Nghiên cứu nồng độ IgE huyết tương và một số yếu tố liên quan trên bệnh viêm da cơ địa
lượt xem 1
download
Viêm da cơ địa (VDCĐ) là bệnh viêm da mạn tính gặp ở mọi lứa tuổi, hay tái phát, tỷ lệ bệnh ngày càng gia tăng ở tất cả các nước trên thế giới. Cơ chế bệnh sinh cho thấy sự kết hợp nhiều yếu tố trong đó có vai trò của IgE huyết tương. Mục tiêu của nghiên cứu là xác định nồng độ IgE và một số yếu tố liên quan trên bệnh viêm da cơ địa.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu nồng độ IgE huyết tương và một số yếu tố liên quan trên bệnh viêm da cơ địa
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ 24 - HỘI HÓA SINH Y HỌC VIỆT NAM - 2020 NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ IGE HUYÊT TƯƠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TRÊN BỆNH VIÊM DA CƠ ĐỊA Nguyễn Thị Mỹ Lệ*, Nguyễn Thị Bình Minh*, Đinh Thị Lê Thành*, Vũ Thị Dương Liễu* TÓM TẮT 24 RELATED ELEMENT IN PATIENTS Mục tiêu: Viêm da cơ địa (VDCĐ) là bệnh WITH ATOPIC DERMATITIS viêm da mạn tính gặp ở mọi lứa tuổi, hay tái Objective: Atopic dermatitis (AD) is chronic phát, tỷ lệ bệnh ngày càng gia tăng ở tất cả các relapsing skin condition found at all age with an nước trên thế giới. Cơ chế bệnh sinh cho thấy sự increasing number of patients all over the world. kết hợp nhiều yếu tố trong đó có vai trò của IgE Symptoms shows the combination of many huyết tương. Mục tiêu của nghiên cứu là xác factors in which plasma IgE plays an important định nồng độ IgE và một số yếu tố liên quan trên role. The objective of this study is to determine bệnh VDCĐ. Phương pháp nghiên cứu: mô tả plasma IgE level and investigate some IgE- cắt ngang trên 234 bệnh nhân điều trị VDCĐ tại related factors in patients with atopic dermatitis. khoa Nội, bệnh viện E. Kết quả: Giá trị trung vị Material and Method: A cross-sectional nồng độ IgE huyết tương trên bệnh nhân VDCĐ descriptive study with 234 atopic dermatitis là 264,7 IU/mL, có mối liên quan với tuổi, tiền patients treated at internal medicine department, sử mắc bệnh cơ địa khác và mức độ nặng của E hospital.Result: The plasma IgE median of bệnh. Có sự tương quan thuận rất chặt giữa nồng atopic dermatitis is 264,7 IU/mL. There is an độ IgE huyết tương với thang điểm SCORAD (r= association between plasma IgE levels with ages, 0,756, p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2020 [6]. Cơ chế tăng IgE trong VDCĐ do Những bệnh nhân được chẩn đoán VDCĐ histamin tác động lên thụ thể H2 của bạch dựa trên theo tiêu chuẩn Hanifi & Raika năm cầu, làm cho chức năng của bạch cầu suy 1980 (cần đạt ít nhất 3 tiêu chuẩn chính và 3 yếu, giảm chuyển dạng lympho. Tế bào tiêu chuẩn phụ) lympho mang thụ thể H2 có chức năng sản Tiêu chuẩn loại trừ: bệnh nhân bị các xuất yếu tố ức chế sản xuất IgE do histamin bệnh ngoài da gây ngứa mà không phải phát động, do vậy khi thiếu yếu tố này IgE VDCĐ, bệnh nhân đang điều trị thuốc mà tác được sản xuất tăng. Nhiều nghiên cứu cho dụng phụ là ngứa, bệnh nhân được chẩn đoán thấy IgE tăng ở cả giai đoạn phát bệnh và lui VDCĐ đang sử dụng corticoid. bệnh có thể do tổng hợp IgE vẫn chưa trở về 2.2. Phương pháp nghiên cứu giới hạn bình thường mặc dù trên lâm sàng Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang tổn thương da đã được cải thiện. Sự tổng hợp Phương pháp thu thập và đánh giá kết quá mức IgE trong VDCĐ liên quan đến quả: Bệnh nhân đủ tiêu chuẩn nghiên cứu “gen” cơ địa và rối loạn miễn dịch [6]. Tuy được thu thập thông tin theo mẫu bệnh án nhiên vai trò của IgE trong cơ chế bệnh sinh nghiên cứu. Sau đó phân loại mức độ nặng của bệnh VDCĐ vẫn còn tiếp tục được bàn của bệnh theo thang điểm SCORAD luận. Một vài tác giả cho rằng có mối liên (Scoring Atropic Dermatitis). Độ nặng của quan giữa nồng độ IgE với mức độ nặng của bệnh được phân thành 3 mức, dựa vào bệnh nhưng vẫn chưa rõ ràng. Vì vậy, chúng SCORAD: Nhẹ:< 25 điểm; Vừa: từ 25 - 50 tôi tiến hành nghiên cứu: “Nghiên cứu nồng điểm; Nặng:> 50 điểm độ IgE huyết tương và một số yếu tố khác Các kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu trên bệnh viêm da cơ địa”với mục tiêu của - Định lượng nồng độ IgE huyết tương nghiên cứu là xác định nồng độ IgE và một theo phương pháp điện hóa phát quang trên số yếu tố liên quan trên bệnh VDCĐ sẽ góp máy Cobas e601 của Roche phần cung cấp thêm bằng chứng về vai trò - Định lượng Zn bằng phương pháp so IgE trong bệnh VDCĐ. màu, đo điểm cuối trên máy AU 680 của Beckman Counter II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Xác định số lượng phần trăm bạch cầu ái 2.1. Đối tượng nghiên cứu toan trên máy DXH 800 của Beckman Gồm 234 bệnh nhân VDCĐ điều trị nội Counter trú tại khoa Nội bệnh viện E trong thời gian Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu được từ 12/2019 đến 6/2020 thu thập và xử lý theo phần mềm SPSS22.0. Tiêu chuẩn chọn đối tượng nghiên cứu: Kết quả trình bày dưới dạng bảng biểu. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 3.1. Một số đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Đặc điểm n Tỷ lệ (%) Nam 85 36,3 Giới Nữ 149 63,7
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ 24 - HỘI HÓA SINH Y HỌC VIỆT NAM - 2020 >50 116 49,6 X SD Tuổi (năm) 49,16± 20,03, Min = 12, Max = 92 IgE (IU/mL) 264,7 Nhận xét: - Tuổi trung bình các bệnh nhân nghiên cứu là 49,16 ± 20,03, cao nhất là 92 tuổi, ít tuổi nhất là 12 tuổi. Nhóm tuổi > 50 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (49,6 %), nhóm tuổi ≤ 20 tuổi chiếm tỷ lệ thấp nhất (6,4%).Giới nữ chiếm tỷ lệ cao hơn nam - Giá trị trung vị của nồng độ IgE là 264,7 IU/mL Bảng 3.2.Mối liên quan nồng độ IgE và một số yếu tố Các yếu tố N Nồng độ IgE (IU/mL) P < 20 15 1496, 43± 4207,16 Nhóm tuổi 20-50 103 241,45± 316,97 0,001 >50 116 386,26 ± 806,21 Nam 85 602,43 ± 1946,84 Giới 0,05 Nữ 149 274,60 ± 444,47 Thời gian 12 57 302,79 ± 408,5 Tiền sử bệnh Có 112 400,2 ± 462.71 0,001 cơ địa khác Không 122 187, 23± 246,69 Nhẹ 119 95,06 ± 81,01 Mức độ Trung bình 62 283,52 ± 192,27 0,0001 bệnh Nặng 53 1193,03± 2422,55 Nhận xét: Nồng độ IgE huyết tương có sự khác biệt giữa các nhóm tuổi, cao nhất ở nhóm tuổi trẻ < 20 tuổi; giữa cácmức độ bệnh theo thang điểm SCORAD, cao nhất ở nhóm mức độ nặng. Nồng độ IgE huyết tương cao hơn ở nhóm bệnh nhân có tiền sử bệnh cơ địa khác và không có sự khác biệt giữa hai giới và thời gian mắc bệnh. Hình 3.1. Tương quan giữa nồng độ IgE với điểm SCORAD 156
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2020 Nhận xét: Nồng độ IgE huyết tương và điểm SCORAD có mối tương quan thuận rất chặt chẽ với hệ số r= 0,756, p
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ 24 - HỘI HÓA SINH Y HỌC VIỆT NAM - 2020 ngoài môi trường [3]. VDCĐ là bệnh da mãn trong VDCĐ do nhiều yếu tố. Các yếu tố cơ tính liên quan đến cơ địa dị ứng với cơ chế địa như gen nằm trên NST 11q13, gen cho chính do sự tác động của 4 yếu tố: di truyền, thụ thể IL-4 trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh rối loạn hàng rào bảo vệ da, thay đổi miễn hưởng lên sự tổng hợp IgE [4]. Theo kết quả dịch và môi trường. IgE góp phần vào quá bảng 2, nồng độ IgE huyết tương nhóm VDCĐ mức độ nhẹ là 95,06 ± 81,01 IU/mL, trình tổng hợp IL-1, IL-3, IL-4, IL-5, IL-6, mức độ trung bình là 283,52 ± 192,27 GM-CSF và TNF-α và giải phóng bởi sự kết IU/mL, của nhóm mức độ nặnglà 1193,03 ± hợp với bạch cầu ưa base và tương bào. 2422,55 IU/mL. So sánh với kết quả nghiên Những cytokine này đóng vai trò quan trọng cứu của Magda Blessmann nồng độ IgE giữa trong pha muộn của phản ứng dị ứng [4]. IL- các nhóm lần lượt là 279;347 và 952 IU/mL 4 có tác dụng kích thích tế bào lympho B Trong đó, nhóm bệnh nhân mức độ nặng có chuyển từ sản xuất IgM sang sản xuất IgE, là nồng độ IgE cao hơn rõ rệt so với hai nhóm một yếu tố làm tăng IgE huyết thanh. Theo còn lại (p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2020 toan, IgE, slL-2R. Laske và Niggemann thực TÀI LIỆU THAM KHẢO hiện nghiên cứu hồi cứu trên 345 bệnh nhân 1. Hoàng Thị Thúy Hương: Nghiên cứu nồng VDCĐ và kết luận rằng thang điểm độ IgE toàn phần và đặc điểm lâm sàng bệnh SCORAD có mối liên quan có ý nghĩa với viêm da cơ địa ở trẻ em. Y học thực hành nồng độ IgE (2004) [4]. Nghiên cứu của (920) Raquel Leao Orfali cũng cho thấy mối liên 2. Nguyễn Thị Lai: Nghiên cứu đặc điểm lâm quan BCAT với mức độ nặng của bệnh với sàng và miễn dịch trong bệnh viêm da cơ địa r= 0,362, p
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nồng độ IgE huyết thanh toàn phần và đặc hiệu trên bệnh nhân viêm da cơ địa tại Bệnh viện Da Liễu thành phố Hồ Chí Minh
8 p | 63 | 7
-
TIỀM NĂNG DỊ ỨNG Ở NGƯỜI KHỎE MẠNH QUA XÉT NGHIỆM IgE, IL4 HUYẾT THANH VÀ TẾ BÀO ÁI TOAN TRONG MÁU
10 p | 103 | 5
-
Đặc điểm lâm sàng và nồng độ ige đặc hiệu trong huyết thanh ở bệnh nhân viêm mũi dị ứng
6 p | 65 | 5
-
Tỉ lệ nhiễm và các yếu tố liên quan đến nhiễm Toxocara canis trên bệnh nhân mày đay mạn tính đến khám tại Bệnh viện Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh năm 2022-2023
6 p | 8 | 4
-
Giá trị của nồng độ IGE toàn phần trong tiên lượng mức độ nặng của viêm da cơ địa ở trẻ em
4 p | 8 | 3
-
Nồng độ immunoglobuline E toàn phần huyết thanh trên bệnh nhân mày đay mạn tính
8 p | 7 | 2
-
Xác định mối liên quan giữa dị ứng thức ăn và hen phế quản ở trẻ em
6 p | 4 | 2
-
Đặc điểm nồng độ Immunoglobulin huyết thanh và mối liên quan với một số yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
6 p | 32 | 1
-
Khảo sát tỉ lệ huyết thanh dương tính với ấu trùng Toxocara canis và một số yếu tố liên quan ở người đến xét nghiệm tại Bệnh viện Đa khoa Hòa Hảo – Medic Cần Thơ năm 2023
5 p | 8 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn