intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu nồng độ và mối liên quan của nterleukin 6, interleukin 10 với mức độ tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân bệnh động mạch vành mạn tính

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

45
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết này nghiên cứu về định lượng nồng độ huyết tương của cytokine tiền viêm interleukin 6 (IL-6) và cytokine chống viêm interleukin 10 (IL-10) ở 109 bệnh nhân (BN), trong đó, 78 BN hẹp động mạch vành (ĐMV), 31 BN hẹp không ý nghĩa.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu nồng độ và mối liên quan của nterleukin 6, interleukin 10 với mức độ tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân bệnh động mạch vành mạn tính

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15<br /> <br /> NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ VÀ MỐI LIÊN QUAN CỦA NTERLEUKIN 6,<br /> INTERLEUKIN 10 VỚI MỨC ĐỘ TỔN THƢƠNG ĐỘNG MẠCH VÀNH Ở<br /> BỆNH NHÂN BỆNH ĐỘNG MẠCH VÀNH MẠN TÍNH<br /> Nguyễn Thanh Xuân*; Nguyễn Oanh Oanh**<br /> Đỗ Khắc Đại*; Lê Văn Đông*<br /> TÓM TẮT<br /> Nhiều nghiên cứu gần đây cho thấy, vữa xơ động mạch là một bệnh viêm thành động mạch, trong đó<br /> có sự tham gia ngay từ đầu của các tế bào viêm và cytokine viêm. Trong nghiên cứu, chúng tôi định<br /> lượng nồng độ huyết tương của cytokine tiền viêm interleukin 6 (IL-6) và cytokine chống viêm<br /> interleukin 10 (IL-10) ở 109 bệnh nhân (BN), trong đó, 78 BN hẹp động mạch vành (ĐMV), 31 BN<br /> hẹp không ý nghĩa. Đánh giá mối liên quan của các cytokine này với tổn thương, bao gồm mức độ<br /> và số nhánh ĐMV bị hẹp. Kết quả cho thấy nồng độ IL-6 trong huyết tương BN hẹp ĐMV có ý nghĩa<br /> so với nhóm hẹp không ý nghĩa (9,3 ± 13,9 pg/ml, 3,6 ± 3,3 pg/ml; p < 0,05). Ngược lại, nồng độ IL10 huyết tương trong nhóm hẹp ĐMV có ý nghĩa thấp hơn so với nhóm hẹp không ý nghĩa (4,3 ± 1,8<br /> pg/ml, 14,7 ± 42,4 pg/ml; p < 0,05). BN có mức độ tổn thương hẹp nặng có nồng độ IL-6 huyết<br /> tương (10,8 ± 15,2 pg/ml, 3,3 ± 1,5 pg/ml; p < 0,05) và hẹp nhiều ĐMV (11,3 ± 17 pg/ml, 6,0 ± 5,4<br /> pg/ml, p < 0,05) cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm tổn thương hẹp vừa và hẹp một ĐMV.<br /> * Từ khóa: Bệnh động mạch vành mạn tính; IL-6; IL-10.<br /> <br /> CONCENTRATIONS AND ASSOCIATION OF INTERLEUKIN 6,<br /> INTERLEUKIN 10 AND THE DEGREE OF CORONARY<br /> ARTERY LESIONS IN PATIENTS with CHRONIC<br /> CORONARY ARTERY DISEASE<br /> SUMMARY<br /> Recent evidences suggest that atherosclerosis is a chronic inflammatory process. In this study,<br /> we examined plasma concentrations of interleukin 6 (IL-6), a pro-imflamatory cytokine, and<br /> interleukin-10 (IL-10), a anti-inflammatory cytokine in 109 patients, 78 patients had coronary artery<br /> stenosis, 31 patients who have no significant coronary artery stenosis. The association of these cytokines<br /> with degrees of stenosis and numbers of affected coronary artery vessels were also evaluated. The<br /> results showed that plasma levels of IL-6 in patients with coronary artery stenosis were significantly<br /> higher than that in the stenosis group without significance (9.3 ± 13.9 pg/ml, 3.6 ± 3.3 pg/ml; p < 0,05). In<br /> contrast, plasma levels of IL-10 in the group with coronary artery stenosis were significantly lower<br /> than that in the stenosis group without signicance (4.3 ± 1.8 pg/ml, 14.7 ± 42.4 pg/ml; p < 0,05).<br /> Coronary artery disease with severe stenosis has plasma concentration of IL-6 (10.8 ± 15.2 pg/ml,<br /> 3.3 ± 1.5 pg/ml; p < 0,05) and multiple vessel (11.3 ± 17 pg/ml, 6.0 ± 5.4 pg/ml, p < 0.05) significantly<br /> higher than that in the mild lesion group and one vessel.<br /> * Key word: Chronic coronary artery disease; IL-6; IL-10.<br /> * Học viện Quân y<br /> ** Bệnh viện 103<br /> Người phản hồi: (Corresponding): Nguyễn Thạnh Xuân (bsxuanhatay@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 27/11/2013; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 7/1/2014<br /> Ngày bài báo được đăng: 20/1/2014<br /> <br /> 221<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Bệnh ĐMV là bệnh thường gặp ở các nước<br /> phát triển và có xu hướng ngày càng gia<br /> tăng ở các nước đang phát triển. Ở Việt<br /> Nam, theo Nguyễn Lân Việt và CS (2010) các<br /> bệnh lý mạch vành có chiều hướng tăng rõ<br /> rệt, 11,2% năm 2003 lên tới 24% trong năm<br /> 2007 [1]. Nhiều nghiên cứu gần đây cho thấy,<br /> vữa xơ động mạch là một bệnh viêm thành<br /> động mạch, trong đó có sự tham gia ngay từ<br /> đầu của các tế bào viêm, cytokine viêm và<br /> quá trình phát triển của vữa xơ là sự thay đổi<br /> cân bằng của các cytokine tiền viêm và chống<br /> viêm [3].<br /> IL-6 là một cytokine tiền viêm được sản<br /> xuất bởi nhiều loại tế bào như đại thực bào,<br /> tế bào lympho, tế bào mono và nguyên bào<br /> sợi. Một số lượng lớn IL-6 được tìm thấy<br /> trong mảng vữa xơ động mạch ở người.<br /> Nhiều nghiên cứu thấy nồng độ IL-6 xuất<br /> hiện trong huyết tương có giá trị dự báo<br /> mắc bệnh ĐMV trong tương lai. Nồng độ IL6 có giá trị phân biệt giữa người đau thắt<br /> ngực ổn định với người bình thường, tăng<br /> cao ở người đau thắt ngực không ổn định<br /> so với cơn đau thắt ngực ổn định. IL-6 tăng<br /> nhiều ở nhóm BN có hội chứng mạch vành<br /> cấp so với nhóm bệnh ĐMV mạn tính và<br /> nhóm chứng [5].<br /> IL-10 là một cytokine chống viêm. Thực<br /> nghiệm trên động vật cho thấy nồng độ IL10 thấp dẫn đến phát triển tổn thương xơ<br /> vữa động mạch trên diện rộng và không ổn<br /> định. Gần đây, nhiều bằng chứng cho thấy<br /> vai trò bảo vệ của IL-10 trong vữa xơ động<br /> mạch. Một quan điểm nhìn nhận mới đối<br /> với bệnh ĐMV là quá trình viêm mạn tính có<br /> thể mở ra hướng mới cho quản lý bệnh tim<br /> thiếu máu cục bộ [7].<br /> Ở Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu<br /> đánh giá vai trò của IL-6 và IL-10 trong<br /> bệnh ĐMV mạn tính. Vì vậy, chúng tôi tiến<br /> <br /> hành đề tài với mục tiêu: Xác định nồng độ<br /> IL-6, IL-10 ở BN có bệnh ĐMV mạn tính;<br /> Khảo sát mối liên quan của các cytokine với<br /> mức độ tổn thương ĐMV.<br /> ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br /> 109 BN điều trị nội trú tại Khoa Tim<br /> mạch (Khoa A2), Bệnh viện 103 từ 11 2011 đến 04 - 2013, có chỉ định, chụp ĐMV<br /> chọn lọc. Dựa vào kết quả chụp ĐMV chia<br /> làm 02 nhóm:<br /> - Nhóm nghiên cứu: 78 BN có kết quả<br /> chụp ĐMV hẹp có ý nghĩa: là những BN có<br /> tổn thương ĐMV hẹp ≥ 50% đường kính<br /> lòng động mạch.<br /> - Nhóm chứng: 31 BN có kết quả chụp<br /> ĐMV bình thường.<br /> * Tiêu chuẩn loại trừ: BN có creatinin<br /> > 120 μmol/l. Nhồi máu cơ tim trong giai<br /> đoạn cấp, loạn nhịp tim đe dọa tính mạng.<br /> Chấn thương hoặc tai biến mạch máu não<br /> < 3 tháng. Các bệnh kèm theo như viêm<br /> khớp, bệnh hệ thống, nhiễm trùng cấp tính,<br /> hoặc kín đáo (CRP huyết tương > 50 mg/l,<br /> VS giờ đầu > 50 mm).<br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> Nghiên cứu mô tả cắt ngang có so sánh<br /> đối chứng. Tất cả BN tham gia nghiên cứu<br /> được khám lâm sàng, làm bệnh án, chụp<br /> ĐMV chọn lọc và lấy máu xét nghiệm theo<br /> chỉ định của bác sỹ điều trị. Định lương<br /> cytokine IL-6 và IL-10 trong huyết tương<br /> máu tĩnh mạch buổi sáng (nhịn ăn 8 giờ)<br /> bằng phương pháp miễn dịch huỳnh quang,<br /> bằng kit và hệ thống phân tích đồng bộ BioPlex của Hãng Bio-Rad (Mỹ) theo mô tả của<br /> Đỗ Khắc Đại và CS [2].<br /> <br /> 223<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> VÀ BÀN LUẬN<br /> 1. Nồng độ IL-6 và IL-10 huyết tƣơng<br /> nhóm hẹp ĐMV có ý nghĩa và nhóm hẹp<br /> không ý nghĩa.<br /> n<br /> n<br /> <br /> IL-6 (pg/ml)<br /> <br /> 3,6 ± 3,3<br /> <br /> IL-10 (pg/ml) 14,7 ± 42,4<br /> <br /> p<br /> <br /> 9,3 ± 13,9<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> 4,3 ± 1,8<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> * Đường ROC nồng độ IL-6 huyết tương<br /> giữa nhóm I và nhóm II:<br /> <br /> Sensitivity<br /> <br /> ROC Curve<br /> <br /> 1 - Specificity<br /> (Diagonal segments are produced by ties)<br /> <br /> AUC: (95% CI): 0,799 (0,700 - 0,898);<br /> p < 0,0001; điểm cắt đề nghị: 3,89 pg/ml;<br /> Se: 69,23%; Sp: 80,65%.<br /> (AUC: diện tích dưới đường cong; CI: độ<br /> tin cậy; Se: độ nhạy; Sp: độ đặc hiệu).<br /> <br /> Biểu đồ 1: Biểu diễn đường cong ROC<br /> nồng độ IL-6 huyết tương nhóm hẹp ĐMV<br /> có ý nghĩa và nhóm hẹp không ý nghĩa.<br /> Kết quả ở bảng 1 cho thấy khác biệt có ý<br /> nghĩa thống kê giữa BN hẹp ĐMV có ý<br /> nghĩa và nhóm hẹp ĐMV không ý nghĩa.<br /> Nồng độ cytokine tiền viêm IL-6 trong huyết<br /> tương của nhóm hẹp ĐMV có ý nghĩa cao<br /> hơn nhóm hẹp không ý nghĩa (p < 0,05).<br /> Ngược lại, nhóm BN hẹp ĐMV có ý nghĩa<br /> có nồng độ IL-10 huyết tương thấp hơn so<br /> với nhóm hẹp không ý nghĩa (p < 0,05). Khi<br /> phân tích giá trị nồng độ IL-6 giữa hai nhóm<br /> thấy diện tích dưới đường cong là 0,799 ở<br /> mức ý nghĩa tốt, có giá trị trong dự báo<br /> mức độ tổn thương ĐMV giữa nhóm hẹp có<br /> ý nghĩa và nhóm không ý nghĩa, điểm cắt<br /> được đề nghị là 3,89 pg/ml, với độ nhạy<br /> 69,23% và độ đặc hiệu lên tới 80,65% (biểu<br /> đồ 1). Kết quả này tương tự với các tác giả<br /> khác, Barbara J.M.H. Jefferis thấy nhóm<br /> bệnh ĐMV có nồng độ IL-6 huyết tương<br /> (2,75 pg/ml, 2,29 pg/ml, p < 0,001) và nồng<br /> độ CRP (2,51 mg/l, 1,45 mg/l, p < 0,001)<br /> cao hơn so với nhóm chứng có ý nghĩa<br /> thống kê [4]. Hem C. Jha nghiên cứu 192<br /> BN bệnh ĐMV (148 nam, 44 nữ) cho kết<br /> quả nồng độ của cytokine tiền viêm IL-6<br /> trong huyết tương bệnh ĐMV cao hơn<br /> nhóm chứng (p < 0,05), ngược lại, nồng độ<br /> IL-10 trong nhóm bệnh ĐMV thấp hơn so<br /> với nhóm chứng (p < 0,001) [5].<br /> Nhiều kết quả nghiên cứu được công bố<br /> cũng đề cập đến vai trò của cytokine viêm<br /> trong nhóm bệnh ĐMV, các cytokine tiền<br /> viêm thúc đẩy sự phát triển của tổn thương<br /> vữa xơ thành động mạch. Ngược lại, cytokine<br /> chống viêm có xu hướng làm ổn định tổn<br /> thương vữa xơ, ức chế tiết cytokine tiền<br /> viêm. Vấn đề này ở Việt Nam còn rất mới<br /> mẻ, chưa có nhiều nghiên cứu thực hiện,<br /> <br /> 224<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15<br /> <br /> kết quả của chúng tôi đã góp phần đưa ra<br /> tiền đề cho các nghiên cứu về cytokine tiền<br /> viêm và chống viêm giữa BN bệnh ĐMV với<br /> nhóm chứng.<br /> 2. Mối liên quan của IL-6 và IL-10 với<br /> mức độ hẹp ĐMV.<br /> Phân tích 78 BN hẹp ĐMV có ý nghĩa,<br /> chia thành 02 nhóm: nhóm hẹp vừa, từ 50 74% đường kính lòng ĐMV (2), nhóm hẹp<br /> nặng ≥ 75% đường kính lòng ĐMV (3)<br /> (bảng 2). Chia số nhánh ĐMV bị hẹp thành<br /> 02 nhóm: nhóm hẹp một ĐMV (2), nhóm<br /> hẹp nhiều ĐMV (2) (bảng 3).<br /> Bảng 2: Mối liên quan của IL-6, IL-10 với<br /> mức độ hẹp đường kính lòng ĐMV.<br /> <br /> n<br /> <br /> IL-6 (pg/ml)<br /> IL-10 (pg/ml)<br /> <br /> 3,6 ± 3,3<br /> <br /> HÑp 50 74%<br /> (n = 16)<br /> (2)<br /> <br /> HÑp ≥<br /> 75%<br /> (n = 62)<br /> (3)<br /> <br /> 3,3 ± 1,5 10,8 ± 15,2<br /> <br /> 14,7 ± 42,4 2,9 ± 1,6<br /> <br /> 4,7 ± 1,6<br /> <br /> p<br /> <br /> p1,2-3 <<br /> 0,05<br /> p1-3<<br /> 0,05<br /> <br /> Nhóm BN có tổn thương hẹp ĐMV mức<br /> độ nặng có nồng độ IL-6 huyết tương cao<br /> hơn so với nhóm tổn thương ĐMV mức độ<br /> vừa và nhóm hẹp không ý nghĩa (10,8 ±<br /> 15,2 pg/ml, 3,3 ± 1,5 pg/ml, 3,6 ± 3,3 pg/ml;<br /> p < 0,05). Nồng độ IL-10 ở nhóm huyết<br /> tương trong nhóm tổn thương hẹp ĐMV<br /> mức độ nặng thấp so với nhóm hẹp không<br /> ý nghĩa (4,7 ± 1,6 pg/ml, 14,7 ± 42,4 pg/ml;<br /> p < 0,05). Tuy nhiên, không có sự khác biệt<br /> giữa hai nhóm tổn thương hẹp ĐMV mức<br /> độ nặng và mức độ vừa (p > 0,05).<br /> Bảng 3: Mối liên quan của IL-6, IL-10 với<br /> số nhánh ĐMV bị hẹp.<br /> <br /> n<br /> <br /> HÑp mét<br /> §MV<br /> (n = 30)<br /> (2)<br /> <br /> HÑp<br /> nhiÒu<br /> §MV<br /> (n = 48)<br /> <br /> p<br /> <br /> (3)<br /> <br /> 6,0 ± 5,4 11,3 ± 17<br /> <br /> p1-3 <<br /> 0,05<br /> <br /> IL-10 (pg/ml) 14,7 ± 42,4 3,7 ± 1,9 4,7 ± 1,7<br /> <br /> P><br /> 0,05<br /> <br /> IL-6 (pg/ml)<br /> <br /> 3,6 ± 3,3<br /> <br /> Nhóm hẹp nhiều ĐMV có nồng độ IL-6<br /> cao hơn nhóm hẹp không ý nghĩa (11,3 ±<br /> 17 pg/ml, 3,6 ± 3,3 pg/ml, p < 0,05), không<br /> thấy khác biệt có ý nghĩa thống kê với<br /> nhóm hẹp một ĐMV. Nồng độ IL-10 trong<br /> nhóm hẹp nhiều ĐMV thấp hơn nhóm hẹp<br /> không ý nghĩa, nhưng khác biệt không có ý<br /> nghĩa thống kê (p > 0,05). Nghiên cứu của<br /> Qiaowen Li trên nhóm BN hẹp ĐMV trong<br /> 40 tháng thấy, nhóm biến chứng nhồi máu<br /> cơ tim cấp có nồng độ IL-18 huyết tương<br /> cao hơn so với nhóm không có biến chứng<br /> nhồi máu cơ tim cấp (221,16 ± 78,30 ng/l,<br /> 170,27 ± 50,84 ng/l, p < 0,05). Ngược lại,<br /> nồng độ IL-10 giảm (117,76 ± 38,94 ng/l,<br /> 99,6 ± 35,17 ng/l, p < 0,05) [6]. Vladimira<br /> Muzkova thấy nhóm BN hẹp ĐMV có chỉ<br /> định can thiệp hoặc phẫu thuật và nhóm<br /> hẹp ĐMV có ý nghĩa có nồng độ IL-6 huyết<br /> tương cao hơn nhóm chứng (4,83 ± 0,88 ng/l,<br /> 4,42 ± 1,0 ng/l, 2,99 ± 0,65 ng/l, p < 0,05)<br /> [8]. Nghiên cứu của Wenwei Liu cho thấy,<br /> nồng độ IL-10 trong huyết tương nhóm<br /> không tái hẹp sau đặt stent thấp hơn nhóm<br /> tái hẹp (nhóm không tái hẹp 24,6 ± 7,72 ng/l<br /> thấp hơn 8,2 ± 3,39 ng/l, p < 0,001) và<br /> những BN có nồng độ IL-10 trong huyết<br /> tương giảm có nguy cơ tái hẹp cao [9]. Như<br /> vậy, có mối liên quan giữa cytokine viêm và<br /> mức độ tổn thương ĐMV, tổn thương vữa<br /> xơ thành động mạch do nhiều nguyên<br /> nhân, từ yếu tố nguy cơ truyền thống (tăng<br /> huyết áp, đái tháo đường, rối loạn lipid<br /> máu, thừa cân). Gần đây, nhiều nghiên cứu<br /> công bố vai trò của cytokine viêm trong phát<br /> <br /> 225<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15<br /> <br /> triển của tổn thương vữa xơ thành động<br /> mạch. Nghiên cứu của chúng tôi thấy có sự<br /> khác biệt về nồng độ cytokine tiền viêm IL-6<br /> trong huyết tương giữa các nhóm tổn<br /> thương ĐMV do vữa xơ. Kết quả này bước<br /> đầu góp phần đưa cytokine viêm để đánh<br /> giá tổn thương ĐMV trong lâm sàng.<br /> <br /> 3. Antonino Mazzone. Plasma levels of interleukin<br /> 2, 6, 10 and phenotypic characterization of circulating<br /> T lymphocytes in ischemic heart disease.<br /> Atherosclerosis. 1999, 145, pp.369-374.<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> <br /> 5. Hem C.Jha, MSc, Aabha Divya, MBBs, Jha<br /> et al. Plasma circulatory markers in male and<br /> female patients with coronary artery disease.<br /> Heart and Lung. 2010, Vol 39, No 4, pp.296-303.<br /> <br /> Nhóm BN hẹp bệnh ĐMV có nồng độ IL6 trong huyết tương cao hơn có ý nghĩa<br /> (9,3 ± 13,9 pg/ml, 3,6 ± 3,3 pg/ml, p < 0,05),<br /> trong khi đó nồng độ cytokine chống viêm<br /> IL-10 (4,3 ± 1,8 pg/ml, 14,7 ± 42,4; p <<br /> 0,05) thấp hơn so với nhóm hẹp không ý<br /> nghĩa. Điểm cắt được đề nghị đối với nồng<br /> độ IL-6 huyết tương là 3,89 pg/ml, độ nhạy<br /> 69,23%, độ đặc hiệu 80,65% trong định<br /> hướng nhóm hẹp ĐMV có ý nghĩa so với<br /> nhóm hẹp không ý nghĩa.<br /> Nồng độ IL-6 huyết tương trong nhóm<br /> BN hẹp ĐMV mức độ nặng cao hơn so với<br /> nhóm BN tổn thương mức độ vừa, và nhóm<br /> hẹp không ý nghĩa ((10,8 ± 15,2 pg/ml,<br /> 3,3 ± 1,5 pg/ml, 3,6 ± 3,3 pg/ml; p < 0,05);<br /> nhóm hẹp nhiều ĐMV cao hơn nhóm hẹp<br /> không ý nghĩa (11,3 ± 17 pg/ml, 3,6 ± 3,3<br /> pg/ml, p < 0,05). Nồng độ IL-10 huyết tương<br /> trong nhóm hẹp ĐMV nặng thấp hơn so với<br /> nhóm hẹp không ý nghĩa (4,7 ± 1,6 pg/ml,<br /> 14,7 ± 42,4 pg/ml; p < 0,05).<br /> <br /> 4. Barbara J.M.H. Jefferis, et al. Interleukin<br /> 18 and coronary heart disease: Prospective study<br /> and systematic review. Atherosclerosis. 2011, 217,<br /> pp.227-233.<br /> <br /> 6. Qiaowen Li, Zhiliang Li. Evaluated plasma<br /> interleukin-18/interleukin-10 ratio is a risk factor<br /> for acute coronary syndromes in patients with<br /> stable angina pectoris. Cardiology Journal,<br /> Pubmed, 2013, Doi: 10.5603/Cj. A2013.0057.<br /> 7. Roberto H Heinisch. Serial changes in<br /> plasma levels of cytokines in patients with coronary<br /> artery disease. Asc Health Manag. 2005; 1 (3),<br /> pp.245-250.<br /> 8. Vladimira Muzakova. Inverse correlation<br /> between plasma β-Carotene and interleukin-6 in<br /> patients with advanced coronary artery disease.<br /> Int J Vitam Nutr Res. 2010, 80 (6), pp.369-377.<br /> 9. WenWei Liu, Yongsheng Liu. Plasma<br /> levels of interleukin 18, interleukin 10, and matrix<br /> metalloproteinase-9 and - 137G/C Polymorphism of<br /> interleukin 18 are associated with incidence of<br /> in-stent restenosis after percutaneous coronary<br /> intervention. Inflammation, 2013, Doi: 10.1007/s<br /> 10753-013-964-6.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Nguyễn Lân Việt và CS. Nghiên cứu mô<br /> hình bệnh tật ở BN điều trị nội trú tại Viện Tim<br /> mạch Việt Nam trong thời gian 2003-2007. Tạp chí<br /> Tim mạch học Việt Nam. 2010, số 52, tr.11-18.<br /> 2. Đỗ Khắc Đại, Lê Văn Đông và CS. Kết quả<br /> xét nghiệm đồng thời 9 cytokine trong dịch màng<br /> phổi BN ung thư và lao phổi bằng công nghệ<br /> flowcytometry-assisted immunoassay. Tạp chí Y Dược học Quân sự. 2007, số 32 (5), tr.17-24.<br /> <br /> 226<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2