intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu nồng độ HBcrAg huyết tương trong theo dõi điều trị viêm gan virus B bằng thuốc nucleot(s)ide analogues (Nas)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

11
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Nghiên cứu nồng độ HBcrAg huyết tương trong theo dõi điều trị viêm gan virus B bằng thuốc nucleot(s)ide analogues (Nas) trình bày đánh giá sự thay đổi nồng độ HBcrAg huyết tương (HBcrAg HT) theo thời gian điều trị. Tìm hiểu mối tương quan của nồng độ HBcrAg HT với một số dấu ấn sinh học trong theo dõi điều trị viêm gan B mạn tính.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu nồng độ HBcrAg huyết tương trong theo dõi điều trị viêm gan virus B bằng thuốc nucleot(s)ide analogues (Nas)

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ HBcrAg HUYẾT TƯƠNG TRONG THEO DÕI ĐIỀU TRỊ VIÊM GAN VIRUS B BẰNG THUỐC NUCLEOT(S)IDE ANALOGUES (NAS) Trịnh Thị Quế1, Phan Thanh Nguyên1, Triệu Thùy Anh1, Vũ Anh Tuấn1, Bùi Văn Thưởng1, Phạm Thiện Ngọc2 TÓM TẮT 11 luận: 1) Nồng độ HBcrAg HT là dấu ấn có giá trị Xét nghiệm HBcrAg (Hepatitis B core-related trong việc theo dõi điều trị viêm gan B mạn tính. Antigen) phản ánh nồng độ cccDNA trong tế bào 2) Có mối tương quan giữa nồng độ HBcrAg HT gan tương đương tổng các kháng nguyên HBeAg, với HBsAg định lượng và tải lượng HBV trong HBcAg và kháng nguyên P22cr. HBcrAg có giá theo dõi điều trị viêm gan B mạn tính. trị trong việc đánh giá đáp ứng điều trị viêm gan Từ khóa: HBcrAg, viêm gan B mạn tính, theo B virus bằng thuốc kháng virus loại nucleotid dõi điều trị đường uống (Nas). Mục tiêu: 1) Đánh giá sự thay đổi nồng độ HBcrAg huyết tương (HBcrAg SUMMARY HT) theo thời gian điều trị. 2)Tìm hiểu mối PLASMA HBCRAG tương quan của nồng độ HBcrAg HT với một số CONCENTRATIONS IN MONITORING dấu ấn sinh học trong theo dõi điều trị viêm gan NUCLEOT(S)IDE ANALOGUES (NAS) B mạn tính. Đối tượng: 139 bệnh nhân được THERAPY IN PATIENTS WITH khám và điều trị tại bệnh viện đa khoa HEPATITIS B MEDLATEC bằng thuốc NAs, phương pháp Plasma HBcrAg (Hepatitis B core-related nghiên cứu mô tả cắt ngang có tiến cứu. Kết Antigen) level reflects the concentration of quả: Nồng độ HBcrAg HT thay đổi theo thời cccDNA in hepatic cells which is equivalent to gian điều trị: trước điều trị nồng độ HBcrAg HT the sum of HBeAg, HBcAg and P22cr antigen. là 5,15±1,86 logIU/mL, sau điều trị 3, 6, 9, 12 HBcrAg is valuable in monitoring patients with tháng nồng độ tương ứng là 5,13±1,38 logIU/mL; chronic hepatitis B treated with Nucleot(S)Ide 4,77±1,69 logIU/mL; 4,03±1,78 logIU/mL; Analogues (Nas). Objectives: 1) Evaluation of 3,32±1,47 logIU/mL, sự khác biệt có ý nghĩa the changes in plasma HBcrAg concentration thống kê với p
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC LẦN THỨ XXV CỦA HỘI HÓA SINH Y HỌC HÀ NỘI VÀ CÁC TỈNH PHÍA BẮC corresponding concentrations were 5.13 ±1.38 ra là lựa chọn ban đầu là các thuốc uống logIU/mL; 4.77±1.69 logIU/mL; 4.03±1.78 nucleot(s)ide analogues (NAs); chỉ nên dùng logIU/mL; 3.32±1.47 logIU/mL, respectively. các phác đồ có Peg-IFN đối với một số The difference is statistically significant with trường hợp đặc biệt; điều trị virus viêm gan p
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 chẩn đoán, điều trị bệnh viêm gan B. Loại trừ Xét nghiệm HBV DNA được thực hiện các bệnh nhân có viêm gan B kết hợp các trên hệ thống sinh học phân tử tự động bệnh lý mạn tính khác. Cobas 6800 và các xét nghiệm AST, ALT 2.2. Phương pháp nghiên cứu được thực hiện trên hệ thống Cobas tự động Nghiên cứu được tiến hành theo phương 8100 của Roche. Số liệu được thống kê và xử pháp mô tả cắt ngang tiến cứu. Xét nghiệm lý bằng phần mềm thống kê y học SPSS HBcrAgHT theo nguyên lý miễn dịch enzym 20.0. hóa phát quang trên hệ thống máy Lumipulse 2.3. Cỡ mẫu G1200. Nồng độ HBcrAgHT dưới 2 Cỡ mẫu: được tính toán dựa vào công logU/mL được tính bằng 2 logU/mL để phân thức ước tính một chỉ số trung bình: tích thống kê. Các mẫu có nồng độ 2 * (Zα/2 + Zb)2 * (1-r) N= HBcrAgHT trên 7 logU/mL được pha loãng (ES)2 và phân tích lại. Định lượng HBcrAgHT Từ các nghiên cứu trước đó, lựa chọn α= bằng phương pháp siêu nhạy (phát hiện với 5%, β= 10%, r= 0.278, d= 1.10, s= 2.89 từ đó nồng độ 0,005U/mL) cũng được thực hiện tính được n=114. Thực tế số lượng bệnh trên hệ thống Lumipulse. nhân tham gia nghiên cứu là 139. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Bảng 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu (n=139) Đặc điểm Trước điều trị Sau điều trị p Tuổi (năm) 40,92 ± 13,72 Giới (Nam/nữ) 83/56 AST (U/mL) 28,78 ± 13,04 27,19 ± 8,00 0,426 ALT U/mL) 33,18 ± 19,08 30,81 ± 14,79 0,456 Nhận xét: đối tượng tham gia nghiên cứu có độ tuổi trung bình 40,92 ± 13,72 tuổi. Số lượng nam giới nhiều hơn nữ giới. Không có sự khác biệt về nồng độ AST và ALT trước và sau điều trị và nồng độ AST và ALT đều nằm trong giới hạn bình thường. Bảng 3.2. Đặc điểm nồng độ HBcrAg theo giới Đặc điểm Mean SD p Trước điều Nam (83) 4,89 1,72 0,051 trị Nữ (56) 5,45 1,81 Sau điều Nam (83) 4,49 1,56 0,079 trị Nữ (56) 4,99 1,68 Nhận xét: Không có sự khác biệt về nồng độ HBcrAg theo giới cả trước điều trị và sau điều trị. 3.2. Sự thay đổi nồng độ HBcrAgHT, HBV DNA và HBsAg định lượng theo thời gian điều trị. 75
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC LẦN THỨ XXV CỦA HỘI HÓA SINH Y HỌC HÀ NỘI VÀ CÁC TỈNH PHÍA BẮC Bảng 3.3. Nồng độ các dấu ấn theo dõi trong điều trị viêm gan virus B Sau điều Nồng độ Trước Sau điều trị Sau điều Sau điều trị trên 12 p theo thời gian điều trị 3 tháng trị 6 tháng trị 9 tháng tháng HBcrAg < Mean ± (logU/mL) 5,15±1,86 5,13±1,38 4,77±1,69 4,03±1,78 3,32±1,47 0,000 SD n=139 1 HBsAg Mean ± 2057,42 1995,51 1591,22 750,45 665,62 (IU/mL) 0,048 SD ±6159,65 ±2251,39 ±2051,09 ±822,04 ±952,3 n=32 HBVDNA Mean ± 12141273,02 22503,69 2131,67 1618,33 784,58 (copies/m) 0,046 SD ±79416393,5 ±61739,09 ±6051,91 ±2613,57 ±2541,52 n=47 Nhận xét: Nồng độ các dấu ấn trong theo dõi điều trị viêm gan B đều có thay đổi theo thời gian điều trị có ý nghĩa thống kê với p< 0,05. Biểu đồ 3.1: Sự thay đổi nồng độ HBcrAg, HBsAg định lượng và HBV DNA theo thời gian điều trị Nhận xét: kết quả HBV DNA giảm nhanh sau 3 tháng điều trị, tuy nhiên nồng độ HBcrAg và HBsAg định lượng giảm chậm, sau 12 tháng điều trị vẫn còn ở nồng độ trung bình của HBcrAg là 3,32 ± 1,47 logU/mL. Và nồng độ HBsAg định lượng trung bình là 665,62 ± 952,3 IU/mL. 3.3. Đánh giá mối liên quan giữa nồng độ HBcrAg với các dấu ấn sinh học khác trong theo dõi điều trị viêm gan B. Biểu đồ 3.2: Mối liên quan giữa nồng độ HBcrAg và nồng độ ALT trước và sau điều trị 76
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Nhận xét: không có mối tương quan giữa nồng độ HBcrAg với nồng độ ALT huyết tương cả trước và sau điều trị ở tất cả các thời điểm với p>0,05. Biểu đồ 3.3: Mối liên quan giữa nồng độ HBcrAg và tải lượng virus HBV DNA trước và sau điều trị Nhận xét: Có mối tương quan giữa nồng độ HBcrAg với tải lượng HBV DNA huyết tương cả trước và sau điều trị ở mức độ vừa với r lần lượt là 0,380 và 0,389; giá trị p tương ứng là 0,039 và 0,034. Biểu đồ 3.4: Mối liên quan giữa nồng độ HBcrAg và nồng độ HBsAg định lượng trước và sau điều trị Nhận xét: có mối tương quan giữa nồng độ HBcrAg với nồng độ HBsAg định lượng trong huyết tương cả trước và sau điều trị ở mức độ vừa với r lần lượt là 0,378 và 0,370; giá trị p tương ứng là 0,033 và 0,037. IV. BÀN LUẬN sự tiến triển của viêm gan B mạn tính. Số Từ kết quả nghiên cứu cho thấy đặc điểm lượng nam giới tham gia nghiên cứu cao hơn của nhóm đối tượng tham gia nghiên cứu có nữ giới với nam/nữ là 83/56 do tỷ lệ nhiễm độ tuổi 40,92 ± 13,72 tuổi, đây là độ tuổi đã virus viêm gan B ở nam cũng cao hơn ở nữ. nhiễm virus mạn tính và qua giai đoạn dung Kết quả cũng cho thấy nồng độ HBcrAg nạp miễn dịch, bắt đầu chuyển sang giai đoạn không có sự khác biệt theo giới tính (bảng hoạt động của virus. Độ tuổi này phù hợp với 3.2), như vậy việc đáp ứng miễn dịch của cả 77
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC LẦN THỨ XXV CỦA HỘI HÓA SINH Y HỌC HÀ NỘI VÀ CÁC TỈNH PHÍA BẮC hai giới với virus viêm gan B là như nhau, thời điểm 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng và 12 kết quả của chúng tôi cũng tương đồng với tháng với p 0,05. Kết quả này nghiệm. Tuy nhiên chỉ cần tiêu chí HBcrAg cũng tương đồng với các nghiên cứu khác có thể giúp bác sĩ lâm sàng quyết định duy trì trên thế giới [4], do nồng độ ALT không thuốc hay ngưng điều trị cho bệnh nhân. Các phản ánh mức độ sản xuất các thành phần nghiên cứu trước đây đã chỉ ra mối tương kháng nguyên của virus mà chỉ phản ánh quan chặt chẽ giữa HBcrAg và cccDNA của mức độ tổn thương tế bào gan do virus gây HBV trong gan [2]. Việc định lượng ra. Biểu đồ 3 cho thấy có mối tương quan cccDNA trong gan là khó khăn và cần can giữa nồng độ HBcrAg huyết tương với tải thiệp xâm lấn, vì vậy việc sử dụng dấu ấn lượng virus HBV DNA với p=0,034, tuy huyết thanh giúp bác sĩ có thể theo dõi điều nhiên mức độ tương quan ở mức độ vừa, trị hiệu quả hơn, tiện lợi và giảm chi phí. điều này được giải thích do lượng HBV Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy nồng độ DNA giảm nhanh sau khi điều trị 3 tháng, HBcrAg giảm theo thời gian điều trị ở các tuy nhiên nó không phản ánh đúng nồng độ 78
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 cccDNA trong gan do đó nồng độ HBV bệnh nhân nhiễm HBV mạn tính. DNA huyết tương chỉ phản ánh việc đáp ứng giai đoạn đầu của việc điều trị viêm gan B, V. KẾT LUẬN HBcrAg có giá trị đánh giá tốt hơn trong việc Từ các kết quả thu được đã chứng minh: đáp ứng lâu dài khi dùng thuốc ức chế virus 1) Nồng độ HBcrAg HT là dấu ấn có giá NAs. Kết quả nghiên cứu này cũng phù hợp trị trong việc theo dõi điều trị viêm gan B với nghiên cứu trong nước và trên thế giới mạn tính bằng thuốc NAs. Nồng độ HBcrAg [4]. Mối tương quan của nồng độ HBcrAg HT thay đổi sau 3,6,9 và 12 tháng điều trị và với nồng độ HBsAg được thể hiện trong biểu có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với đồ 4 cho thấy có mối tương quan chặt mức p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1