.658,0<br /> 148,3<br /> 3299,7<br /> 168.395,5<br /> <br /> 2012<br /> 3.191,3<br /> 23.881,3<br /> 38.827,5<br /> 160,5<br /> 7.722,6<br /> 78.321,0<br /> 44.602,4<br /> 13.568,1<br /> 4.673,1<br /> 7.314,0<br /> 3.848,0<br /> 32.604,5<br /> 16.766,6<br /> 1.448,9<br /> 8.584,7<br /> 16.065,1<br /> 4.541,5<br /> 93.666,8<br /> 7.791,3<br /> 44.145,9<br /> 434.958,5<br /> <br /> (Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường<br /> thành phố Thái Nguyên)<br /> <br /> Lƣơng Văn Hinh và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 119(05): 135 - 141<br /> <br /> Năm 2011, diện tích đất giao của thành phố là<br /> 168.395,5 m2 với 17 phƣờng (xã). Trong đó,<br /> dự án xây dựng Hệ thống thoát nƣớc và xử lý<br /> nƣớc thái thành phố Thái Nguyên do Ban<br /> quản lý thoát nƣớc và xử lý nƣớc thải thành<br /> phố Thái Nguyên làm chủ dự án đã chiếm<br /> nhiều diện tích nhất: 102.914,9 m2. Năm 2012<br /> là năm có số phƣờng (xã) đƣợc giao đất nhiều<br /> nhất, gồm 20 phƣờng (xã) với diện tích<br /> 434.958,5 m2 và là năm giao nhiều đất nhất<br /> cho các dự án trên địa bàn thành phố trong 5<br /> năm từ 2008 đến 2012.[6]<br /> <br /> nông nghiệp là tƣ liệu sản xuất chính dẫn đến<br /> tỷ lệ thất nghiệp gia tăng. Đây cũng là một trở<br /> ngại cho công tác giải phóng mặt bằng.<br /> <br /> Kết quả thu hồi đất trên địa bàn thành phố đã<br /> thực hiện chủ yếu là thu hồi phần diện tích đất<br /> nông nghiệp, đất trồng rừng của các hộ gia<br /> đình, cá nhân bởi thu hồi đất nông nghiệp trên<br /> thực tế đƣợc thực hiện dễ dàng hơn với nguồn<br /> kinh phí bồi thƣờng không cao, ít gây tác<br /> động đến sinh hoạt thƣờng ngày của ngƣời<br /> dân. Bên cạnh đó, đối với những hộ dân sống<br /> chủ yếu bằng sản xuất nông nghiệp mà diện<br /> tích đất thu hồi nhiều khiến họ không còn đất<br /> <br /> Qua bảng 3 có thể nhận thấy, trong giai đoạn<br /> nghiên cứu của đề tài, diện tích đất trên địa<br /> bàn thành phố Thái Nguyên có sự chuyển<br /> biến rõ rệt. Từ năm 2010 đến năm 2012, diện<br /> tích đất nông nghiệp đã giảm 1.510,97 ha (Từ<br /> 12.266,51 ha xuống 10.755,54 ha). Diện tích<br /> đất nông nghiệp có xu hƣớng giảm với lý do<br /> chuyển đổi sang đất phi nông nghiệp phục vụ<br /> cho phát triển kinh tế - xã hội, phục vụ sự<br /> nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa.<br /> <br /> Qua số liệu đƣợc cung cấp từ Phòng Tài<br /> nguyên và Môi trƣờng thành phố Thái<br /> Nguyên cho thấy năm 2011 thu hồi của 4.006<br /> hộ với tổng diện tích thu hồi là 104,95 ha để<br /> thực hiện các dự án. Năm 2012 thu hồi của<br /> 2.334 hộ với tổng diện tích là 61,21 ha. Diện<br /> tích đất bị thu hồi trên chủ yếu phục vụ cho<br /> việc thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã<br /> hội của thành phố.[6]<br /> <br /> Bảng 2. Kết quả công tác thu hồi đất trên địa bàn thành phố Thái Nguyên (Giai đoạn 2011 – 2012)<br /> <br /> Năm<br /> <br /> 2011<br /> 2012<br /> Tổng<br /> <br /> Tổng<br /> số<br /> DT (m2)<br /> <br /> 1.049.536<br /> 612.119,9<br /> 1.661.655,9<br /> <br /> Tổng<br /> số hộ<br /> bị thu<br /> hồi<br /> đất<br /> (hộ)<br /> 4.006<br /> 2.334<br /> 6.340<br /> <br /> Để phát triển<br /> công nghiệp,<br /> dịch vụ<br /> Số<br /> dự<br /> DT (m2)<br /> án<br /> 7<br /> 62.373,9<br /> 10<br /> 90.035,7<br /> 17<br /> 152.409,6<br /> <br /> Để xây dựng<br /> hạ tầng<br /> Số<br /> dự<br /> án<br /> 32<br /> 43<br /> 75<br /> <br /> DT (m2)<br /> 467.529,2<br /> 232.662,1<br /> 700.191,3<br /> <br /> Để phát triển<br /> các khu đô thị<br /> Số<br /> dự<br /> án<br /> 25<br /> 31<br /> 56<br /> <br /> Tổng<br /> số<br /> dự<br /> án<br /> <br /> DT (m2)<br /> 519.632,9<br /> 289.422,1<br /> 809.055<br /> <br /> 64<br /> 84<br /> 148<br /> <br /> (Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Thái Nguyên)<br /> Bảng 3. Tình hình biến động đất đai của thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2010 – 2012<br /> Đơn vị tính: ha<br /> Thứ tự<br /> <br /> Mục đích sử dụng đất<br /> <br /> Năm<br /> 2010<br /> <br /> 2011<br /> <br /> 2012<br /> <br /> Tổng diện tích tự nhiên<br /> <br /> 18.630,56<br /> <br /> 18.630,56<br /> <br /> 18.630,56<br /> <br /> 1<br /> <br /> Đất nông nghiệp<br /> <br /> 12.266,51<br /> <br /> 10.841,56<br /> <br /> 10.755,54<br /> <br /> 2<br /> <br /> Đất phi nông nghiệp<br /> <br /> 5.992,86<br /> <br /> 7.419,12<br /> <br /> 7.706,67<br /> <br /> 3<br /> <br /> Đất chƣa sử dụng<br /> <br /> 371,19<br /> <br /> 369,88<br /> <br /> 168,35<br /> <br /> (Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Thái Nguyên)<br /> <br /> 137<br /> <br /> Lƣơng Văn Hinh và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Diện tích đất phi nông nghiệp tăng do chuyển<br /> mục đích sử dụng đất nông nghiệp và chuyển<br /> từ đất chƣa sử dụng sang khá nhiều (Tăng<br /> 1.713,81 ha từ 5.992,86 ha lên 7.706,67 ha).<br /> Đất đồi núi chƣa sử dụng đã đƣợc đƣa vào<br /> sử dụng tƣơng đƣơng với diện tích giảm<br /> 53,02 ha.[7]<br /> Nghiên cứu một số yếu tố tác động tới CTBT,<br /> GPMT thông qua một số dự án trên địa bàn<br /> thành phố Thái Nguyên<br /> Các Dự án nghiên cứu đƣợc lựa chọn trên cơ<br /> sở phân tích đạt điểm tối ƣu nhất, kết quả<br /> nghiên cứu nhằm xác định những ảnh hƣởng<br /> của việc thực hiện chính sách bồi thƣờng<br /> GPMB đến đời sống và việc làm của ngƣời<br /> dân khi bị nhà nƣớc thu hồi đất.<br /> Sau khi thực hiện việc rà soát những dự án<br /> đƣợc triển khai trong giai đoạn 2011 – 2013,<br /> nhóm thực hiện đề tài đã lựa chọn ra 03 Dự<br /> án là: Dự án xây dựng Trƣờng Đại học Kinh<br /> tế & Quản trị kinh doanh, Đại học Thái<br /> Nguyên; Dự án khu đô thị Hồ Xƣơng Rồng<br /> và Dự án đƣờng Hoàng Ngân.<br /> Tổng hợp việc đánh giá mối quan hệ giữa các<br /> chỉ tiêu tác động đối với đất nông nghiệp và<br /> đất phi nông nghiệp, sử dụng 15 chỉ tiêu để<br /> đánh giá bao gồm: Nghề nghiệp; trình độ văn<br /> <br /> 119(05): 135 - 141<br /> <br /> hóa; tên dự án; thu nhập của hộ gia đình;<br /> diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi; diện tích<br /> đất phi nông nghiệp bị thu hồi; diện tích đất<br /> tái định cư; thông tin về tổ chức thực hiện dự<br /> án; giá bồi thường đất nông nghiệp; giá bồi<br /> thường đất phi nông nghiệp; đánh giá vị trí<br /> tái định cư; đánh giá thủ tục bồi thường, giải<br /> phóng mặt bằng; đánh giá việc phổ biến tổ<br /> chức dự án; đánh giá dịch vụ dân sinh; ý kiến<br /> về giá bồi thường, đền bù giải phóng mặt<br /> bằng của Nhà nước.<br /> Từ 15 chỉ tiêu đã đề ra có thể chia thành 3<br /> nhóm yếu tố chính tác động tới công tác bồi<br /> thƣờng, giải phóng mặt bằng đó là:<br /> - Nhóm yếu tố pháp lý bao gồm các chỉ tiêu:<br /> Thủ tục bồi thường, GPMB; Vị trí dự án;<br /> Thông báo tổ chức dự án; Phổ biến tổ chức<br /> dự án, Diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi,<br /> Diện tích đất phi nông nghiệp bị thu hồi, Diện<br /> tích đất tái định cư, Vị trí tái định cư.<br /> - Nhóm yếu tố giá bao gồm: Giá bồi thường<br /> đất nông nghiệp, Giá bồi thường đất phi<br /> nông nghiệp.<br /> - Nhóm yếu tố cộng đồng bao gồm: Trình độ<br /> văn hóa, Nghề nghiệp, Thu nhập bình quân, Ý<br /> kiến về giá đền bù, Đánh giá vị trí tái định cư.<br /> <br /> Biểu đồ 1. Quan hệ giữa các chỉ tiêu đánh giá tại khu vực nghiên cứu đối với đất nông nghiệp<br /> (Similarity từ 80 – 100%)<br /> <br /> 138<br /> <br /> Lƣơng Văn Hinh và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> A<br /> <br /> 119(05): 135 - 141<br /> <br /> B<br /> <br /> Biểu đồ 2. Quan hệ giữa các chỉ tiêu tại khu vực nghiên cứu chỉ tiêu MDS (Stress: 0,01);<br /> (a): Phân tích MDS, (b): Phân tích PCA<br /> <br /> Số liệu phân tích tại biểu 1 cho thấy, các chỉ<br /> tiêu đƣa ra có quan hệ mật thiết với nhau<br /> ngoại trừ 2 chỉ tiêu Diện tích đất phi nông<br /> nghiệp bị thu hồi và Giá bồi thường đất nông<br /> nghiệp. Điều này cũng cho thấy, việc thu hồi<br /> tƣ liệu sản xuất của ngƣời dân (đối với những<br /> hộ gia đình sản xuất nông nghiệp) với số<br /> lƣợng lớn nhƣng việc giá đền bù chƣa thực sự<br /> đảm bảo cho điều kiện thay đổi phƣơng thức<br /> sản xuất của ngƣời dân khiến xuất hiện tình<br /> trạng khiếu kiện và công tác thu hồi, giải<br /> phóng mặt bằng gặp nhiều khó khăn.<br /> Kết quả điều tra cho thấy, tại 3 dự án đƣợc<br /> lựa chọn nghiên cứu, tại dự án Xây dựng<br /> trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh<br /> doanh đƣợc thực hiện chủ yếu trên nền đất<br /> nông nghiệp. Kết quả xử lý số liệu cũng chỉ ra<br /> yếu tố pháp lý và giá tại khu vực này không<br /> đồng nhất do ngƣời dân không đồng ý với<br /> mức giá mà Nhà nƣớc đƣa ra đền bù (90%<br /> phiếu điều tra tại khu vực đều có ý kiến giá<br /> thấp), đồng thời đây cũng là khu vực ngƣời<br /> dân đƣa ra phản ánh về việc không đƣợc nắm<br /> rõ thủ tục bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng.<br /> Điều này dẫn đến bức xúc cho ngƣời dân tại<br /> khu vực mặc dù đây là dự án phát triển giáo<br /> <br /> dục. Lý do là việc thực hiện thủ tục bồi<br /> thƣờng, GPMT của cơ quan có thẩm quyền<br /> chƣa thực sự rõ ràng, đồng thời việc tiếp cận<br /> với định mức quy định về giá bồi thƣờng đất<br /> nông nghiệp của ngƣời dân còn hạn chế đã<br /> gây nên những vấn đề bức xúc trên của ngƣời<br /> dân trong khu vực.<br /> Nhóm yếu tố cộng đồng bao gồm trình độ văn<br /> hóa, nghề nghiệp và thu nhập cũng gây tác<br /> động trong việc tiếp cận của ngƣời dân với<br /> kiến thức bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng<br /> khiến việc đánh giá việc thực hiện các thủ tục<br /> pháp lý của cơ quan có thẩm quyền bị ảnh<br /> hƣởng. Cụ thể, trình độ học vấn của ngƣời<br /> dân tại 2 dự án khu đô thị Hồ Xƣơng Rồng và<br /> dự án đƣờng Hoàng Ngân chủ yếu là cấp 3<br /> (chiếm 68%) với nghề nghiệp chủ yếu là cán<br /> bộ công nhân viên chức (45%) và buôn bán<br /> (33%), 92% ngƣời dân tại 2 khu vực triển<br /> khai dự án này đều nhất trí với giá đền bù của<br /> Nhà nƣớc (giá vừa phải). Trong khi trình độ<br /> học vấn của ngƣời dân tại dự án Xây dựng<br /> Trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh<br /> doanh chủ yếu là cấp 2 (73%) với nghề nghiệp<br /> chủ yếu là lao động tự do(55%) và nghỉ hƣu<br /> (26%), 90% ngƣời dân không đồng ý với mức<br /> giá đền bù mà Nhà nƣớc đề ra (giá thấp).<br /> 139<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2