intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu nồng độ βeta 2-microglobulin và một số chỉ số hóa sinh máu ở bệnh nhân u lympho ác tính

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

53
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá sự thay đổi nồng độ beta 2-microglobulin (β2M) và một số chỉ số hóa sinh máu ở bệnh nhân (BN) u lympho ác tính (ULAT). Mời các bạn cùng tham khảo tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu nồng độ βeta 2-microglobulin và một số chỉ số hóa sinh máu ở bệnh nhân u lympho ác tính

T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2017<br /> <br /> NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ ΒETA 2-MICROGLOBULIN VÀ MỘT SỐ<br /> CHỈ SỐ HÓA SINH MÁU Ở BỆNH NHÂN U LYMPHO ÁC TÍNH<br /> Nguyễn Văn Bằng*<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: đánh giá sự thay đổi nồng độ beta 2-microglobulin (β2M) và một số chỉ số hóa sinh<br /> máu ở bệnh nhân (BN) u lympho ác tính (ULAT). Đối tượng và phương pháp: 41 BN ULAT và<br /> 32 người khỏe mạnh được xét nghiệm β2M và một số chỉ số hóa sinh máu. Kết quả: nồng độ<br /> β2M máu ở nhóm BN ULAT (2,6 ± 1,3 mg/l) tăng so với nhóm đối chứng (1,84 ± 0,3 mg/l) (p <<br /> 0,05); nồng độ canxi toàn phần, AST, ALT, LDH máu nhóm ULAT cao hơn nhóm đối chứng,<br /> nồng độ protein toàn phần, albumin máu thấp hơn nhóm đối chứng. Trên BN ULAT: tăng LDH<br /> (58,5%); axít uric (19,5%); ure (17,1%): creatinin (17,1%); giảm albumin máu (14,6%). Kết luận:<br /> nồng độ β2M máu nhóm ULAT cao hơn nhóm đối chứng, p < 0,05; nồng độ canxi toàn phần,<br /> AST, ALT, LDH máu nhóm ULAT cao hơn nhóm đối chứng; protein, albumin máu giảm so với<br /> nhóm đối chứng.<br /> * Từ khóa: U lympho ác tính; Beta 2-microglobulin; LDH máu.<br /> <br /> Studying Concentration of Beta 2-Microglobulin and some<br /> Biochemical Parameters in Malignant Lymphomas Patients<br /> Summary<br /> Objectives: To measure blood concentration of beta 2-microglobulin (β2M) and some<br /> biochemical parameters on malignant lymphomas patients. Subjects and methods: 41<br /> manignant lymphomas patients and 32 healthy people were measured β2M concentration and<br /> some biochemical parameters. Results: The β2M concentration is higher (2.6 ± 1.3 mg/L) in<br /> patients in comparison to that in the control group (1.84 ± 0.3 mg/L) (p < 0.05). There are<br /> significant differences in concentrations of protein, albumin, total calcium (Ca) and activity of<br /> AST, ALT, LDH between patients and control groups. In manignant lymphomas patients, there<br /> is an increase in LDH (58.5%); acid uric (19.5%); ure (17.1%); creatinine (17.1%) and a<br /> decrease in blood albumin (14.6%). Conclusion: Blood β2M concentration in patients is higher<br /> than the control group (p < 0.05). Activity blood LDH, AST, ALT is higher; levels of blood<br /> albumin and total protein are lower than the control group.<br /> * Key words: Malignant lymphomas; β2M; Blood LDH.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Beta-2 microglobulin lần đầu tiên được<br /> Berggard phát hiện vào năm 1964.<br /> Năm 1972, Peterson chỉ ra rằng β2M là<br /> một thành phần phân tử kháng nguyên<br /> <br /> bạch cầu người (HLA). β2M là một thành<br /> phần của phân tử hòa hợp miễn dịch<br /> chính I (MCH-I), có mặt trên tất cả các tế<br /> bào có nhân. Nồng độ β2M huyết thanh<br /> có thể tăng lên ở một số bệnh ác tính,<br /> <br /> * Bệnh viện Quân y 103<br /> Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Văn Bằng (bangnvbs@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 12/11/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 30/12/2016<br /> Ngày bài báo được đăng: 12/01/2017<br /> <br /> 132<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2017<br /> đặc biệt bệnh ác tính liên quan đến dòng<br /> tế bào lympho B như bệnh ULAT. Giá trị<br /> β2M trong máu có vai trò quan trọng, sự<br /> biến đổi của nó là dấu hiệu để tiên lượng,<br /> theo dõi tiến triển của bệnh và đánh giá<br /> hiệu quả điều trị bệnh ULAT [7, 10]. Bệnh<br /> ULAT là nhóm bệnh ác tính, phát sinh từ<br /> tổ chức liên võng lympho (lympho lưới),<br /> khoảng 70 - 80% bệnh phát sinh từ các<br /> hạch bạch huyết, khoảng 20 - 30% phát<br /> sinh từ ngoài hạch và hệ thống bạch<br /> huyết như phổi, não, tinh hoàn, xương,<br /> hệ thống tiêu hoá… Bệnh ULAT được<br /> phân chia thành 2 loại chính: bệnh ULAT<br /> non-Hodgkin và bệnh Hodgkin. Bệnh<br /> ULAT thường biểu hiện với các triệu<br /> chứng lâm sàng: hạch to, sốt, ra mồ hôi<br /> trộm, gày sút cân, ngứa và có thể có các<br /> triệu chứng khác (lách to, gan to, tổn<br /> thương da, đau xương, rối loạn tiêu hoá,<br /> nhiễm khuẩn thường gặp vào giai đoạn<br /> muộn của bệnh); số ca bệnh ULAT mới<br /> mắc hàng năm cũng có xu hướng tăng<br /> lên. Theo ước tính tại Việt Nam, ULAT<br /> đứng thứ 6 trong tổng số bệnh ung thư ở<br /> nam; đứng thứ 11 trong tổng số bệnh ung<br /> thư ở nữ và bệnh ngày càng có xu hướng<br /> tăng lên. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành<br /> nghiên cứu nhằm: Xác định thay đổi nồng<br /> độ β2M và một số chỉ số hóa sinh máu ở<br /> BN ULAT.<br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tượng nghiên cứu.<br /> Nhóm nghiên cứu: 73 người chia<br /> thành 2 nhóm: nhóm ULAT (41 BN:<br /> 24 nam, 17 nữ); nhóm đối chứng (32 người<br /> khỏe mạnh: 15 nam, 17 nữ).<br /> * Tiêu chuẩn chọn người bệnh: BN<br /> được chẩn đoán xác định bệnh ULAT<br /> <br /> dựa vào kết quả mô bệnh học của hạch<br /> kết hợp triệu chứng lâm sàng, ≥ 18 tuổi,<br /> không có các bệnh mạn tính (suy tim, suy<br /> gan, viêm gan mạn tính, viêm phế quản,<br /> viêm đường tiết niệu, viêm khớp, bệnh lý<br /> dạ dày tá tràng…) hoặc đang mắc các<br /> bệnh cấp tính, các bệnh ung thư khác.<br /> * Tiêu chuẩn chọn nhóm đối chứng:<br /> người trưởng thành khỏe mạnh, các điều<br /> kiện khác tương đương với nhóm BN.<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu.<br /> Mô tả cắt ngang kết hợp với hồi cứu<br /> dựa vào tra cứu hồ sơ bệnh án tại Bệnh<br /> viện Quân y 103 và Viện Huyết học<br /> Truyền máu TW từ tháng 10 - 2015 đến<br /> 6 - 2016.<br /> * Các chỉ tiêu nghiên cứu:<br /> - β2M máu: lấy 2 ml máu tĩnh mạch lúc<br /> đói, chống đông heparin, ly tâm, tách lấy<br /> huyết tương để làm xét nghiệm. Định<br /> lượng nồng độ β2M huyết tương theo<br /> phương pháp hóa miễn dịch đo độ đục:<br /> β2M trong huyết tương kết hợp với kháng<br /> thể kháng β2M có trong thuốc thử, quá<br /> trình phản ứng sẽ tạo phức hợp kháng<br /> nguyên - kháng thể không hòa tan tạo độ<br /> đục; nồng độ β2M tỷ lệ với độ đục và dựa<br /> trên đường chuẩn tính được nồng độ β2M.<br /> - Xác định các chỉ số hóa sinh máu:<br /> nồng độ ure, creatinin, protein toàn phần,<br /> albumin, LDH, canxi toàn phần (Ca-TP),<br /> axít uric, AST, ALT theo phương pháp đo<br /> quang trên máy xét nghiệm sinh hóa tự<br /> động Olympus AU640 (Hãng Beckman<br /> Coulter, Mỹ). Xét nghiệm tiến hành tại<br /> Khoa Hóa sinh, Bệnh viện Quân y 103 và<br /> Viện Huyết học - Truyền máu TW.<br /> Xử lý số liệu bằng phần mềm Excel,<br /> SPSS 16.0. Đảm bảo vấn đề đạo đức<br /> trong nghiên cứu.<br /> 133<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2017<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> 1. Biến đổi nồng độ β 2M máu ở các nhóm đối tượng nghiên cứu.<br /> Bảng 1: Nồng độ β2M ở các nhóm đối tượng nghiên cứu.<br /> ß2M (mg/l)<br /> <br /> p<br /> <br /> Min - max<br /> <br /> X ± SD<br /> <br /> ULAT (n = 41)<br /> <br /> 0,75 - 6,4<br /> <br /> 2,6 ± 1,3<br /> <br /> Đối chứng (n = 32)<br /> <br /> 1,15 - 2,35<br /> <br /> 1,84 ± 0,3<br /> <br /> Nhóm<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> Nồng độ β2M trung bình trong máu ở nhóm ULAT cao hơn nhóm đối chứng, sự<br /> khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).<br /> Bảng 2: Tỷ lệ tăng β2M máu ở nhóm BN ULAT (giá trị tham chiếu là X ± 2SD của<br /> nhóm đối chứng).<br /> ULAT<br /> <br /> Nhóm<br /> β2M (mg/l)<br /> <br /> Số lượng (n)<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> <br /> Bình thường ( ≤ 2,44)<br /> <br /> 24<br /> <br /> 58,5<br /> <br /> Tăng ( > 2,44)<br /> <br /> 17<br /> <br /> 41,5<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 41<br /> <br /> 100<br /> <br /> Giá trị X ± 2SD của<br /> β2M máu ở nhóm đối<br /> chứng là 2,44<br /> <br /> 41,5% BN có nồng độ β2M máu tăng ở nhóm ULAT.<br /> Bảng 3: Nồng độ β2M theo giới ở các nhóm nghiên cứu.<br /> Nhóm<br /> Chỉ số<br /> β2M (mg/l) ( X ±SD)<br /> <br /> Đối chứng<br /> <br /> ULAT<br /> <br /> Nam (n = 15)<br /> <br /> Nữ (n = 17)<br /> <br /> Nam (n = 24)<br /> <br /> Nữ (n = 17)<br /> <br /> 1,8 ± 0,2<br /> <br /> 1,8 ± 0,4<br /> <br /> 2,9 ± 1,5<br /> <br /> 2,1 ± 0,8<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> p<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Nhóm đối chứng, không có sự khác biệt về nồng độ β2M máu giữa nam và nữ.<br /> Nhóm ULAT: nồng độ β2M máu ở nam cao hơn ở nữ, tuy nhiên sự khác biệt không có<br /> ý nghĩa thống kê (p > 0,05).<br /> Bảng 4: Nồng độ β2M theo tuổi ở các nhóm nghiên cứu.<br /> Nhóm<br /> Tuổi<br /> Trung vị (tuổi )<br /> Tuổi<br /> Số BN (n)<br /> β2M (mg/l) ( X ±SD)<br /> p<br /> <br /> ULAT<br /> <br /> Đối chứng<br /> <br /> 51<br /> <br /> 44<br /> <br /> < 51<br /> <br /> ≥ 51<br /> <br /> < 44<br /> <br /> ≥ 44<br /> <br /> 20<br /> <br /> 21<br /> <br /> 16<br /> <br /> 16<br /> <br /> 2,3 ± 1,2<br /> <br /> 2,8 ± 1,4<br /> <br /> 1,9 ± 0,3<br /> <br /> 1,8 ± 0,3<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Nồng độ β2M máu ở các nhóm nghiên cứu không có sự khác biệt theo tuổi.<br /> 134<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2017<br /> Bảng 5: Tương quan giữa nồng độ β2M máu với tuổi và giới.<br /> Nhóm<br /> <br /> ULAT<br /> <br /> Đối chứng<br /> <br /> Tuổi<br /> <br /> 0,24<br /> <br /> -0,26<br /> <br /> Giới<br /> <br /> -0,23<br /> <br /> -0,02<br /> <br /> Chỉ số<br /> <br /> Nồng độ β2M máu chưa thấy phụ thuộc vào tuổi và giới tính.<br /> Bảng 6: Giá trị điểm cắt giới hạn của nồng độ β2M máu ở nhóm bệnh.<br /> Chỉ số<br /> <br /> AUC<br /> <br /> Bệnh<br /> ULAT<br /> <br /> 0,682<br /> <br /> Sai số<br /> <br /> Khoảng tin cậy<br /> <br /> chuẩn<br /> <br /> (95%)<br /> <br /> 0,063<br /> <br /> 0,558 - 0,806<br /> <br /> p<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> Điểm cắt<br /> (mg/l)<br /> 2,12<br /> <br /> Độ nhạy Độ đặc hiệu<br /> (%)<br /> <br /> (%)<br /> <br /> 53,7<br /> <br /> 99,9<br /> <br /> Biểu đồ 1: Đường cong ROC của β2M máu ở BN ULAT.<br /> Nhóm ULAT: nồng độ β2M máu có giá trị chẩn đoán với khoảng tin cậy 95% (0,558<br /> - 0,806) với AUC là 0,615 (p < 0,05).<br /> 2. Biến đổi một số chỉ số hoá sinh máu ở các nhóm nghiên cứu.<br /> Bảng 7:<br /> Nhóm<br /> <br /> Đối chứng<br /> <br /> ULAT<br /> <br /> p<br /> <br /> Chỉ số<br /> <br /> ( X ± SD)<br /> <br /> ( X ± SD)<br /> <br /> Ure (mmol/l)<br /> <br /> 5,15 ± 1,1<br /> <br /> 5,6 ± 3,4<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Creatinin (µmol/l)<br /> <br /> 75,9 ± 12,9<br /> <br /> 79,0 ± 21,5<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Axít uric (µmol/l)<br /> <br /> 299,8 ± 68,5<br /> <br /> 332,8 ± 97,1<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Protein toàn phần (g/l)<br /> <br /> 75,7 ± 2,9<br /> <br /> 70,7 ± 7,4<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> Albumin (g/l)<br /> <br /> 44,1 ± 1,9<br /> <br /> 40,1 ± 5,7<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> 135<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2017<br /> AST (U/L)<br /> <br /> 20,5 ± 4,8<br /> <br /> 30,0 ± 18,8<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> ALT (U/L)<br /> <br /> 16,9 ± 6,3<br /> <br /> 28,0 ± 18,0<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> Canxi toàn phần (mmol/l)<br /> <br /> 2,21 ± 0,1<br /> <br /> 2,3 ± 0,1<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> 154,7 ± 24,4<br /> <br /> 475,2 ± 246,1<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> LDH (U/l)<br /> <br /> Hoạt độ AST, ALT, LDH ở nhóm ULAT cao hơn nhóm đối chứng (p < 0,05). Nồng<br /> độ protein toàn phần, albumin máu nhóm ULAT thấp hơn nhóm đối chứng (p < 0,05).<br /> Bảng 8: Tăng, giảm một số chỉ tiêu hóa sinh máu ở nhóm ULAT.<br /> Nhóm<br /> Chỉ số<br /> <br /> ULAT<br /> Số lượng (n = 41)<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> <br /> Ure (mmol/l)<br /> <br /> Tăng > 7,5<br /> <br /> 7<br /> <br /> 17,1%<br /> <br /> Creatinin (µmol/l)<br /> <br /> Tăng > 110,0<br /> <br /> 7<br /> <br /> 17,1%<br /> <br /> Axít uric (µmol/l)<br /> <br /> Tăng > 420<br /> <br /> 8<br /> <br /> 19,5%<br /> <br /> Protein toàn phần (g/l)<br /> <br /> Giảm > 60,0<br /> <br /> 7<br /> <br /> 17,1%<br /> <br /> Albumin (g/l)<br /> <br /> Giảm < 35,0<br /> <br /> 6<br /> <br /> 14,6%<br /> <br /> AST (U/L)<br /> <br /> Tăng ≥ 40,0<br /> <br /> 3<br /> <br /> 7,3%<br /> <br /> ALT (U/L)<br /> <br /> Tăng ≥ 40,0<br /> <br /> 2<br /> <br /> 4,9%<br /> <br /> LDH (U/L)<br /> <br /> Tăng > 247,0<br /> <br /> 24<br /> <br /> 58,5%<br /> <br /> Ca-TP (mmol/l)<br /> <br /> Tăng > 2,60<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0,0%<br /> <br /> Tỷ lệ BN tăng hoạt độ enzym LDH: 58,5%, tăng axít uric: 19,5%; tăng AST: 7,3%,<br /> không có BN nào tăng canxi máu.<br /> BÀN LUẬN<br /> Nồng độ β2M nhóm ULAT (2,6 ± 1,3 mg/l)<br /> cao hơn nhóm chứng (p < 0,05); 41,5% BN<br /> tăng β2M, kết quả của chúng tôi phù hợp<br /> với nghiên cứu của Federico và CS (2007)<br /> [7] về vai trò tiên lượng của β2M máu trên<br /> 236 BN ULAT thấy: 35% BN có chỉ số<br /> β2M tăng. Hagberg và CS (1983) [8] nghiên<br /> cứu trên 189 BN ULAT thấy 15% BN giai<br /> đoạn I, II; 65% BN giai đoạn III, IV có<br /> nồng độ β2M máu tăng. Tăng β2M máu là<br /> dấu hiệu tiên lượng kém trong tất cả các<br /> giai đoạn bệnh; tác giả cho rằng: BN giai<br /> đoan I, II có nồng độ β2M máu cao sẽ có<br /> tỷ lệ tái phát cao hơn so với BN có nồng<br /> 136<br /> <br /> độ β2M máu bình thường; BN giai đoạn<br /> III, IV có nồng độ β2M ban đầu > 3,5 mg/l<br /> có tuổi thọ ngắn hơn những người có<br /> nồng độ β2M ban đầu < 3,5 mg/l một<br /> cách đáng kể. Theo Miyashita K và CS<br /> (2015) [10], β2M là một yếu tố tiên lượng<br /> ở BN ULAT khi điều trị theo phác đồ RCHOP. Nồng độ β2M máu tăng là do tăng<br /> sinh tế bào ác tính, đặc biệt liên quan đến<br /> dòng tế bào lympho (như bệnh ULAT).<br /> β2M có vai trò theo dõi, điều trị bệnh, như<br /> một yếu tố độc lập trong tiên lượng thời<br /> gian sống của BN ULAT.<br /> Trong nghiên cứu, không thấy khác<br /> biệt về nồng độ β2M giữa nam và nữ;<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1