YOMEDIA

ADSENSE
Nghiên cứu nồng độ TAS, MDA huyết tương và một số yếu tố nguy cơ ở người tăng huyết áp
2
lượt xem 1
download
lượt xem 1
download

Bài viết khảo sát mối liên quan của một số yếu tố nguy cơ gây tăng huyết áp với nồng độ TAS (Total Antioxidant Status) và MDA (Malondialdehyde) huyết tương ở người tăng huyết áp (THA). Sử dụng bộ câu hỏi phỏng vấn và cân đo nhân trắc để thu thập các yếu tố nguy cơ: hoạt động thể lực, hút thuốc lá, sử dụng rượu bia, thừa cân béo phì, béo bụng.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu nồng độ TAS, MDA huyết tương và một số yếu tố nguy cơ ở người tăng huyết áp
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ 27 - HỘI HÓA SINH Y HỌC HÀ NỘI VÀ CÁC TỈNH PHÍA BẮC NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ TAS, MDA HUYẾT TƯƠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ Ở NGƯỜI TĂNG HUYẾT ÁP Nguyễn Thị Diệp Anh1 , Trần Thanh Dương1 , Hoàng Thu Nga1 , Nguyễn Thị Bích Ngọc2 , Phạm Thị Đức Hạnh1 , Phạm Thiện Ngọc3 TÓM TẮT 14 nmol/L) cao hơn so với nhóm không hút thuốc lá Mục tiêu: Khảo sát mối liên quan của một số (2,21 ± 0,34 nmol/L) với p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 0.28 mmol/L) and the low-risk alcohol mất cân bằng oxy hóa, dẫn tới sự gia tăng consumption group (1.59 ±0.18 mmol/L) quá trình oxy hóa có thể gây tổn thương tế respectively, with p
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ 27 - HỘI HÓA SINH Y HỌC HÀ NỘI VÀ CÁC TỈNH PHÍA BẮC nghiên cứu, ∆ = 0,11 mmol/L. α: mức ý tương đương 4 MET; đi bộ 1 phút tương nghĩa thống kê, với độ tin cậy 95%, α = 0,05. đương 3,3 MET. Đánh giá mức độ sử dụng β là xác suất mắc phải sai lầm loại 2, β = 0,1. rượu bia dựa theo bộ dụng cụ sàng lọc Với α = 0,05 và β = 0,1, Z2(α.β) = 10,5. Cỡ AUDIT (Alcohol Use Disorder Identification mẫu tính được là 54 đối tượng. Thực tế Test - Công cụ xác định rối loạn do sử dụng nghiên cứu tiến hành trên 67 người THA. rượu, bia) của Tổ chức Y tế thế giới. Tổng Lựa chọn người 40 – 69 tuổi hiện đang điểm từ 0 đến tối đa là 40, phân loại: mức điều trị ngoại trú THA tại trung tâm Y tế nguy cơ thấp: 0-7 điểm; mức nguy cơ cao: thành phố Thái Nguyên. Tiêu chuẩn loại trừ: trên 8 điểm. các đối tượng mắc bệnh đái tháo đường - Sử dụng cân thước xác định chỉ số (ĐTĐ), suy tim, suy thận, ung thư, người có BMI. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng theo dị tật hình dáng cơ thể như gù vẹo, các dị tật tiêu chuẩn của tổ chức Y tế thế giới (WHO) bẩm sinh, câm, điếc, lú lẫn, rối loạn tâm áp dụng cho người châu Á [BMI = Cân nặng thần, hoặc đang dùng các sản phẩm giàu chất (kg)/Chiều cao2 (m2 )]. Phân loại: thiếu cân: chống oxy hóa như Vitamin A, Viatmin E, BMI < 18,5; bình thường: BMI từ 18,5 - Vitamin C, Glutathion… trong vòng 3 tháng 22,9; thừa cân: BMI từ 23 - 24,9; béo phì độ trước khi tham gia nghiên cứu. I: BMI từ 25 - 29,9; béo phì độ II: BMI ≥ 30. 2.3. Phương pháp thu thập số liệu Chỉ số vòng bụng: Béo bụng được xác định - Chẩn đoán phân độ huyết áp (HA) theo khi vòng bụng ≥ 90 cm ở nam và ≥ 80 cm ở hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và quản lý một nữ. số bệnh không lây nhiễm tại trạm y tế xã của - Thu thập mẫu máu: Máu tĩnh mạch Bộ Y tế năm 2019. Huyết áp bình thường khi được lấy vào buổi sáng (BN nhịn đói), chống HA tâm thu < 130 mmHg và HA tâm trương đông heparin. Ly tâm lấy huyết tương bảo < 85 mmHg; Huyết áp bình thường cao: HA quản ở -20o C cho đến khi thực hiện XN. tâm thu từ 130 đến 139 mmHg và/hoặc HA Nồng độ TAS HT được đo trên máy hóa sinh tâm trương từ 85 đến 89 mmHg; Tăng huyết tự động AU 480 của hãng Beckman coulter. áp: HA tâm thu ≥ 140 mmHg và/hoặc HA Nồng độ MDA HT được đo trên máy UV- tâm trương ≥ 90 mmHg hoặc người đang Vis của hãng hãng Shimadzu. điều trị dùng thuốc hạ huyết áp. 2.4. Xử lý số liệu: số liệu được xử lý - Sử dụng bộ câu hỏi để phỏng vấn thông bằng phần mềm SPSS 20.0. Giá trị của các tin chung và các yếu tố nguy cơ THA trên biến định lượng được trình bày dưới dạng các đối tượng tham gia nghiên cứu. Đánh giá trung bình (TB) ± độ lệch chuẩn (SD). Đánh hoạt động thể lực, dựa vào bảng câu hỏi hoạt giá sự khác biệt giữa các cặp giá trị trung động thể chất (IPAQ: International physical bình bằng kiểm định Test student (t-test) activity questionnarire). Hoạt động thể lực hoặc Mann Whitney-test. Các biến định tính/ đạt ≥ 600 MET/tuần, trong đó: mỗi 1 phút được trình bày dưới dạng tỷ lệ phần trăm hoạt động thể lực mạnh tương đương 8 MET; (%). Đánh giá sự khác biệt giữa các cặp tỷ lệ mỗi 1 phút hoạt động thể lực trung bình bằng kiểm định χ2 test. 98
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 2.5. Đạo đức trong nghiên cứu được giải thích rõ về mục đích, nội dung, Nghiên cứu được Hội đồng Đạo đức - quyền lợi khi tham gia và có quyền rút khỏi Viện Dinh dưỡng thông qua. Được sự phối nghiên cứu bất kỳ lúc nào. Tất cả các dụng hợp của trường Đại học Y Dược – Đại học cụ sử dụng trong nghiên cứu đều đảm bảo an Thái Nguyên và Trung tâm Y tế thành phố toàn tuyệt đối, không gây tổn thương hoặc Thái Nguyên. Người tham gia nghiên cứu rủi ro cho người tham gia. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Một số đặc điểm của đối tượng tham gia nghiên cứu Đặc điểm chung TB ± SD Huyết áp tâm thu (mmHg) 147,21 ± 20,49 Huyết áp tâm trương (mmHg) 88,48 ± 11,33 Tuổi trung bình 62,81 ± 5,57 Các yếu tố nguy cơ n (%) Nam 34 (50,7) Giới tính Nữ 33 (49,3) Không đạt 11(16,4) Hoạt động thể lực Đạt 56 (83,6) Có 9 (13,4) Hút thuốc lá Không 58 (86,6) Nguy cơ cao 9 (13,4) Sử dụng rượu bia Nguy cơ thấp 58 (86,6) Có 43 (64,2) Thừa cân, béo phì Không 24 (35,8) Số liệu được trình bày: (trung bình ± SD) tính nam và nữ là tương đương nhau. Tỷ lệ hoặc tỷ lệ (%) thừa cân và béo phì khá cao với 64,2%. Tỷ lệ Kết quả cho thấy, trung bình huyết áp hoạt động thể lực không đạt là 16,4%. Tỷ lệ tâm thu là: 147,21 ± 20,49 mmHg và huyết hút thuốc lá và sử dụng rượu bia mức nguy áp tâm trương là 88,48 ± 11,33mmHg. Tuổi cơ cao đều chiếm 13,4%. trung bình là 62,81 ± 5,57 tuổi. Tỷ lệ giới Bảng 2. Nồng độ TAS với một số yếu tố nguy cơ ở người THA Số lượng TAS (mmol/L) Yếu tố nguy cơ p n = 67 TB ± SD Nam 34 1,62 ± 0,17 Giới tính 0,008 Nữ 33 1,51 ± 0,18 Có 9 1,42 ± 0,12 Hút thuốc lá 0,009 Không 58 1,59 ± 0,18 Nguy cơ cao 9 1,45 ± 0,12 Sử dụng rượu bia 0,015 Nguy cơ thấp 58 1,59 ± 0,18 99
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ 27 - HỘI HÓA SINH Y HỌC HÀ NỘI VÀ CÁC TỈNH PHÍA BẮC Không đạt 11 1,64 ± 0,21 Hoạt động thể lực 0,175 Đạt 56 1,55 ± 0,17 Có 24 1,59 ± 0,16 Béo phì 0,339 Không 43 1,55 ± 0,19 Có 35 1,55 ± 0,19 Béo bụng 0,370 Không 32 1,59 ± 0,18 Số liệu được trình bày dưới dạng (trung bia ở mức nguy cơ cao (1,45 ± 0,12 mmol/L) bình ± SD); t-test được sử dụng để so sánh đều thấp hơn có YNTK so với nhóm không giữa hai nhóm. hút thuốc lá (1,59 ± 0,18 mmol/L) và nhóm Kết quả cho thấy nồng độ TAS HT trung sử dụng rượu bia mức nguy cơ thấp (1,59 ± bình ở nam giới (1,62 ± 0,17 mmol/L) cao 0,18 mmol/L) lần lượt với p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 cứu cho thấy, nồng độ TAS HT trung bình ở cho thấy nồng độ MDA HT trung bình ở nam (1,62 ± 0,17 mmol/L) cao hơn so với nữ người THA có hút thuốc lá (2,47 ± 0,40 (1,51 ± 0,18 mmol/L) với p
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ 27 - HỘI HÓA SINH Y HỌC HÀ NỘI VÀ CÁC TỈNH PHÍA BẮC dụng Ethanol (52 bệnh nhân nhập viện điều 4. Phạm Thị Lệ Thu (2022). Thực trạng bệnh trị chứng nghiện rượu) là 1,47 (1,14 – 1,95) đái tháo đường và tăng huyết áp ở người µmol/L cao hơn nhóm đối chứng (n=50) trưởng thành tại tỉnh Thái Nguyên năm 2020. [1,25 (1,06 – 1,5) µmol/L], p= 0,007 [7]. Tạp chí Nội tiết và Đái tháo đường. số 51 Như vậy tình trạng sử dụng rượu bia ở mức trang 70-72. nguy cơ cao ảnh hưởng tới hệ thống chống 5. Ahmadkhaniha R, Yousefian F, Rastkari oxy hóa của cơ thể, làm giảm tổng các chất N. Impact of smoking on oxidant/antioxidant chống oxy hóa máu (TAS) và làm tăng nồng status and oxidative stress index levels in độ MDA máu hay tăng quá trình peroxy hóa serum of the university students. J Environ lipid đặc trưng cho tình trạng oxy hóa trong Health Sci Eng. 2021 Apr 26;19(1):1043–6. cơ thể. Chúng tôi chưa thấy mối liên quan 6. Bindal U, Saxena R, Sharma D, Alok M, giữa yếu tố hoạt động thể lực, hay tình trạng Lal. Assessment of Plasma Total béo phì, béo bụng với chỉ số TAS và MDA Antioxidant Activity in Hypertensive huyết tương trên các đối tượng là người bệnh Smokers. Scholars Journal of Applied THA. Medical Sciences (SJAMS). 2015 Jan 1;1543–6. V. KẾT LUẬN 7. Moraes L, Dries SS, Seibert BS, Linden R, Ở người THA có sử dụng thuốc lá và Perassolo MS. Evaluation of oxidative stress uống rượu bia ở mức nguy cơ cao làm tăng markers in ethanol users. Braz J Med Biol quá trình peroxy hóa lipid (MDA) và giảm Res. 2023;56:e12465. nồng độ tổng các chất chống oxy hóa (TAS) 8. Paweł Ga´c, et al. (2021). The Total trong huyết tương. Antioxidant Status, Serum Selenium Concentrations and the Ultrasound TÀI LIỆU THAM KHẢO Assessment Carotid Intima Media Thickness 1. World Economic (2011). “Global Economic in Patients with Arterial Hypertension. Burden of Non-communicable Diseases,” in Antioxidants 10, 63. World Economic Forum and the Harvard 9. Fraile-Bermúdez AB, Kortajarena M, School of Public Health. Zarrazquin I, Maquibar A, Yanguas JJ, 2. Bộ Y tế, Cục Y tế dự phòng (2016). “Điều Sánchez-Fernández CE, et al. Relationship tra quốc gia yếu tố nguy cơ bệnh không lây between physical activity and markers of nhiễm tại Việt Nam năm 2015.” oxidative stress in independent community- 3. Cục Y tế dự phòng (2021). Báo cáo tóm tắt living elderly individuals. Exp Gerontol. “Điều tra quốc gia yếu tô nguy cơ bệnh 2015 Oct; 70:26–31. không lây nhiễm tại Việt Nam 2020.” 102

Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:

Báo xấu

LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
