TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15<br />
<br />
NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ VÀ MỐI LIÊN QUAN CỦA NTERLEUKIN 6,<br />
INTERLEUKIN 10 VỚI MỨC ĐỘ TỔN THƢƠNG ĐỘNG MẠCH VÀNH Ở<br />
BỆNH NHÂN BỆNH ĐỘNG MẠCH VÀNH MẠN TÍNH<br />
Nguyễn Thanh Xuân*; Nguyễn Oanh Oanh**<br />
Đỗ Khắc Đại*; Lê Văn Đông*<br />
TÓM TẮT<br />
Nhiều nghiên cứu gần đây cho thấy, vữa xơ động mạch là một bệnh viêm thành động mạch, trong đó<br />
có sự tham gia ngay từ đầu của các tế bào viêm và cytokine viêm. Trong nghiên cứu, chúng tôi định<br />
lượng nồng độ huyết tương của cytokine tiền viêm interleukin 6 (IL-6) và cytokine chống viêm<br />
interleukin 10 (IL-10) ở 109 bệnh nhân (BN), trong đó, 78 BN hẹp động mạch vành (ĐMV), 31 BN<br />
hẹp không ý nghĩa. Đánh giá mối liên quan của các cytokine này với tổn thương, bao gồm mức độ<br />
và số nhánh ĐMV bị hẹp. Kết quả cho thấy nồng độ IL-6 trong huyết tương BN hẹp ĐMV có ý nghĩa<br />
so với nhóm hẹp không ý nghĩa (9,3 ± 13,9 pg/ml, 3,6 ± 3,3 pg/ml; p < 0,05). Ngược lại, nồng độ IL10 huyết tương trong nhóm hẹp ĐMV có ý nghĩa thấp hơn so với nhóm hẹp không ý nghĩa (4,3 ± 1,8<br />
pg/ml, 14,7 ± 42,4 pg/ml; p < 0,05). BN có mức độ tổn thương hẹp nặng có nồng độ IL-6 huyết<br />
tương (10,8 ± 15,2 pg/ml, 3,3 ± 1,5 pg/ml; p < 0,05) và hẹp nhiều ĐMV (11,3 ± 17 pg/ml, 6,0 ± 5,4<br />
pg/ml, p < 0,05) cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm tổn thương hẹp vừa và hẹp một ĐMV.<br />
* Từ khóa: Bệnh động mạch vành mạn tính; IL-6; IL-10.<br />
<br />
CONCENTRATIONS AND ASSOCIATION OF INTERLEUKIN 6,<br />
INTERLEUKIN 10 AND THE DEGREE OF CORONARY<br />
ARTERY LESIONS IN PATIENTS with CHRONIC<br />
CORONARY ARTERY DISEASE<br />
SUMMARY<br />
Recent evidences suggest that atherosclerosis is a chronic inflammatory process. In this study,<br />
we examined plasma concentrations of interleukin 6 (IL-6), a pro-imflamatory cytokine, and<br />
interleukin-10 (IL-10), a anti-inflammatory cytokine in 109 patients, 78 patients had coronary artery<br />
stenosis, 31 patients who have no significant coronary artery stenosis. The association of these cytokines<br />
with degrees of stenosis and numbers of affected coronary artery vessels were also evaluated. The<br />
results showed that plasma levels of IL-6 in patients with coronary artery stenosis were significantly<br />
higher than that in the stenosis group without significance (9.3 ± 13.9 pg/ml, 3.6 ± 3.3 pg/ml; p < 0,05). In<br />
contrast, plasma levels of IL-10 in the group with coronary artery stenosis were significantly lower<br />
than that in the stenosis group without signicance (4.3 ± 1.8 pg/ml, 14.7 ± 42.4 pg/ml; p < 0,05).<br />
Coronary artery disease with severe stenosis has plasma concentration of IL-6 (10.8 ± 15.2 pg/ml,<br />
3.3 ± 1.5 pg/ml; p < 0,05) and multiple vessel (11.3 ± 17 pg/ml, 6.0 ± 5.4 pg/ml, p < 0.05) significantly<br />
higher than that in the mild lesion group and one vessel.<br />
* Key word: Chronic coronary artery disease; IL-6; IL-10.<br />
* Học viện Quân y<br />
** Bệnh viện 103<br />
Người phản hồi: (Corresponding): Nguyễn Thạnh Xuân (bsxuanhatay@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 27/11/2013; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 7/1/2014<br />
Ngày bài báo được đăng: 20/1/2014<br />
<br />
221<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Bệnh ĐMV là bệnh thường gặp ở các nước<br />
phát triển và có xu hướng ngày càng gia<br />
tăng ở các nước đang phát triển. Ở Việt<br />
Nam, theo Nguyễn Lân Việt và CS (2010) các<br />
bệnh lý mạch vành có chiều hướng tăng rõ<br />
rệt, 11,2% năm 2003 lên tới 24% trong năm<br />
2007 [1]. Nhiều nghiên cứu gần đây cho thấy,<br />
vữa xơ động mạch là một bệnh viêm thành<br />
động mạch, trong đó có sự tham gia ngay từ<br />
đầu của các tế bào viêm, cytokine viêm và<br />
quá trình phát triển của vữa xơ là sự thay đổi<br />
cân bằng của các cytokine tiền viêm và chống<br />
viêm [3].<br />
IL-6 là một cytokine tiền viêm được sản<br />
xuất bởi nhiều loại tế bào như đại thực bào,<br />
tế bào lympho, tế bào mono và nguyên bào<br />
sợi. Một số lượng lớn IL-6 được tìm thấy<br />
trong mảng vữa xơ động mạch ở người.<br />
Nhiều nghiên cứu thấy nồng độ IL-6 xuất<br />
hiện trong huyết tương có giá trị dự báo<br />
mắc bệnh ĐMV trong tương lai. Nồng độ IL6 có giá trị phân biệt giữa người đau thắt<br />
ngực ổn định với người bình thường, tăng<br />
cao ở người đau thắt ngực không ổn định<br />
so với cơn đau thắt ngực ổn định. IL-6 tăng<br />
nhiều ở nhóm BN có hội chứng mạch vành<br />
cấp so với nhóm bệnh ĐMV mạn tính và<br />
nhóm chứng [5].<br />
IL-10 là một cytokine chống viêm. Thực<br />
nghiệm trên động vật cho thấy nồng độ IL10 thấp dẫn đến phát triển tổn thương xơ<br />
vữa động mạch trên diện rộng và không ổn<br />
định. Gần đây, nhiều bằng chứng cho thấy<br />
vai trò bảo vệ của IL-10 trong vữa xơ động<br />
mạch. Một quan điểm nhìn nhận mới đối<br />
với bệnh ĐMV là quá trình viêm mạn tính có<br />
thể mở ra hướng mới cho quản lý bệnh tim<br />
thiếu máu cục bộ [7].<br />
Ở Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu<br />
đánh giá vai trò của IL-6 và IL-10 trong<br />
bệnh ĐMV mạn tính. Vì vậy, chúng tôi tiến<br />
<br />
hành đề tài với mục tiêu: Xác định nồng độ<br />
IL-6, IL-10 ở BN có bệnh ĐMV mạn tính;<br />
Khảo sát mối liên quan của các cytokine với<br />
mức độ tổn thương ĐMV.<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br />
109 BN điều trị nội trú tại Khoa Tim<br />
mạch (Khoa A2), Bệnh viện 103 từ 11 2011 đến 04 - 2013, có chỉ định, chụp ĐMV<br />
chọn lọc. Dựa vào kết quả chụp ĐMV chia<br />
làm 02 nhóm:<br />
- Nhóm nghiên cứu: 78 BN có kết quả<br />
chụp ĐMV hẹp có ý nghĩa: là những BN có<br />
tổn thương ĐMV hẹp ≥ 50% đường kính<br />
lòng động mạch.<br />
- Nhóm chứng: 31 BN có kết quả chụp<br />
ĐMV bình thường.<br />
* Tiêu chuẩn loại trừ: BN có creatinin<br />
> 120 μmol/l. Nhồi máu cơ tim trong giai<br />
đoạn cấp, loạn nhịp tim đe dọa tính mạng.<br />
Chấn thương hoặc tai biến mạch máu não<br />
< 3 tháng. Các bệnh kèm theo như viêm<br />
khớp, bệnh hệ thống, nhiễm trùng cấp tính,<br />
hoặc kín đáo (CRP huyết tương > 50 mg/l,<br />
VS giờ đầu > 50 mm).<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
Nghiên cứu mô tả cắt ngang có so sánh<br />
đối chứng. Tất cả BN tham gia nghiên cứu<br />
được khám lâm sàng, làm bệnh án, chụp<br />
ĐMV chọn lọc và lấy máu xét nghiệm theo<br />
chỉ định của bác sỹ điều trị. Định lương<br />
cytokine IL-6 và IL-10 trong huyết tương<br />
máu tĩnh mạch buổi sáng (nhịn ăn 8 giờ)<br />
bằng phương pháp miễn dịch huỳnh quang,<br />
bằng kit và hệ thống phân tích đồng bộ BioPlex của Hãng Bio-Rad (Mỹ) theo mô tả của<br />
Đỗ Khắc Đại và CS [2].<br />
<br />
223<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
VÀ BÀN LUẬN<br />
1. Nồng độ IL-6 và IL-10 huyết tƣơng<br />
nhóm hẹp ĐMV có ý nghĩa và nhóm hẹp<br />
không ý nghĩa.<br />
n<br />
n<br />
<br />
IL-6 (pg/ml)<br />
<br />
3,6 ± 3,3<br />
<br />
IL-10 (pg/ml) 14,7 ± 42,4<br />
<br />
p<br />
<br />
9,3 ± 13,9<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
4,3 ± 1,8<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
* Đường ROC nồng độ IL-6 huyết tương<br />
giữa nhóm I và nhóm II:<br />
<br />
Sensitivity<br />
<br />
ROC Curve<br />
<br />
1 - Specificity<br />
(Diagonal segments are produced by ties)<br />
<br />
AUC: (95% CI): 0,799 (0,700 - 0,898);<br />
p < 0,0001; điểm cắt đề nghị: 3,89 pg/ml;<br />
Se: 69,23%; Sp: 80,65%.<br />
(AUC: diện tích dưới đường cong; CI: độ<br />
tin cậy; Se: độ nhạy; Sp: độ đặc hiệu).<br />
<br />
Biểu đồ 1: Biểu diễn đường cong ROC<br />
nồng độ IL-6 huyết tương nhóm hẹp ĐMV<br />
có ý nghĩa và nhóm hẹp không ý nghĩa.<br />
Kết quả ở bảng 1 cho thấy khác biệt có ý<br />
nghĩa thống kê giữa BN hẹp ĐMV có ý<br />
nghĩa và nhóm hẹp ĐMV không ý nghĩa.<br />
Nồng độ cytokine tiền viêm IL-6 trong huyết<br />
tương của nhóm hẹp ĐMV có ý nghĩa cao<br />
hơn nhóm hẹp không ý nghĩa (p < 0,05).<br />
Ngược lại, nhóm BN hẹp ĐMV có ý nghĩa<br />
có nồng độ IL-10 huyết tương thấp hơn so<br />
với nhóm hẹp không ý nghĩa (p < 0,05). Khi<br />
phân tích giá trị nồng độ IL-6 giữa hai nhóm<br />
thấy diện tích dưới đường cong là 0,799 ở<br />
mức ý nghĩa tốt, có giá trị trong dự báo<br />
mức độ tổn thương ĐMV giữa nhóm hẹp có<br />
ý nghĩa và nhóm không ý nghĩa, điểm cắt<br />
được đề nghị là 3,89 pg/ml, với độ nhạy<br />
69,23% và độ đặc hiệu lên tới 80,65% (biểu<br />
đồ 1). Kết quả này tương tự với các tác giả<br />
khác, Barbara J.M.H. Jefferis thấy nhóm<br />
bệnh ĐMV có nồng độ IL-6 huyết tương<br />
(2,75 pg/ml, 2,29 pg/ml, p < 0,001) và nồng<br />
độ CRP (2,51 mg/l, 1,45 mg/l, p < 0,001)<br />
cao hơn so với nhóm chứng có ý nghĩa<br />
thống kê [4]. Hem C. Jha nghiên cứu 192<br />
BN bệnh ĐMV (148 nam, 44 nữ) cho kết<br />
quả nồng độ của cytokine tiền viêm IL-6<br />
trong huyết tương bệnh ĐMV cao hơn<br />
nhóm chứng (p < 0,05), ngược lại, nồng độ<br />
IL-10 trong nhóm bệnh ĐMV thấp hơn so<br />
với nhóm chứng (p < 0,001) [5].<br />
Nhiều kết quả nghiên cứu được công bố<br />
cũng đề cập đến vai trò của cytokine viêm<br />
trong nhóm bệnh ĐMV, các cytokine tiền<br />
viêm thúc đẩy sự phát triển của tổn thương<br />
vữa xơ thành động mạch. Ngược lại, cytokine<br />
chống viêm có xu hướng làm ổn định tổn<br />
thương vữa xơ, ức chế tiết cytokine tiền<br />
viêm. Vấn đề này ở Việt Nam còn rất mới<br />
mẻ, chưa có nhiều nghiên cứu thực hiện,<br />
<br />
224<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15<br />
<br />
kết quả của chúng tôi đã góp phần đưa ra<br />
tiền đề cho các nghiên cứu về cytokine tiền<br />
viêm và chống viêm giữa BN bệnh ĐMV với<br />
nhóm chứng.<br />
2. Mối liên quan của IL-6 và IL-10 với<br />
mức độ hẹp ĐMV.<br />
Phân tích 78 BN hẹp ĐMV có ý nghĩa,<br />
chia thành 02 nhóm: nhóm hẹp vừa, từ 50 74% đường kính lòng ĐMV (2), nhóm hẹp<br />
nặng ≥ 75% đường kính lòng ĐMV (3)<br />
(bảng 2). Chia số nhánh ĐMV bị hẹp thành<br />
02 nhóm: nhóm hẹp một ĐMV (2), nhóm<br />
hẹp nhiều ĐMV (2) (bảng 3).<br />
Bảng 2: Mối liên quan của IL-6, IL-10 với<br />
mức độ hẹp đường kính lòng ĐMV.<br />
<br />
n<br />
<br />
IL-6 (pg/ml)<br />
IL-10 (pg/ml)<br />
<br />
3,6 ± 3,3<br />
<br />
HÑp 50 74%<br />
(n = 16)<br />
(2)<br />
<br />
HÑp ≥<br />
75%<br />
(n = 62)<br />
(3)<br />
<br />
3,3 ± 1,5 10,8 ± 15,2<br />
<br />
14,7 ± 42,4 2,9 ± 1,6<br />
<br />
4,7 ± 1,6<br />
<br />
p<br />
<br />
p1,2-3 <<br />
0,05<br />
p1-3<<br />
0,05<br />
<br />
Nhóm BN có tổn thương hẹp ĐMV mức<br />
độ nặng có nồng độ IL-6 huyết tương cao<br />
hơn so với nhóm tổn thương ĐMV mức độ<br />
vừa và nhóm hẹp không ý nghĩa (10,8 ±<br />
15,2 pg/ml, 3,3 ± 1,5 pg/ml, 3,6 ± 3,3 pg/ml;<br />
p < 0,05). Nồng độ IL-10 ở nhóm huyết<br />
tương trong nhóm tổn thương hẹp ĐMV<br />
mức độ nặng thấp so với nhóm hẹp không<br />
ý nghĩa (4,7 ± 1,6 pg/ml, 14,7 ± 42,4 pg/ml;<br />
p < 0,05). Tuy nhiên, không có sự khác biệt<br />
giữa hai nhóm tổn thương hẹp ĐMV mức<br />
độ nặng và mức độ vừa (p > 0,05).<br />
Bảng 3: Mối liên quan của IL-6, IL-10 với<br />
số nhánh ĐMV bị hẹp.<br />
<br />
n<br />
<br />
HÑp mét<br />
§MV<br />
(n = 30)<br />
(2)<br />
<br />
HÑp<br />
nhiÒu<br />
§MV<br />
(n = 48)<br />
<br />
p<br />
<br />
(3)<br />
<br />
6,0 ± 5,4 11,3 ± 17<br />
<br />
p1-3 <<br />
0,05<br />
<br />
IL-10 (pg/ml) 14,7 ± 42,4 3,7 ± 1,9 4,7 ± 1,7<br />
<br />
P><br />
0,05<br />
<br />
IL-6 (pg/ml)<br />
<br />
3,6 ± 3,3<br />
<br />
Nhóm hẹp nhiều ĐMV có nồng độ IL-6<br />
cao hơn nhóm hẹp không ý nghĩa (11,3 ±<br />
17 pg/ml, 3,6 ± 3,3 pg/ml, p < 0,05), không<br />
thấy khác biệt có ý nghĩa thống kê với<br />
nhóm hẹp một ĐMV. Nồng độ IL-10 trong<br />
nhóm hẹp nhiều ĐMV thấp hơn nhóm hẹp<br />
không ý nghĩa, nhưng khác biệt không có ý<br />
nghĩa thống kê (p > 0,05). Nghiên cứu của<br />
Qiaowen Li trên nhóm BN hẹp ĐMV trong<br />
40 tháng thấy, nhóm biến chứng nhồi máu<br />
cơ tim cấp có nồng độ IL-18 huyết tương<br />
cao hơn so với nhóm không có biến chứng<br />
nhồi máu cơ tim cấp (221,16 ± 78,30 ng/l,<br />
170,27 ± 50,84 ng/l, p < 0,05). Ngược lại,<br />
nồng độ IL-10 giảm (117,76 ± 38,94 ng/l,<br />
99,6 ± 35,17 ng/l, p < 0,05) [6]. Vladimira<br />
Muzkova thấy nhóm BN hẹp ĐMV có chỉ<br />
định can thiệp hoặc phẫu thuật và nhóm<br />
hẹp ĐMV có ý nghĩa có nồng độ IL-6 huyết<br />
tương cao hơn nhóm chứng (4,83 ± 0,88 ng/l,<br />
4,42 ± 1,0 ng/l, 2,99 ± 0,65 ng/l, p < 0,05)<br />
[8]. Nghiên cứu của Wenwei Liu cho thấy,<br />
nồng độ IL-10 trong huyết tương nhóm<br />
không tái hẹp sau đặt stent thấp hơn nhóm<br />
tái hẹp (nhóm không tái hẹp 24,6 ± 7,72 ng/l<br />
thấp hơn 8,2 ± 3,39 ng/l, p < 0,001) và<br />
những BN có nồng độ IL-10 trong huyết<br />
tương giảm có nguy cơ tái hẹp cao [9]. Như<br />
vậy, có mối liên quan giữa cytokine viêm và<br />
mức độ tổn thương ĐMV, tổn thương vữa<br />
xơ thành động mạch do nhiều nguyên<br />
nhân, từ yếu tố nguy cơ truyền thống (tăng<br />
huyết áp, đái tháo đường, rối loạn lipid<br />
máu, thừa cân). Gần đây, nhiều nghiên cứu<br />
công bố vai trò của cytokine viêm trong phát<br />
<br />
225<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15<br />
<br />
triển của tổn thương vữa xơ thành động<br />
mạch. Nghiên cứu của chúng tôi thấy có sự<br />
khác biệt về nồng độ cytokine tiền viêm IL-6<br />
trong huyết tương giữa các nhóm tổn<br />
thương ĐMV do vữa xơ. Kết quả này bước<br />
đầu góp phần đưa cytokine viêm để đánh<br />
giá tổn thương ĐMV trong lâm sàng.<br />
<br />
3. Antonino Mazzone. Plasma levels of interleukin<br />
2, 6, 10 and phenotypic characterization of circulating<br />
T lymphocytes in ischemic heart disease.<br />
Atherosclerosis. 1999, 145, pp.369-374.<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
<br />
5. Hem C.Jha, MSc, Aabha Divya, MBBs, Jha<br />
et al. Plasma circulatory markers in male and<br />
female patients with coronary artery disease.<br />
Heart and Lung. 2010, Vol 39, No 4, pp.296-303.<br />
<br />
Nhóm BN hẹp bệnh ĐMV có nồng độ IL6 trong huyết tương cao hơn có ý nghĩa<br />
(9,3 ± 13,9 pg/ml, 3,6 ± 3,3 pg/ml, p < 0,05),<br />
trong khi đó nồng độ cytokine chống viêm<br />
IL-10 (4,3 ± 1,8 pg/ml, 14,7 ± 42,4; p <<br />
0,05) thấp hơn so với nhóm hẹp không ý<br />
nghĩa. Điểm cắt được đề nghị đối với nồng<br />
độ IL-6 huyết tương là 3,89 pg/ml, độ nhạy<br />
69,23%, độ đặc hiệu 80,65% trong định<br />
hướng nhóm hẹp ĐMV có ý nghĩa so với<br />
nhóm hẹp không ý nghĩa.<br />
Nồng độ IL-6 huyết tương trong nhóm<br />
BN hẹp ĐMV mức độ nặng cao hơn so với<br />
nhóm BN tổn thương mức độ vừa, và nhóm<br />
hẹp không ý nghĩa ((10,8 ± 15,2 pg/ml,<br />
3,3 ± 1,5 pg/ml, 3,6 ± 3,3 pg/ml; p < 0,05);<br />
nhóm hẹp nhiều ĐMV cao hơn nhóm hẹp<br />
không ý nghĩa (11,3 ± 17 pg/ml, 3,6 ± 3,3<br />
pg/ml, p < 0,05). Nồng độ IL-10 huyết tương<br />
trong nhóm hẹp ĐMV nặng thấp hơn so với<br />
nhóm hẹp không ý nghĩa (4,7 ± 1,6 pg/ml,<br />
14,7 ± 42,4 pg/ml; p < 0,05).<br />
<br />
4. Barbara J.M.H. Jefferis, et al. Interleukin<br />
18 and coronary heart disease: Prospective study<br />
and systematic review. Atherosclerosis. 2011, 217,<br />
pp.227-233.<br />
<br />
6. Qiaowen Li, Zhiliang Li. Evaluated plasma<br />
interleukin-18/interleukin-10 ratio is a risk factor<br />
for acute coronary syndromes in patients with<br />
stable angina pectoris. Cardiology Journal,<br />
Pubmed, 2013, Doi: 10.5603/Cj. A2013.0057.<br />
7. Roberto H Heinisch. Serial changes in<br />
plasma levels of cytokines in patients with coronary<br />
artery disease. Asc Health Manag. 2005; 1 (3),<br />
pp.245-250.<br />
8. Vladimira Muzakova. Inverse correlation<br />
between plasma β-Carotene and interleukin-6 in<br />
patients with advanced coronary artery disease.<br />
Int J Vitam Nutr Res. 2010, 80 (6), pp.369-377.<br />
9. WenWei Liu, Yongsheng Liu. Plasma<br />
levels of interleukin 18, interleukin 10, and matrix<br />
metalloproteinase-9 and - 137G/C Polymorphism of<br />
interleukin 18 are associated with incidence of<br />
in-stent restenosis after percutaneous coronary<br />
intervention. Inflammation, 2013, Doi: 10.1007/s<br />
10753-013-964-6.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Nguyễn Lân Việt và CS. Nghiên cứu mô<br />
hình bệnh tật ở BN điều trị nội trú tại Viện Tim<br />
mạch Việt Nam trong thời gian 2003-2007. Tạp chí<br />
Tim mạch học Việt Nam. 2010, số 52, tr.11-18.<br />
2. Đỗ Khắc Đại, Lê Văn Đông và CS. Kết quả<br />
xét nghiệm đồng thời 9 cytokine trong dịch màng<br />
phổi BN ung thư và lao phổi bằng công nghệ<br />
flowcytometry-assisted immunoassay. Tạp chí Y Dược học Quân sự. 2007, số 32 (5), tr.17-24.<br />
<br />
226<br />
<br />