intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu nồng độ vitamin B12 huyết tương trên bệnh nhân xơ gan do rượu

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

14
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày xác định nồng độ vitamin B12 huyết tương (VTM B12 HT) và mối liên quan giữa nồng độ vitamin B12 huyết tương với một số triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng trên bệnh nhân (BN) xơ gan do rượu (XGDR).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu nồng độ vitamin B12 huyết tương trên bệnh nhân xơ gan do rượu

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 529 - THÁNG 8 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ VITAMIN B12 HUYẾT TƯƠNG TRÊN BỆNH NHÂN XƠ GAN DO RƯỢU Nông Văn Diệp1, Phùng Thị Trang1, Triệu Thị Biển1, Phạm Văn Trân2, Nguyễn Thị Mai Ly2, Bùi Khắc Cường2, Nguyễn Văn Tuấn2 TÓM TẮT 23 Có mối liên quan giữa nồng độ VTM B12 HT Mục tiêu: Xác định nồng độ vitamin B12 với vàng da niêm mạc, cổ trướng và phân độ huyết tương (VTM B12 HT) và mối liên quan Child Pugh; Có mối tương quan thuận giữa nồng giữa nồng độ vitamin B12 huyết tương với một độ VTM B12 HT với các nồng độ bilirubin toàn số triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng trên bệnh phần, bilirubin trực tiếp và hoạt độ ALT. nhân (BN) xơ gan do rượu (XGDR). Đối tượng Từ khóa: Xơ gan do rượu, vitamin B12, mối và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, liên quan đối tượng nghiên cứu gồm 2 nhóm: Nhóm bệnh gồm 50 BN XGDR điều trị tại Bệnh viện Quân y SUMMARY 103 từ 12/2021-07/2022; Nhóm chứng gồm 50 STUDY THE PLASMA VITAMIN B12 người khỏe mạnh. Kết quả: Nồng độ trung bình LEVELS IN PATIENTS WITH của VTM B12 huyết tương ở BN XGDR là ALCOHOLIC LIVER CIRRHOSIS 991,56 ± 782,39 pg/mL, trung vị 845,5 pg/mL Aim: To determine the plasma vitamin b12 cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng levels and the relationship between vitamin b12 là 293,12 ± 109,62 pg/mL, trung vị 254 pg/mL, levels and some clinical and subclinical p
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ XXV – CHÀO MỪNG 60 NĂM THÀNH LẬP HỘI HÓA SINH Y HỌC VIỆT NAM Conclusion: The vitamin B12 increased trong bệnh gan nặng gây ra rối loạn chức significantly among patients with alcoholic năng chuyển hóa ở mô, mặc dù tổng lượng cirrhosis, suggesting the reduced store capacity VTM B12 trong huyết tương tăng cao [4]. of damaged liver. In addition, the among Tuy nhiên, các nghiên cứu về nồng độ VTM alcoholic cirrhosis, the plasma vitamin B12 B12 HT ở BN XGDR tại Việt nam còn chưa levels were associated with mucosal jaundice, đầy đủ. Vì vậy, đề tài nghiên cứu nhằm mục ascites and cirrhosis, as well as the positively tiêu: Xác định nồng độ VTM B12 HT và mối correlated with the total bilirubin, direct liên quan giữa nồng độ vitamin B12 huyết bilirubin, and ALT level. The result suggests the tương với một số triệu chứng lâm sàng, cận prognostic value of plasma vitamin B12 in lâm sàng trên BN XGDR. patients Keywords: Alcoholic liver cirrhosis, vitamin II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU B12, relationship 2.1. Đối tượng Nhóm bệnh gồm 50 BN XGDR được I. ĐẶT VẤN ĐỀ chẩn đoán, điều trị tại Bệnh viện Quân y 103 Bệnh gan mạn tính xảy ra ở hơn 1.5 tỉ từ 12/2021-07/2022. người và 2% trong số đó là nguyên nhân do Nhóm chứng gồm 50 người khỏe mạnh. rượu [1]. Xơ gan là giai đoạn cuối của bệnh Tiêu chuẩn lựa chọn nhóm bệnh gan mạn tính, gây ra hơn 2 triệu người chết Chẩn đoán xơ gan khi có đầy đủ 3 hội mỗi năm [2]. Các cơ chế lạm dụng rượu gây chứng: Hội chứng suy tế bào gan, hội chứng tổn thương gan bao gồm suy giảm chuyển tăng áp lực tĩnh mạch cửa và hội chứng thay hóa gây tích trữ lipid trong gan, tăng cường đổi hình thái gan. phản ứng viêm tại chỗ và thúc đẩy quá trình Loại trừ các nguyên nhân gây xơ gan xơ hóa [2]. khác như nhiễm virus viêm gan B, virus Vitamin B12 (VTM B12) có vai trò quan viêm gan C và có các bệnh kết hợp. trọng trong quá trình chuyển hóa chất và Tiêu chuẩn lựa chọn nhóm chứng năng lượng, trong sự phân chia tế bào, trong Người bình thường, khỏe mạnh đến tổng hợp nhân porphyrin, biến đổi khám sức khỏe định kỳ tại Bệnh viện Quân y ribonucleotid, tổng hợp protein ở ribosom 103 và có các kết quả xét nghiệm cận lâm [3]. sàng trong giới hạn bình thường. Bệnh gan nặng do rượu liên quan đến Giá trị tham chiếu của vitaminB12: sử tăng cường vận chuyển VTM B12 toàn phần dụng dải tham chiếu của nồng độ VTM B12 từ mô gan vào huyết tương. Bổ sung VTM HT tại khoa Sinh hóa, Bệnh viện Quân y B12 thúc đẩy tự sửa chữa và hồi phục tổn 103, bình thường từ 180 - 914 pg/mL; thương gan, làm chậm tiến triển của xơ gan Giảm< 180pg/mL; Tăng: >914pg/mL. và đảo ngược tình trạng viêm và xơ hóa gan 2.2. Phương pháp nghiên cứu [4]. Khi gan bị tổn thương nặng, liên kết Nghiên cứu được thực hiện từ 12/2021- giữa VTM B12 và mô gan bị phá vỡ, dự trữ 07/2022 tại Bệnh viện Quân y 103. B12 của mô gan giảm dẫn tới VTM B12 Khai thác tiền sử, bệnh sử, khám lâm thoát ra khỏi gan vào tuần hoàn [4]. Trong sàng, xét nghiệm cận lâm sàng để lựa chọn khi đó, sự thiếu hụt nghiêm trọng VTM B12 đối tượng nghiên cứu. 156
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 529 - THÁNG 8 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Lấy máu tĩnh mạch lúc đói, ly tâm tách Bệnh nhân được khám lâm sàng, xét huyết tương. nghiệm cận lâm sàng lựa chọn đối tượng 2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu nghiên cứu. Lấy máu tĩnh mạch, ly tâm tách Một số đặc điểm lâm sàng: Tuổi, giới, huyết tương để làm xét nghiệm. Trong quá chán ăn, vàng da, xạm da, phù, sao mạch, trình thu thập số liệu có 5 bệnh nhân không bàn tay son. thu thập được đầy đủ triệu chứng lâm sàng Một số đặc điểm cận lâm sàng: Định nên khi phân tích mối liên quan giữa nồng độ lượng nồng độ VTM B12 huyết tương theo VTM B12 HT với một số triệu chứng lâm nguyên lý miễn dịch hóa phát quang, trên sàng chỉ được phân tích trên 45 bệnh nhân. máy UniCel DxI 800 (Beckman Coulter). Xác định hoạt độ AST, ALT, GGT và 2.4. Xử lý số liệu trên phần mềm thống một số chỉ số cận lâm sàng khác theo qui tình kê SPSS 23.0. chuẩn. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Phân bố nồng độ VTM B12 theo tuổi Bảng 1. Nồng độ VTM B12 HT theo tuổi Vitamin B12 (pg/ml) Nhóm tuổi n x̅ ± SD min - max trung vị 60 tuổi 10 973,6±672,0 407-2730 899,5 p 0,665 Kiểm định Kruskal-Wallis cho thấy không có sự khác biệt về nồng độ VTM B12 huyết tương giữa các nhóm tuổi của bệnh nhân xơ gan với p=0,665. Như vậy, VTM B12 HT không phụ thuộc vào tuổi. 3.2. Nồng độ VTM B12 HT giữa nhóm bệnh và nhóm chứng Bảng 2. So sánh nồng độ VTM B12 HT giữa nhóm bệnh, nhóm chứng VTM B12 (pg/mL) Xơ gan do rượu Nhóm chứng Min-Max 296-4430 130-513 Trung vị 845,5 254 x̅ ± SD 991,56±782,39 293,12±109,62 p= 0.0000 So sánh nồng độ VTM B12 HT giữa nhóm XGDR và nhóm khỏe mạnh cho thấy, nhóm XGDR có nồng độ VTM B12 HT cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng (p
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ XXV – CHÀO MỪNG 60 NĂM THÀNH LẬP HỘI HÓA SINH Y HỌC VIỆT NAM Bảng 3. Liên quan biến đổi VTM B12 HT với xơ gan Biến đổi VTM B12 Nhóm Tổng Bình thường Tăng Giảm n 42 0 8 50 Chứng % 84 0 16 100 n 28 22 0 50 Xơ gan % 56 44 0 100 n 70 22 8 100 Tổng % 70 22 8 100 Pearson chi2(2) = 32.800 Pr = 0.000 Fisher's exact = 0.000 Phân tích liên quan cho thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tỷ lệ biến đổi nồng độ VTM B12 HT và bệnh lý xơ gan. Tăng VTM B12 HT không xảy ra ở nhóm chứng, nhưng xuất hiện ở 22/50 (44%) BN XGDR. 3.3. Liên quan giữa nồng độ VTM B12 HT với đặc điểm lâm sàng Bảng 4. Liên quan giữa nồng độ VTM B12 HT với một số triệu chứng lâm sàng VTM B12(pg/ml) Triệu chứng n p x̅ ± SD Min-max Trung vị Có 33 1084,3±865,4 311-4430 909 Chán ăn 0,065 Không 12 652,2±280,5 296-1073 595 Có 40 1010,9±809,1 296-4430 855 Mệt mỏi 0,233 Không 5 634,0±279,5 313-1040 626 Có 26 1235,4±921,3 311-4430 1035,5 Vàng da niêm mạc 0,001 Không 19 604,5±222,0 296-1073 564 Có 15 1200,7±813,6 334-3135 977 Xạm da 0,054 Không 30 853,2±742,8 296-4430 649,5 Có 19 1094,6±1015,3 311-4430 955 Phù 0,765 Không 26 877,3±544,2 296-2905 729 Có 17 1106,5±901,4 407-4430 996 Sao mạch 0,087 Không 28 885,6±692,8 296-3135 694 Có 18 1074,1±892,2 334-4430 995,5 Bàn tay son 0,179 Không 27 899,0±696,5 296-3135 670 Có 5 1059,6±1035,5 467-2905 629 Rối loạn ý thức 0,745 Không 40 957,7±753,4 296-4430 855 Có 13 705,0±230,2 417-1073 629 Xuất huyết tiêu hóa 0,202 Không 32 1076,3±890,2 296-4430 934,5 Có 24 1012,3±794,1 334-4430 932 Tuần hoàn bàng hệ 0,237 Không 21 919,6±770,6 296-3135 629 Có 29 1102,1±830,2 313-4430 977 Cổ trướng 0,008 Không 16 727,8±618,1 296-2905 563,5 158
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 529 - THÁNG 8 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Còn bù 4 510,75±171,79 296-670 538,5 Xơ gan giai đoạn 0,067 Mất bù 41 1013,80±797,93 311-4430 863 Child A 5 572,2±329,8 296-1140 451 Xơ gan Child Pugh Child B 23 744,91±291,91 311-1443 718 0,016 Child C 17 1389,12±1096,1 334-4430 1057 Kết quả cho thấy, có mối liên quan giữa BN có hay không có các triệu chứng lâm nồng độ VTM B12 HT với các triệu chứng sàng khác như chán ăn, mệt mỏi, xạm da, lâm sàng như vàng da niêm mạc (p=0,001), phù, sao mạch, bàn tay son, rối loạn ý thức, cổ trướng (p=0,0008) và giai đoạn xơ gan xuất huyết tiêu hóa, tuần hoàn bàng hệ. theo Child Pugh (p=0,016). Không có sự 3.4. Tương quan giữa nồng độ VTM khác biệt nồng độ VTM B12 HT giữa các B12 HT với một số chỉ số hóa sinh Bảng 5. Tương quan giữa nồng độ VTM B12 HT với một số xét nghiệm hóa sinh VTM B12 Chỉ số r p Glucose (mmol/L) 0,02 0,87 Protein (g/L) 0,04 0,73 Albumin (g/L) 0,15 0,29 Bilirubin TP (μmol/L) - 0,46 0,0006 Bilirubin TT (μmol/L) - 0,46 0,0007 AST (U/L) 0,23 0,10 ALT (U/L) - 0,29 0,03 GGT (U/L) 0,15 0,29 Cholesterol (mmol/L) 0,08 0,56 Triglycerid (mmol/L) 0,002 0,98 Ure (mmol/L) 0,05 0,68 Creatinin (μmol/L) 0,03 0,82 Kết quả phân tích chỉ ra mối tương quan Nghiên cứu của Banker và CS năm 1987 thuận giữa nồng độ VTM B12 và nồng độ đã chỉ ra rằng BN mắc bệnh gan có nồng độ Bilirubin toàn phần, Bilirubin trực tiếp và VTM B12 HT tăng và mức độ VTM B12 ALT (p
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ XXV – CHÀO MỪNG 60 NĂM THÀNH LẬP HỘI HÓA SINH Y HỌC VIỆT NAM Nồng độ VTM B12 tăng cao hơn ở BN Có mối liên quan giữa nồng độ VTM XGDR có cổ trướng, vàng da niêm mạc, so B12 HT với vàng da niêm mạc, cổ trướng và với BN XGDR không có các triệu chứng phân độ Child Pugh; trên. Mặt khác, nghiên cứu của chúng tôi chỉ Có mối tương quan thuận giữa nồng độ ra sự tương quan giữa nồng độ VTM B12 HT VTM B12 HT với các nồng độ bilirubin toàn và các chỉ số xét nghiệm cận lâm sàng liên phần, bilirubin trực tiếp và hoạt độ ALT. quan đến chức năng gan và sự phá hủy tế bào gan như bilirubin toàn phần, bilirubin trực TÀI LIỆU THAM KHẢO tiếp và hoạt độ enzym ALT. Như vậy, có 1. Global (2018). Regional, and national bằng chứng gợi ý về mối tương quan giữa incidence, prevalence, and years lived with mức độ nặng của bệnh với mức độ tăng disability for 354 diseases and injuries for VTM B12 HT. Mối tương quan này chỉ ra 195 countries and territories, 1990-2017: a rằng với sự gia tăng tổn thương tế bào gan systematic analysis for the Global Burden of (tăng enzym gan), VTM B12 HT cũng có xu Disease Study 2017. Lancet, 392 (10159): p. 1789-1858. hướng cao hơn. Lý do có thể là gan bị tổn 2. Mokdad, A.A., et al., (2010). Liver cirrhosis thương, giảm chức năng hấp thụ cobalamin mortality in 187 countries between 1980 and và các chất tương tự từ máu [8]. Đồng thời, 2010: a systematic analysis. BMC Med, gan tổn thương suy giảm khả năng liên kết 2014. 12: p. 145. với VTM B1, vài giảm khả năng lưu trữ 3. Rizzo, G. and A.S. Laganà (2020). A transcobalamin, khiến VTM B12 thoát ra review of vitamin B12. p. 105-129. khỏi tế bào gan vào hệ tuần hoàn [8]. Vì vậy, 4. Baker, H., et al., (1998). Cobalamin ở những bệnh nhân có tổn thương gan, thiểu (vitamin B12) and holotranscobalamin dưỡng VTM B12 có thể bị che mờ bởi sự changes in plasma and liver tissue in tăng VTM B12 do giảm dự trữ trong tế bào alcoholics with liver disease. J Am Coll Nutr, gan. Các nghiên cứu về mức độ VTM B12 17(3): p. 235-8. trong huyết tương và mô gan ở những người 5. Phạm Thị Dung, D.Q.H., (2018). Nghiên bệnh gan do rượu gợi ý rằng tổn thương gan cứu nồng độ homocystein huyết tương ở bệnh nhân xơ gan do rượu. Tạp chí Y dược có thể gây thiếu hụt nghiêm trọng B12 ở mô, học Quân sự, trang 27-31 (8-TV). dẫn đến rối loạn chức năng chuyển hóa mặc 6. Hà Thị Hạnh Dung, V.Q.H., Lê Thanh Hà, dù tổng lượng VTM B12 trong huyết tương Phạm Văn Trân, (2020). Nghiên cứu nồng vẫn tăng [7]. Bên cạnh đó, nồng độ Bilirubin độ alpha 2 macroglobuline ở bệnh nhân xơ phản ánh sự tắc nghẽn và ứ trệ trong gan, gan do rượu. Tạp chí Y học Việt Nam, (tập hoạt độ ALT là chỉ số phản ánh tổn thương 496, Số chuyên đề): trang 171-177. mạn tính tế bào gan. Sự tương quan thuận 7. Baker, H., O. Frank, and B. DeAngelis với nồng độ Bilirubin (r = 0.46) và hoạt độ (1987). Plasma vitamin B12 titres as ALT (r = 0.29), cũng như sự liên quan giữa indicators of disease severity and mortality of tăng VTM B12 và phân độ xơ gan gợi ý giá patients with alcoholic hepatitis. Alcohol, trị tiên lượng của nồng độ VTM B12. Alcohol, 22(1): p. 1-5. 8. Kanazawa, S. and V. Herbert (1985). Total V. KẾT LUẬN corrinoid, cobalamin (vitamin B12), and cobalamin analogue levels may be normal in Nồng độ VTM B12 HT tăng cao ở BN serum despite cobalamin in liver depletion in XGDR. patients with alcoholism. Lab Invest, 53 (1): p. 108-10. 160
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2