intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu nồng độ protein ISG20 ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan liên quan đến nhiễm virus viêm gan B

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này tìm hiểu mối liên quan của ISG20 với bệnh lý ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) do nhiễm HBV trên đối tượng bao gồm 199 bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan, 100 bệnh nhân xơ gan (LC) và 156 người khỏe mạnh là nhóm chứng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu nồng độ protein ISG20 ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan liên quan đến nhiễm virus viêm gan B

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ 2 - 2020 giờ bằng phương pháp dập thẳng ở qui mô Group, RPS Publishing, London, UK, pp.133-136, 234. phòng thí nghiệm. Với công thức tối ưu như sau: 3. Arora et al (1998), Modified release matrix formulation of cefaclor and cephalexin, European Cefaclor monohydrat 375,00 mg; HPMC K4M Patent Office, EP 0 923 934 A1, pp.3-5, 8-9. 52,42mg; Gôm guar 5,00mg; Avicel PH102 4. Kim Hyun Soo et al (1999), Sustained-release 14,95mg; Lactose 147,63 mg; Magnesi stearat composition containing cefaclor, The Patent 5mg. Đã đánh giá độ hòa tan cho thấy dược chất Cooperation Treaty (PCT), pp.1-5,15-17. 5. Oren et al (1990), Sustained release matrix, giải phóng từ viên Cefaclor GPKD đạt tiêu chuẩn United State Patent 4 968 508, USA, pp.2-7,12-16, USP30 và tương đương với viên Ceclor® với chỉ 18-20. số f2 bằng 66,34 và f1 bằng 5,63. 6. Anathong A.N, 2006. Pharmaceutical Experimental design and interpretation. Second TÀI LIỆU THAM KHẢO edition, pp. 78 -133. 1. American Society of Health-System 7. Rowe R.C, Roberts R.J., 1998. Intelligent Pharmacists (2008), American Hospital Formulary Soltware for product formulation. Taylor and Service 2008, Wisconsin Avenue, Bethesda, USA, Francis, pp. 102 – 186. index of Cefaclor. 8. USP 30 (2007), monograph: Cefaclor Extended- 2. The Royal Pharmaceutical Society of Great Release Tablets. Britain (2009), British National Formulary, BMJ NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ PROTEIN ISG20 Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN LIÊN QUAN ĐẾN NHIỄM VIRUS VIÊM GAN B Phạm Văn Dũng1, Ngô Thu Hằng1, Đào Thị Phượng2, Trần Thị Phương Thảo1, Nguyễn Quang Duật1, Nguyễn Lĩnh Toàn1, Hoàng Văn Tổng1 TÓM TẮT 13 PATIENTS WITH HEPATITIS B VIRUS ISG20 (interferon stimulated gene 20) là một RELATED IN HEPATOCELLULAR CARCINOMA protein có trọng lượng phân tử 20 kDa đáp ứng chống ISG20 (interferon stimulate gene 20) protein, lại các mầm bệnh thông qua con đường trung gian tác which has 20 kDa of molecular weight responds động bởi cả inteferon (IFN) type I và type II. ISG20 against pathogens through intermediate pathways đã được chứng minh tác dụng lên nhiều loại virus affected by both interferon (IFN) type I and type II. khác nhau và cả một số bệnh lý ung thư. Nghiên cứu ISG20 has been showed to affect viral replication and này tìm hiểu mối liên quan của ISG20 với bệnh lý ung cancers. This study investigated the association of thư biểu mô tế bào gan (HCC) do nhiễm HBV trên đối ISG20 serum levels with hepatocellular carcinoma tượng bao gồm 199 bệnh nhân ung thư biểu mô tế (HCC) related to HBV infection on 199 HCC 100 liver bào gan, 100 bệnh nhân xơ gan (LC) và 156 người cirrhosis (LC) and 156 healthy control (HC). Serum khỏe mạnh là nhóm chứng. Nồng độ ISG20 huyết ISG20 concentrations were determined ELISA method. thanh được định lượng theo phương pháp ELISA. The results show that serum ISG20 concentrations in Chúng tôi thu được các kết quả: Nồng độ ISG20 huyết HCC group were decreased compared to LC group and thanh ở nhóm bệnh nhân HCC thấp hơn so với nhóm HC group (p
  2. vietnam medical journal n02 - OCTOBER - 2020 đường JAK/STAT, con đường β-catein… Hiện nay sự cho thấy ISG20 tăng biểu hiện thông qua ngoài một số marker được khẳng định và ứng hormon T3 của tuyến giáp làm tăng hoạt động dụng trong chẩn đoán lâm sàng như: AFP, AFP- của intelekin 8 (IL8) dẫn đến tăng sinh mạch và L3, DCP thì một số marker sinh học phân tử như: tăng kích thước khối u gan. ISG20 trong các mẫu đột biến hệ gen, miRNA, methyl hóa DNA… ngày mô ung thư có mối tương quan tích cực với các càng được chứng minh có vai trò quan trọng thông số lâm sàng như: tăng sinh mạch, nồng trong chẩn đoán sớm và tiên lượng HCC. Trong độ AFP, kích thước khối u và giai đoạn bệnh đó các gen kích thích IFN (interferon stimualated nhân ung thư gan [7]. Một nghiên cứu gần đây gene- ISG) cũng là những gene đang được cho thấy nồng độ ISG20 huyết thanh tăng lên ở nghiên cứu và hứa hẹn đóng vai trò không nhỏ bệnh nhân ung thư biểu mô tế bòa gan cao hơn làm rõ cơ chế bệnh sinh và làm phong phú thêm so với nhóm xơ gan và người khỏe mạnh. ISG20 các marker chẩn đoán cũng như các liệu pháp cũng có liên quan đến một số xét nghiệm như điều trị miễn dịch mới với HCC. AFP, AST, ALT [8]. Quá trình hoạt hóa các gen (Interferon Những nghiên cứu trên đã cho thấy ISG20 có Stimulated Gene - ISGs) là một quá trình phức tác dụng chống lại virus và mối liên quan với tạp, tại màng tế bào các IFN liên kết với các thụ bệnh lý ung thư như ung thư cổ tử cung và ung thể tế bào làm kích hoạt các Tyrosine kinase 2 thư biểu mô tế bào gan. Để làm rõ hơn mối liên (TYK2) và con đường truyền tín hiệu quan của ISG20 với bệnh lý ung thư biểu mô tế JAK/STAT1,2 (Janus kinase/signal transducer bào gan có liên quan đến HBV chúng tôi tiến and activator of transcription) xảy ra trong nhân hành đánh giá mức độ biểu hiện của ISG20, mối tế bào dẫn đến hình thành một số phức hợp và liên quan với đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng ở kích hoạt biểu hiện của một số gen nhất định. bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan có Phức hợp STAT1, STAT2 liên kết với yếu tố điều HBsAg (+). hòa interferon 9 (Interferon regulatory factor 9 - IRF9) và các yếu tố đáp ứng kích thích II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Interferon làm hoạt hóa các gen ISG. Trong các 2.1. Đối tượng nghiên cứu. Đối tượng ISGs thì ISG20 (Interferon Stimulated Gene 20) nghiên cứu là 455 đối tượng được chia làm 3 là một protein có trọng lượng phân tử 20 nhóm. Nhóm thứ nhất bao gồm 199 bệnh nhân kDalton, thuộc phân nhóm DEDh trong họ DEDD. ung thư biểu mô tế bào gan được chẩn đoán ISG20 mã hóa bởi gen ISG20 nằm trên nhiễm theo tiêu chuẩn AASLD 2018: khối u gan có kích sắc thể 15q26.1, có phần hoạt động là đoạn thước >1cm ngấm thuốc nhanh ở thì động mạch exoluclease 3'- 5'. ISG20 có tác dụng lên cả 2 thải nhanh ở thì tĩnh mạch và thì muộn trên loại IFN typ I và II [2]. phim chụp CLVT có tiêm thuốc cản quang hoặc ISG20 có tác dụng ức chế một số virus có cấu có mô bệnh học chẩn đoán xác định ung thư tạo RNA như: virus sốt vàng (YFV), virus gây biểu mô tế bào gan. Tiêu chuẩn lựa chọn bao viêm màng não (EMCV), virus gây tiêu chảy ở bò gồm: có HBsAg dương tính, và đồng ý tham gia (BVDV) và virus gây suy giảm miễn dịch týp I ở nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ là các bệnh nhân người (HIV-1) [3]. ISG20 có vai trò như là dấu có anti-HCV và HIV dương tính. Nhóm thứ hai là ấn sinh học tiềm năng trong một số bệnh lý như: nhóm bệnh nhân xơ gan (LC) bao gồm 100 bệnh bệnh đa xơ cứng hệ thống, viêm khớp dạng thấp nhân chẩn đoán xơ gan với hai hội chứng điểm [4]. Với các virus viêm gan, ISG20 đã được hình là hội chứng suy chức năng gan và hội chứng minh có tác dụng ức chế sự nhân lên của chứng tăng áp lực tĩnh mạch cửa. Nhóm thứ ba virus có cấu tạo RNA như virus viêm gan A là nhóm nhứng bao (HC) gồm 156 bệnh nhân là (HAV) và virus viêm gan C (HCV). Tuy HBV là những người hiến máu tình nguyện. Trong đó số một virus có cấu tạo DNA nhưng một nghiên cứu lượng bệnh nhân được định lượng ISG20 huyết gần đây đã chứng minh ISG20 có tác dụng ức thanh ở nhóm HCC là 117 bệnh nhân, nhóm LC chế quá trình sao chép ngược của HBV thông là 99 bệnh nhân và nhóm HC là 153 đối tượng. qua việc gắn vào các gốc của vòng lặp epsilon Chúng tôi tiên hành nghiên cứu cắt ngang, của HBV-RNA, qua đó làm ngăn cản quá trình tiến cứu có đối chứng so sánh. Lựa chọn bệnh nhân lên của HBV [5]. nhân đủ tiêu chuẩn nghiên cứu trong các nhóm, Về các bệnh lý ung thư, một nghiên cứu đã khai thác lâm sàng và các xét nghiệm cận lâm chỉ ra rằng ISG20 với sự tham gia điều hòa của sàng. Lấy 5ml máu tĩnh mạch chia đều 2 ống hormon estrogen đóng vai trò trong quá trình EDTA ly tâm 3000 vòng 5 phút tách 2 phần tăng sinh và biệt hóa tế bào ung thư vú và cổ tử huyết thanh và khối hồng cầu trong 4 ống cung [6]. Trong nghiên cứu của Lin SL và cộng nghiệm bảo quản ở -80 độ C. 48
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ 2 - 2020 Các chỉ tiêu bao gồm tuổi, giới, mệt mỏi, đau Giá trị trung vị của các hoạt độ AST, ALT, tức vùng hạ sườn phải (HSP), rối loạn tiêu hóa, GGT, Billirubin TP, TT đều cao hơn giá trị bình sụt cân, gan to, lách to, tuần hoàn bàng hệ, phù, thường. Nồng độ protein trong giới hạn bình cổ trướng, vàng da. Chỉ tiêu cận lâm sàng bao thường, albumin của nhóm xơ gan trong giới hạn gồm AST, ALT, GGT, Bilirubin TP, TT, Protein, bình thường (Bảng 2). Albumin, HC, BC,TC, PT và AFP. Các giai đoạn xơ Tỷ lệ xơ gan Child A của nhóm HCC là 77,4% gan được phân biệt dựa vào tiêu chuẩn Child - (154 bệnh nhân), tỷ lệ bệnh nhân HCC ở giai Pugh, và các giai đoạn ung thư được phân biệt đoạn trung gian là 59,9% (119 bệnh nhân) theo tiêu chuẩn BCLC. Toàn trạng bệnh nhân (Bảng 3). đánh giá theo thang điểm ECOG. Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng của nhóm ung 2.2. Định lượng nồng độ ISG20 huyết thư biểu mô tế bào gan thanh. Nồng độ ISG20 huyết thanh của các mẫu Nhóm HCC trong nhóm HCC, LC, và HC được xác định bằng Đặc điểm lâm sàng Số lượng Tỷ lệ bộ sinh phẩm Human Interferonm Stimulate Tuổi (trung bình/độ 59,6±11.4 Gene 20 kDa Protein (ISG20) ELISA KIT (Melsin lệch chuẩn) Medical Co,. Limited, China) theo hướng dẫn nhà Giới (nam) 182 91,5 sản xuất. Mỗi bộ kit gồm 96 giếng với nguyên lý Mệt mỏi (có/không) 114 57,3 xét nghiệm dựa trên ELISA cạnh tranh, mỗi Đau hạ sườn phải 129 64,8 giếng được phủ sẵn một lớp kháng thể kháng (có/không) ISG20. Mẫu cần phân tích được cho vào các Rối loạn tiêu hóa (có/ 50 25,1 giếng thì ISG20 sẽ gắn với kháng thể kháng không) ISG20 trong giếng đã gắn sẵn với HRP để tạo Sụt cân (có/không) 38 19,1 thành phức hợp kháng nguyên-kháng thể- Sốt (có/không) 6 3 enzym. Sau thời gian ủ 30 phút ở nhiệt độ 37°C, Gan to (có/ không) 56 28,1 các giếng được rửa với dung dịch rửa, 50 µl Phù (có/ không) 22 11,1 dung dịch Chromogen A và 50 µl dung dịch Cổ trướng (có/ không) 27 13,2 Chromogen B cho mỗi giếng, đậy nắp và ủ 10 Tuần hoàn bàng hệ 20 10,1 phút ở 37°C và thêm 50 µl dung dịch dừng phản (có/ không) ứng. Đo độ mật quang (OD) ở bước sóng 450 Vàng da (có/ không) 62 31,2 nm sau 15 phút khi thêm dung dịch dừng phản Lách to (có/không) 12 6 ứng. Đơn vị: pg/ml giá trị cho phép đọc 3 pg/ml- XHTH 8 4 120 pg/ml. Bảng 2. Đặc điểm cận lâm sàng của nhóm 2.3. Phân tích và xử lý số liệu. Số liệu ung thư biểu mô tế bào gan được nhập và quản lý bằng Excel 2007 và được Nhóm HCC Đặc điểm cận phân tích bằng phần mềm SPSS v.22. Các thông Trung Nhỏ Lớn lâm sàng số được trình bày bằng giá trị trung bình và độ vị nhất nhất lệch chuẩn nếu số liệu tuân theo phân phối AST (U/l) 54 17 596 chuẩn hoặc giá trị trung vị, lớn nhất (LN) và nhỏ ALT (U/l) 45 11 469 nhất (NN) với biến không tuân theo phân phối GGT (U/l) 151 13 1184 chuẩn. Đối với các biến định tính được trình bày Bilirubin TP 167 7,5 470 bằng tần số và giá trị %. Kiểm định sự khác biệt (µmol/l) giữa các biến định lượng bằng phương pháp Bilirubin TT 4,9 0,6 249,7 Mann-Whitney U test hoặc Kruskal-Wallis test. So (µmol/l) sánh các tỷ lệ được thực hiện bằng phương pháp Protein (g/l) 78,9 56 98 Chi-square hoặc Fisher’s exact test. Sự khác biệt Albumin (g/l) 39,6 19 50 có ý nghĩa thống kê khi giá trị p
  4. vietnam medical journal n02 - OCTOBER - 2020 C 19 (9,5) 56 (27,1) nhóm HCC là 67,1 pg/ml thấp hơn nhóm LC78,3 D 19 (9,5) pg/ml và nhóm chứng 87,95 pg/ml sự khác biệt Nồng độ ISG20 ở các nhóm nghiên cứu. có ý nghĩa thống kê với p
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ 2 - 2020 Hình 3. Mối liên quan nồng độ ISG20 với chức năng gan và giai đoạn bệnh IV. BÀN LUẬN chỉ ra rằng nồng độ ISG20 huyết thanh thấp Ung thư biểu mô tế bào gan hiện vẫn đang là nhất ở nhóm HCC giảm hơn đáng kể so với một trong những bệnh lý ác tính và tỷ lệ tử vong nhóm xơ gan, cả hai nhóm này đều liên quan cao trên thế giới. Cơ chế bệnh sinh hình thành đến nhiễm HBV và nồng độ ISG20 huyết thanh ung thư biểu mô tế bào gan của HBV thông qua của hai nhóm này giảm đáng kể so với nhóm hai con đường trực tiếp và gián tiếp. Con đường người khỏe mạnh. Điều này được giải thích là ở gián tiếp thông qua quá trình tổn thương các tế những bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan bào gan mạn tính, viêm hoại tử và tái tạo tế bào và những bệnh nhân xơ gan, hệ thống miễn dịch làm tăng tích lũy các đột biến hệ gene của tế của cơ thể suy giảm trầm trọng ISG20 là một bào từ đó dẫn đến quá trình biến đổi ác tính và yếu tố của con đường miễn dịch bẩm sinh nên nhân lên hình thành khối ung thư gan. Con cũng sẽ giảm biểu hiện protein. Trong một đường gián tiếp phụ thuộc vào nhiều rất nhiều nghiên cứu gần đây cho thấy nồng độ ISG20 yếu tố như HBx, NF-kB thông qua việc khởi động tăng ở bệnh những bệnh nhân ung thư biểu mô nhiều con đường tín hiệu và các cytokin viêm tế bào gan. Vì vậy đây vẫn là một vấn đề gây dẫn đến việc đột biến các nhiễm sắc thể trong tế tranh cãi và cần phải được nghiên cứu thêm. bào gan. Các yếu tố này hiện đã có nhiều công Như vậy protein ISG20 ở giảm biểu hiện ở bệnh bố nhưng hiện nay vẫn còn nhiều điểm chưa rõ nhân ung thư biểu mô tế bào gan có liên quan ràng. Trong nghiên cứu này, chúng tôi nghiên nhiễm HBV và có thể là một yếu tố góp phần cứu mối liên quan giữa nồng độ protein ISG20 chuẩn đoán bệnh. với các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở các ISG20 tác dụng ức chế quá trình sao chép bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan. Chúng của một số loài virus có cấu tạo RNA như virus tôi chỉ ra rằng nồng độ ISG20 khác nhau ở viêm gan C, viêm gan A, virus sốt vàng. Với virus những nhóm bệnh nhân khác nhau và có liên viêm gan B, trong một nghiên cứu gần đây cũng quan đến hoạt độ AST, chỉ số HBsAg. đã chỉ ra ISG20 tác động đến ức chế đến quá ISG20 là một protein có ở trong phần nhân tế trình sao mã ngược thông qua quá trình phân bào ở rất nhiều các cơ quan như bạch cầu máu hủy phân tử HBV-RNA [5]. Đặc biệt trong nghiên ngoại vi, hạch bạch huyết, tế bào nội mô mạch cứu gần đây đã chứng minh nồng độ ISG20 máu, hệ tiêu hóa, phổi…. Trong một số nghiên huyết thanh có mối tương quan nghịch với tuổi ở cứu gần đây đã công bố ISG20 có vai trò trong người bình thường và tương quan thuận với tuổi quá trình hình thành ung thư cổ tử cung và của bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan, tuyến vú, ung thư mô đệm thần kinh, ung thư tương quan chặt chẽ với các chỉ số xét nghiệm biểu mô mạch máu. Theo sự hiểu biết của chúng sinh hóa như emzyme gan (AST, ALT) và tôi hiện chưa có nhiều công bố ISG20 có biểu billirubin toàn phần và trực tiếp. Trong nghiên hiện ở huyết thanh máu ngoại vi và trong bệnh cứu này chúng tôi nhận thấy nồng độ ISG20 lý ung thư biểu mô tế bào gan. Trong một huyết thanh có mối tương quan nghịch với hoạt nghiên cứu gần đây đã chứng minh rằng ISG20 độ AST và tương quan nghịch chặt chẽ với chỉ số có liên quan đến quá trình hình thành và phát HBsAg. Điều này cho thấy rằng nó có thể liên triển của khối u thông qua IL8 dưới sự điều tiết quan đến khả năng đáp ứng miễn dịch chống lại của hormon tuyến giáp T3 [7]. Một công bố gần HBV của bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan, đây nhất của chúng tôi chỉ ra vai trò của ISG20 tuy nhiên chúng tôi không nhận thấy nó có mối với các triệu chứng lâm sàng cận lâm sàng của tương quan với các xét nghiệm cận lâm sàng các bệnh nhân mắc bệnh gan có liên quan đến khác với. Với nồng độ AFP chúng tôi nhận thấy ở HBV [8]. Trong nghiên cứu này của chúng tôi đã nhóm có AFP cao (>1660 ng/ml) nồng độ ISG20 51
  6. vietnam medical journal n02 - OCTOBER - 2020 huyết thanh giảm tuy nhiên giá trị này không có gan có liên quan nhiễm HBV. Nồng độ ISG20 ý nghĩa thống kê. huyết thanh có thể góp phần là một yếu tố đánh Trong nhóm HCC có nhiễm HBV chúng tôi giá tiến triển và tiên lượng bệnh nhân ung thư nhận thấy nồng độ ISG20 thấp hơn ở nhóm có biểu mô tế bào gan có liên quan đến HBV xét nghiệm AFP≥200 UI/ml so với nhóm có xét LỜI CẢM ƠN. Chúng tôi xin chân thành cảm nghiệm AFP0,05. Trong một nghiên cứu gần đây cũng regulation of the HEM45 MRNA in human tumor không thấy mối liên quan giữa nồng độ ISG20 lines and in the rat uterus. J Steroid Biochem Mol Biol, 64(1-2): 25-33. huyết thanh với chức năng gan và giai đoạn bệnh 7. Lin S. L., Wu S. M., Chung I. H., et al. (2018) nhân ung thư biểu mô tế bào gan [8]. Stimulation of Interferon-Stimulated Gene 20 by Thyroid Hormone Enhances Angiogenesis in Liver V. KẾT LUẬN Cancer. Neoplasia, 20(1): 57-68. ISG20 giảm biểu hiện trong huyết thanh ở 8. Van Tong H., Hoan N. X., Binh M. T., et al. bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan. Nồng độ (2018) Interferon-stimulated gene 20 kDa protein serum levels and clinical outcome of hepatitis B ISG20 tương quan nghịch với hoạt độ AST và chỉ virus-related liver diseases. Oncotarget, 9(45): số HBsAg ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào 27858-27871. SO SÁNH KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ GIAI ĐOẠN UNG THƯ BIỂU MÔ TRỰC TRÀNG GIỮA CỘNG HƯỞNG TỪ VÀ GIẢI PHẪU BỆNH Nguyễn Minh Trọng1, Nguyễn Xuân Hùng1, Phạm Hoàng Hà2 TÓM TẮT hưởng từ và giải phẫu bệnh. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 37 bệnh 14 Mục tiêu: So sánh kết quả đánh giá giai đoạn nhân ung thư biểu mô trực tràng được phẫu thuật có ung thư biểu mô trực tràng (UTBMTT) giữa cộng chụp cộng hưởng từ tại Bệnh viện Việt Đức, thời gian từ 10/10/2016 đến 28/03/2019.Kết quả: Tuổi trung 1Bệnh viện K bình: 61.1 ± 12.97 tuổi (26 – 82 ); tỷ lệ nam/nữ là 2Bệnh 2.08. Phân loại u gần đều cho 3 loại (trên, giữa và viện Việt Đức dưới), với chiều cao, chiều rộng u trung bình lần lượt Chịu tránh nhiệm: Nguyễn Minh Trọng CHT là 4.6 ± 2.32 cm, 2.0 ± 1.29 và GPB là 5.0 ± 1.55 Email: drtrong81@gmail.com cm, 3.8 ± 1.21cm. U chủ yếu là ung thư biểu mô tuyến Ngày nhận bài: 4/9/2020 (80%), ở giai đoạn T3 chiếm 78.4% (CHT) và 68.5% Ngày phản biện khoa học: 21/9/2020 (GPB) với CRM (+) là 8.8%, EMVI (+) là 54.1%. Ngày duyệt bài: 28/9/2020 52
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1