YOMEDIA
ADSENSE
Nghiên cứu nấu luyện hợp kim nhôm АМг6
97
lượt xem 7
download
lượt xem 7
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu ban đầu về nấu luyện hợp kim nhôm АМг6 trong lò điện trở tại Xí nghiệp 59/Z127-TCCNQP. Quá trình nghiên cứu đã xác lập được chế độ nấu luyện như: quy trình công nghệ nấu luyện, xác định tỷ lệ cháy hao, nhiệt độ nấu luyện, nhiệt độ rót ... Qua kết quả phân tích thành phần hóa học, ảnh tổ chức tế vi thấy rằng, mẫu hợp kim đã chế tạo tương đương mác hợp kim nhôm АМг6 theo OCT 4784-97.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu nấu luyện hợp kim nhôm АМг6
Hóa học vật liệu<br />
<br />
NGHIÊN CỨU NẤU LUYỆN HỢP KIM NHÔM АМг6<br />
Nguyễn Xuân Phương1*, Bùi Thế Hiển1, Kim Xuân Lộc2<br />
Tóm tắt: Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu ban đầu về nấu luyện hợp kim<br />
nhôm АМг6 trong lò điện trở tại Xí nghiệp 59/Z127-TCCNQP. Quá trình nghiên<br />
cứu đã xác lập được chế độ nấu luyện như: quy trình công nghệ nấu luyện, xác định<br />
tỷ lệ cháy hao, nhiệt độ nấu luyện, nhiệt độ rót ... Qua kết quả phân tích thành phần<br />
hóa học, ảnh tổ chức tế vi thấy rằng, mẫu hợp kim đã chế tạo tương đương mác hợp<br />
kim nhôm АМг6 theo OCT 4784-97.<br />
Từ khóa: Hợp kim nhôm, Lò điện trở, Thành phần hóa học.<br />
<br />
1. MỞ ĐẦU<br />
Hợp kim nhôm biến dạng hệ АМг6 có tính dẻo cao, tính hàn tốt và tính chống ăn mòn<br />
cao. Hiệu quả hóa bền do nhiệt luyện của hợp kim này đạt được khi hàm lượng Mg lớn<br />
hơn 8%, tuy nhiên hàm lượng Mg cao sẽ làm hợp kim nhạy cảm với ăn mòn dưới tác dụng<br />
của ứng suất và mất khả năng ứng dụng thực tế. Do vậy thường hợp kim nhôm biến dạng<br />
hệ АМg6 không hóa bền bằng nhiệt luyện, chỉ hóa bền bằng biến dạng dẻo và được dùng<br />
ở trạng thái ủ, nửa biến cứng hoặc biến cứng [1,2].<br />
Bảng 1.1. Thành phần hóa học của hợp kim nhôm АМг6 (OCT 4784-97).<br />
Hợp Thành phần hoá học (%)<br />
kim<br />
Al Mg Mn Ti Zn Si Fe Cu<br />
АМг6<br />
Còn 5,86,8 0,50,8 0,02 0,1 ≤0,2 ≤0,4 < 0,4 ≤0,1<br />
lại<br />
<br />
Hợp kim nhôm biến dạng АМг6 không hóa bền bằng nhiệt luyện, có độ bền trung bình,<br />
độ dẻo, tính chống ăn mòn và tính hàn tốt. Độ dãn dài của hệ АМг6 ở nhiệt độ phòng<br />
không quá (15 20) % và đạt đến (50 60) % ở nhiệt độ (200 300) oC. Hợp kim này có<br />
khả năng siêu dẻo với mức độ biến dạng khi cán đạt đến (200 230) % ở nhiệt độ (420 <br />
480) oC. Độ bền cực đại đạt được (400 450) MPa. Hợp kim АМг6 là một trong những<br />
mác hợp kim thông dụng được ứng dụng rộng rãi trong các ngành đóng tàu, xây dựng, kỹ<br />
thuật hàng không, một số chi tiết của các hệ thống radar bờ biển, các công trình quân sự<br />
trên biển, đảo, vì ưu điểm của hợp kim này là khả năng chịu ăn mòn trong môi trường<br />
khắc nghiệt của nước biển rất cao. Sử dụng hợp kim nhôm trong thiết kế, chế tạo sản phẩm<br />
cho phép giảm khối lượng, tăng trọng tải của chúng mà không giảm vận tốc cũng như tính<br />
năng làm việc, đồng thời tăng độ tin cậy trong quá trình làm việc.<br />
Hợp kim nhôm АМг6 khó nấu luyện hơn các hợp kim khác vì hàm lượng Mg cao, đây<br />
là nguyên tố rất dễ bị oxy hóa, cháy hao trong không khí trong quá trình nấu luyện, biến<br />
tính. Vì vậy, quá trình nấu luyện hợp kim АМг6 cần chú ý tránh cho Mg kim loại bị cháy<br />
trong quá trình đưa vào kim loại lỏng.<br />
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT BỊ SỬ DỤNG<br />
2.1. Tính toán phối liệu cho nấu luyện<br />
Vật liệu nấu bao gồm nhôm kỹ thuật mác A7, hợp kim nhôm trung gian Al-Mn<br />
(10%Mn), Al-Ti (3% Ti), magie kim loại Мг96.<br />
<br />
<br />
<br />
182 N.X.Phương, B.T.Hiển, K.X.Lộc, “Nghiên cứu nấu luyện hợp kim nhôm АМг6 .”<br />
Thông tin khoa học công nghệ<br />
<br />
Thành phần cụ thể vật liệu đầu vào:<br />
Bảng 2.1. Thành phần hoá học của nhôm sạch kỹ thuật (ГОСТ 11069-2001).<br />
Ký Thành phần hoá học (%)<br />
hiệu<br />
Al Fe Si Zn Ti Mn Mg Cu Σ các tạp chất<br />
A7 99,7 0,16 0,15 0,04 0,01 0,03 0,02 0,01 0,30<br />
Bảng 2.2. Thành phần hoá học của magiê sạch kỹ thuật (ГОСТ 804-93).<br />
Ký Thành phần hoá học (%)<br />
hiệu<br />
Mg Fe Si Ni Cu Al Mn Cl Σ các tạp chất<br />
Mг96 99,96 0,004 0,005 0,002 0,002 0,006 0,004 0,003 0,030<br />
Lựa chọn tỷ lệ cháy hao của các cấu tử khi nấu trong lò nồi điện trở:<br />
Tỷ lệ cháy hao của từng kim loại rất khác nhau phụ thuộc vào chất lượng nguyên liệu<br />
đầu vào, mức độ ôxi hoá và khối lượng riêng của kim loại, loại lò nấu, dạng hợp kim, chế<br />
độ nấu, trợ dung che phủ, cũng như trình độ và kinh nghiệm của người nấu… Khi nấu hợp<br />
kim AMг6 trong lò nồi điện trở, tỉ lệ kim loại cháy hao như sau: Al: 1,5 %; Mg: 3,5 %;<br />
Mn: 1,5 %; Ti: 1,5 %;<br />
Bảng 2.3. Bảng kê (100 kg mẻ nấu).<br />
Các thông số Al Mg Mn Ti Tổng<br />
TPHHTB (%) 92,45 6,3 0,65 0,6 100%<br />
TPHHTB (kg) 92,45 6,3 0,65 0,6 100 kg<br />
Cháy hao (%) 1,5 3,5 1,5 1,5 11 %<br />
Cháy hao (kg) 1,386 0,220 0,009 0,009 1,624 kg<br />
Thành phần mẻ nấu (kg) 93,654 6,528 0,695 0,609 101,486 kg<br />
Tính lượng các nguyên tố và hợp kim trung gian phải dùng:<br />
Để nấu ra 100 kg АМг6 cần:<br />
Nhôm thỏi: 86,999 kg<br />
HKTG Al-Mn: 5,938 kg<br />
HKTG Al-Ti: 2,021 kg<br />
Magie thỏi: 6,528 kg<br />
Tổng 101,486 kg<br />
- Chất trợ dung để ngăn ngừa sự oxy hóa và để dễ tạo xỉ như 44% KCl + 56% MnCl2 hoặc<br />
50% NaCl +35% KCl + 15% Na2Al2F.<br />
- Các vật liệu phải đảm bảo sạch và khô, trước khi dưa vào lò được nung sơ bộ ở nhiệt độ<br />
(150÷180) oC.<br />
2.2. Thiết bị sử dụng<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 43, 06 - 2016 183<br />
Hóa học vật liệu<br />
<br />
+ Lò nồi điện trở: Naberthem<br />
+ Nồi graphit.<br />
+ Dụng cụ nấu đúc: Khuôn thép, que khuấy graphit, tấm cào xỉ, gáo múc mẫu, gầu rót, kìm...<br />
+ Thiết bị phân tích nhanh thành phần hóa học: Thiết bị phân tích quang phổ phát xạ<br />
SpectroLAB. Chụp ảnh tổ chức kim loại bằng kính hiển vi Axiovert.<br />
2.3. Tiến trình nấu luyện<br />
<br />
3/4 nhôm thỏi A7 1/2 muối trợ dung tinh luyện<br />
<br />
<br />
<br />
Nấu chảy hoàn toàn<br />
<br />
<br />
Nâng nhiệt 750-780 oC 1.HKTG Al-Mn<br />
Cho HKTG theo thứ tự 1→2 2. 1/4 nhôm A7<br />
<br />
<br />
<br />
Nấu chảy hoàn toàn<br />
<br />
<br />
Hạ nhiệt độ 680 - 710 oC Magie<br />
<br />
750-770oC<br />
HKTG Al-Ti Biến tính<br />
<br />
<br />
Lấy mẫu<br />
PTTPHH<br />
<br />
<br />
½ muối trợ dung<br />
Khử khí, tinh luyện Sục khí Ar<br />
tinh luyện<br />
720-730 oC<br />
Giữ nhiệt khoảng 7-10 phút<br />
<br />
<br />
Gạt xỉ<br />
<br />
710-720 oC<br />
Rót kim loại lỏng vào<br />
khuôn<br />
<br />
<br />
Hình 2.4. Sơ đồ trình tự chất liệu nấu luyện hợp kim nhôm АМг6.<br />
2.4. Mô tả quá trình nấu luyện<br />
Bước 1: Xếp liệu<br />
<br />
<br />
184 N.X.Phương, B.T.Hiển, K.X.Lộc, “Nghiên cứu nấu luyện hợp kim nhôm АМг6 .”<br />
Thông tin khoa học công nghệ<br />
<br />
- Trình tự chất liệu vào lò: Đầu tiên, cho 3/4 nhôm A7 lót ở dưới đáy nồi, sau đó là hợp<br />
kim trung gian. Chất các hợp kim trung gian theo thứ tự hợp kim trung gian có nhiệt độ<br />
nóng chảy cao hơn đưa vào trước, rồi đến hợp kim trung gian có nhiệt độ chảy thấp hơn và<br />
sau cùng là kim loại có nhiệt độ nóng chảy thấp. Khi chất liệu theo trình tự trên đề phòng<br />
sự phá hỏng đáy nồi lò, còn số lượng liệu được chất có thể nhiều nhất.<br />
Bước 2: Nấu chảy kim loại<br />
- Tiến hành nấu chảy nhôm thỏi. Sau khi bắt đầu nấu chảy liệu tiến hành phủ lên bề mặt<br />
của nó một lớp trợ dung che phủ một lượng khoảng 0,5 % (theo khối lượng của mẻ liệu).<br />
Sau khi nóng chảy toàn bộ liệu, vớt xỉ trên mặt nồi nấu, đồng thời cho tiếp liệu kích cỡ<br />
nhỏ vào nồi kim loại lỏng.<br />
Bước 3: Hợp kim hóa và biến tính<br />
- Hợp kim trung gian Al-Mn được đưa vào kim loại lỏng ở nhiệt độ (740 ÷ 780) oC,<br />
kim loại lỏng được khuấy đảo để mangan được hòa tan hoàn toàn, sau đó tiếp tục cho hợp<br />
kim trung gian Al-Ti vào lò. Sau khi tất cả các hợp kim trung gian được hòa tan hoàn toàn<br />
và đồng đều, tiến hành hạ nhiệt độ hợp kim lỏng xuống (680 ÷ 720) oC đưa magiê vào nồi<br />
kim loại lỏng bằng cách bọc trong tấm nhôm mỏng và được nhúng sâu vào kim lọai lỏng.<br />
Cần phải theo dõi cẩn thận để Mg không bị nổi lên bề mặt kim loại lỏng, bởi vì khi đó Mg<br />
sẽ bị ôxy hóa và cháy, kết quả là dẫn tới hàm lượng của Mg có thể bị sai lệch nhiều so với<br />
số lượng tính toán. Trong quá trình đưa vào cần phải khuấy đảo thật kỹ kim loại lỏng để<br />
magie hòa tan trong toàn bộ kim loại lỏng. Do magiê đưa vào ở nhiệt độ cao hơn nhiệt độ<br />
nóng chảy của nó, do đó, quá trình nóng chảy và hòa tan cùng xảy ra đồng thời. Trước khi<br />
đưa magiê vào cần vớt sạch xỉ trên bề mặt kim loại lỏng.<br />
Bước 4: Tinh luyện và lấy mẫu thử<br />
- Tinh luyện bằng sục khí Ar ở nhiệt độ (720 ÷ 730) oC. Thời gian sục khí argon<br />
khoảng 10 phút.<br />
Để kiểm tra thành phần hoá học của mẻ nấu tiến hành phân tích nhanh thành phần hoá<br />
học. Lấy mẫu phân tích nhanh được tiến hành sau khi nấu chảy toàn toàn tất cả các nguyên<br />
tố hợp kim và khuấy đảo kỹ nồi kim loại lỏng, nhiệt độ lấy mẫu thử (710 ÷ 730) oC. Sau<br />
khi kết thúc khuấy đảo tiến hành vớt xỉ khỏi bề mặt nồi kim loại lỏng và dải lên bề mặt<br />
kim loại lỏng một lớp trợ dung che phủ và tinh luyện. Để tinh luyện nhiệt độ kim loại lỏng<br />
khi tinh luyện duy trì ở (720 ÷ 750) oC. Sau đó giữ trong khoảng (10 ÷ 15) phút kim loại<br />
lỏng ở trạng thái tĩnh vớt xỉ khỏi bề mặt kim loại lỏng.<br />
Lấy mẫu phân tích thành phần hoá học cần phải sử dụng dụng cụ sạch, bởi vì trong<br />
trường hợp ngược lại có thể làm sai số kết quả phân tích. Mẫu thử được rót vào khuôn<br />
bằng đồng để đảm bảo sự kết tinh nhanh với mục đích giảm sự thiên tích.<br />
Bước 5: Rót đúc phôi<br />
- Sau khi phân tích thành phần mẻ liệu đảm bảo đúng theo yêu cầu đưa ra, tiến hành rót<br />
kim loại lỏng vào khuôn kim loại ở nhiệt độ (710 ÷ 720) oC. Khuôn kim loại được thiết kế<br />
có lớp áp khuôn chưa nước làm nguội tuần hoàn và thoát ra ngoài liên tục, đảm bảo phôi<br />
nguội nhanh, có tổ chức hạt nhỏ mịn.<br />
2.5. Lựa chọn chế độ ủ đồng đều hóa thành phần thỏi đúc<br />
Nguyên tắc chọn nhiệt độ đồng đều hóa phải cao hơn nhiệt độ hòa tan hoàn toàn các<br />
nguyên tố hợp kim trong nhôm, nghĩa là cao hơn nhiệt độ t1 và thấp hơn nhiệt độ đường<br />
đặc cân bằng (t1 < tđđ
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn