TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016<br />
<br />
NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN QU N GIỮ NỒNG ĐỘ HOMOCYSTEIN<br />
VỚI VIT MIN B12 VÀ XÍT FOLIC HUYẾT TƢƠNG<br />
Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO<br />
Nguyễn Văn Tuấn*; Nguyễn Minh Hiện*; Phạm Văn Trân*<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: đánh giá nguy cơ đột quỵ nhồi máu não (NMN) của tăng nồng độ homocystein<br />
(Hcy) máu. Nghiên cứu mối tương quan giữa nồng độ Hcy với vitamin B12 và axít folic huyết<br />
tương ở bệnh nhân (BN) đột quỵ NMN. Phương pháp: nghiên cứu bệnh chứng trên 136 BN<br />
NMN, tuổi trung bình: 65,6 10,33; tỷ lệ đột quỵ NMN nam/nữ = 1,89. Nhóm chứng gồm 136<br />
ngư i lớn không bị đột quỵ não, các yếu tố nguy cơ (YTNC) tương đương với nhóm bệnh. Kết<br />
quả: nồng độ Hcy huyết tương (> 15 mol/l) ở nhóm bệnh (42,6%) tăng cao hơn nhóm chứng<br />
(19,9%), p < 0,0001; tỷ suất chênh OR = 3,0 (95%CI: 1,75 - 5,16). Với đi m cắt Hcy > 14 mol/l, OR<br />
= 2,6 (95%CI: 1,57 - 4,31) với p < 0,001. Có sự tương quan nghịch mức độ yếu giữa nồng độ<br />
Hcy và axít folic máu theo phương trình tuyến tính: y = 17,293 - 0,266.x; r = -0,282 và p < 0,01;<br />
không có sự tương quan giữa nồng độ Hcy với vitamin B12 trong đột quỵ NMN. Kết luận: tăng<br />
Hcy huyết tương > 14 mol/l là YTNC độc lập của đột quỵ NMN. Có mối tương quan nghịch<br />
mức yếu giữa tăng nồng độ Hcy với giảm axít folic huyết tương; không có mối tương quan giữa<br />
nồng độ Hcy với vitamin B12 huyết tương trong đột quỵ NMN.<br />
* Từ khóa: Nhồi máu não; Homocystein; Axít folic; Vitamin B12.<br />
<br />
The Correlation between Plasma Homocysteine Levels with<br />
Vitamin B12 and Folic Acid Levels in Patients with Cerebral Infartion<br />
Summary<br />
Objectives: To assess the risk of ischemic stroke due to an increasing in blood homocysteine<br />
(Hcy) concentrations and to find out the relationship between plasma Hcy level and folic acid<br />
and vitamin B12 levels in these patients. Methods: A case-control study included 136 patients<br />
with ischemic stroke, mean age ranged from 65.6 ± 10.33 years old, male/female ratio was 1.89.<br />
The control group was comprised of 136 adults without stroke. Risk factors were equivalent to<br />
the study groups. Results: In the study group, an increasing plasma Hcy concentrations (> 15<br />
μmol) was found in 42.6%, higher than the control group (19.9%), with p < 0.0001; odds ratio = 3.0<br />
(95%CI: 1.75 - 5.16). If the cutting point Hcy was greater than 14 μmol/l, OR = 2.6 (95%CI: 1.57<br />
to 4.31), with p < 0.001. There was a weak negative correlation between Hcy concentrations and<br />
folic acid blood under linear equation: y = 17.293 - 0,266.x; r = -0.282 and p < 0.01;<br />
* Bệnh viện Quân y 103<br />
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Văn Tuấn (bstuanvqy103@yahoo.com)<br />
Ngày nhận bài: 29/03/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 26/05/2016<br />
Ngày bài báo được đăng: 27/05/2016<br />
<br />
113<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016<br />
Plasma Hcy concentrations greater than 14 μmol are independent risk factors of ischemic stroke.<br />
There was a weak negative correlation between increasing levels of Hcy and a reduction in<br />
plasma folic axít levels. There is no relationship between Hcy and vitamin B12 concentrations in<br />
ischemic stroke.<br />
* Key words: Ischemic stroke; Homocysteine; Folic acid; Vitamin B12.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Homocystein được xác định là một<br />
YTNC của bệnh tim mạch và đột quỵ<br />
não. Trong chu trình chuy n hóa Hcy,<br />
vitamin B12, vitamin B6 và axít folic đóng<br />
vai tr là những coenzym đ x c tác<br />
enzym tham gia vào chuỗi phản ứng hóa<br />
dáng Hcy. Hcy thoái dáng thành cystein,<br />
trong đó vitamin B6 là coenzym của men<br />
x c tác CBS; hoặc thoái dáng thành<br />
methionin, trong đó, axít folic là coenzym<br />
của enzym THF, còn vitamin B12 là<br />
<br />
coenzym của men MS. Tăng nồng độ<br />
Hcy máu chiếm tới 2/3 số trư ng hợp<br />
liên quan đến thiếu hụt vitamin B12, B6<br />
và axít folic [8, 9].<br />
Tại Việt Nam, ít có nghiên cứu v nồng<br />
độ Hcy và mối liên quan với 3 vitamin<br />
nhóm B trên. Chúng tôi tiến hành nghiên<br />
cứu đ tài này nhằm: Đánh giá nguy cơ<br />
đột quỵ NMN của tăng nồng độ Hcy máu.<br />
Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ<br />
Hcy với vitamin 12 và axít folic huyết<br />
tương ở N đột quỵ NMN.<br />
<br />
Sơ đồ chuyển hóa Hcy ở gan [5].<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br />
* Nhóm bệnh: 136 BN lần đầu tiên bị<br />
đột quỵ NMN, mắc bệnh trong 2 tuần đầu<br />
114<br />
<br />
của bệnh. Đi u trị nội trú tại Khoa Đột quỵ,<br />
Bệnh viện Quân y 103 từ 2 - 2014 đến 10<br />
- 2015.<br />
- Tiêu chuẩn lựa chọn: theo tiêu chu n<br />
lâm sàng của Tổ chức Y tế Thế giới<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016<br />
<br />
(1989). Cận lâm sàng dựa vào hình ảnh<br />
cắt lớp vi tính có hình ảnh NMN.<br />
- Tiêu chuẩn loại trừ:<br />
+ Bệnh lý gây tăng nồng độ Hcy máu<br />
như ung thư, bệnh vảy nến nặng, suy<br />
giáp, suy gan, ghép tạng, suy thận mạn.<br />
Bệnh tim mạch: nhồi máu cơ tim, thi u<br />
năng động mạch vành, tắc động mạch<br />
ngoại vi, phình bóc tách động mạch...<br />
+ BN đang sử dụng một số thuốc<br />
chống động kinh, vitamin nhóm B và<br />
chống ung thư.<br />
* Nhóm chứng: 136 ngư i > 30 tuổi<br />
không bị đột quỵ não, bệnh mạch vành,<br />
động mạch ngoại vi và suy thận. Chọn<br />
những ngư i tăng huyết áp, đái tháo<br />
đư ng, rối loạn lipid máu và cả những<br />
ngư i không có bệnh tim mạch tương<br />
ứng với nhóm bệnh. BN đi u trị tại Khoa<br />
<br />
Tim mạch, Khoa Nội tiết và khám sức<br />
kh e tại Khoa Khám bệnh, Bệnh viện<br />
Quân y 103.<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
Nghiên cứu phân tích bệnh-chứng và<br />
mô tả cắt ngang. Thống kê và phân tích<br />
số liệu trên phần m m thống kê SPSS.<br />
18.0; Epi.info 3.2.4.<br />
Định lượng nồng độ Hcy huyết tương<br />
l c đói theo k thuật mi n dịch đo độ đục.<br />
Chạy trên máy AU 400 - Beckman Coulter<br />
(Olympus, Nhật Bản, 2007) tại Khoa Sinh<br />
hoá, Bệnh viện Quân y 103. Tăng Hcy<br />
máu khi nồng độ > 15 µmol/l.<br />
Định lượng vitamin B12 và axít folic<br />
huyết tương bằng phương pháp mi n<br />
dịch, chạy máy tự động Beckman Coulter,<br />
Olympus (model Access 2, Nhật Bản) tại<br />
Khoa Sinh hóa, Bệnh viện Quân y 103.<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br />
1. Đặc điể<br />
<br />
phân ố về tuổi và giới tính.<br />
<br />
ảng 1: So sánh tuổi của 2 nhóm nghiên cứu.<br />
Tuổi<br />
<br />
Nh<br />
<br />
nh (n = 136)<br />
<br />
Nh<br />
<br />
chứng (n = 136)<br />
p<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
< 50<br />
<br />
7<br />
<br />
5,1<br />
<br />
9<br />
<br />
6,6<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
50 - 59<br />
<br />
31<br />
<br />
22,8<br />
<br />
34<br />
<br />
25,0<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
60 - 69<br />
<br />
51<br />
<br />
37,5<br />
<br />
50<br />
<br />
36,8<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
70 - 79<br />
<br />
33<br />
<br />
24,3<br />
<br />
31<br />
<br />
22,8<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
≥ 80<br />
<br />
14<br />
<br />
10,3<br />
<br />
12<br />
<br />
8,8<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Trung bình<br />
<br />
65,66 ± 10,30<br />
<br />
64,26 ± 10,53<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Tuổi trung bình của nhóm bệnh là 65,66 10,30; không có khác biệt giữa nhóm<br />
nghiên cứu và nhóm chứng v tuổi. Nhóm tuổi 60 - 69 chiếm tỷ lệ cao nhất (37,5%);<br />
nhóm 50 - 79 tuổi chiếm đa số (84,6%).<br />
Tỷ lệ đột quỵ não ở nam cao hơn nữ (nam/nữ = 1,89); không có sự khác biệt v giới<br />
giữa nhóm bệnh và nhóm nghiên cứu.<br />
115<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016<br />
<br />
2. Nồng độ Hc , axít fo ic và vita in B12 hu ết tƣơng.<br />
ảng 2: Nồng độ Hcy (μmol/l) huyết tương của 2 nhóm nghiên cứu.<br />
Nh<br />
nh<br />
(n = 136)<br />
<br />
Nh<br />
chứng<br />
(n = 136)<br />
<br />
p<br />
<br />
Chung hai giới<br />
<br />
14,95 ± 4,73<br />
<br />
12,25 ± 4,34<br />
<br />
0,000<br />
<br />
Nam (1)<br />
<br />
(n = 89)<br />
15,45 ± 4,65<br />
<br />
(n = 82)<br />
12,84 ± 3,80<br />
<br />
0,000<br />
<br />
Nữ (2)<br />
<br />
(n = 47)<br />
14,05 ± 4,79<br />
<br />
(n = 54)<br />
11,35 ± 4,95<br />
<br />
0,0065<br />
<br />
0,09<br />
<br />
0,0034<br />
<br />
Giới tính<br />
<br />
p1.2<br />
<br />
Nồng độ Hcy trung bình ở nhóm<br />
nghiên cứu là 14,95 ± 4,73 µmol/l, cao<br />
hơn nhi u so với nhóm chứng (12,25 ±<br />
4,34 µmol/l), khác biệt có ý nghĩa thống<br />
kê (p < 0,0001). Nồng độ axít folic ở<br />
nhóm nghiên cứu (8,74 ± 4,95 ng/ml) thấp<br />
hơn nhóm chứng (13,02 ± 6,18 ng/ml) có<br />
ý nghĩa thống kê p < 0,0001.<br />
Theo Nguy n Đức Hoàng (2005), nồng<br />
độ Hcy máu trung bình ở nhóm BN ĐQN<br />
(17,27 ± 7,48 mol/l) cao hơn nhóm<br />
chứng (10,79 ± 2,73 mol/l) (p < 0,001)<br />
[1]. Theo Cao Phi Phong (2005), mức Hcy<br />
trong nhóm bệnh cao hơn nhóm chứng<br />
(13,28 ± 5,59 so với 9,67 ± 3,07 µmol/l<br />
<br />
với p < 0,01) [2]. Moghaddasi và CS<br />
(2010) nghiên cứu trên 80 BN đột quỵ<br />
NMN và 60 BN nhóm chứng ở Iran, kết quả:<br />
nồng độ Hcy nhóm ĐQN là 21,1<br />
9,8<br />
μmol/l, nhóm chứng 13,5 3,2 μmol/l [4].<br />
Như vậy, nghiên cứu của ch ng tôi phù<br />
hợp với kết quả của các tác giả trên; nhóm<br />
BN đột quỵ não có nồng độ Hcy cao hơn<br />
nhóm chứng có ý nghĩa thống kê. Tuy<br />
nhiên ở các nghiên cứu khác nhau, nồng<br />
độ Hcy c ng khác nhau. Sự khác biệt ở<br />
đây có th do đặc đi m dịch t ở các<br />
vùng và nước khác nhau, do độ tuổi của<br />
nghiên cứu khác nhau và do tiêu chu n<br />
ph ng thí nghiệm khác nhau.<br />
<br />
ảng 3: Nồng độ axít folic (ng/l) huyết tương của 2 nhóm nghiên cứu.<br />
Nh<br />
nh<br />
(n = 136)<br />
<br />
Nh<br />
chứng<br />
(n = 136)<br />
<br />
p<br />
<br />
Chung hai giới<br />
<br />
8,74 ± 4,95<br />
<br />
13,0 ± 6,18<br />
<br />
0,000<br />
<br />
Nam (1)<br />
<br />
(n = 89)<br />
7,96 ± 4,65<br />
<br />
(n = 82)<br />
12,98 ± 6,14<br />
<br />
0,000<br />
<br />
Nữ (2)<br />
<br />
(n = 47)<br />
10,21 ± 5,2<br />
<br />
(n = 54)<br />
13,09 ± 6,29<br />
<br />
0,014<br />
<br />
0,0053<br />
<br />
0,85<br />
<br />
Giới tính<br />
<br />
p1.2<br />
<br />
Nồng độ axít folic của nhóm bệnh là<br />
8,74 ± 4,95 ng/l, thấp hơn nhi u so với<br />
nhóm chứng (13,0 ± 6,18 ng/l), p < 0,0001.<br />
116<br />
<br />
Trong nhóm bệnh, nồng độ axít folic của<br />
nam (7,96 ± 4,65 ng/l) thấp hơn của nữ<br />
(10,21 ± 5,2 ng/l), p < 0,01. Lim HS và Heo<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016<br />
<br />
YR (2002) nghiên cứu nồng độ Hcy, axít<br />
folic và vitamin B12 huyết tương trên ngư i<br />
lớn Hàn Quốc. Nồng độ axít folic nam (6,47<br />
± 3,06 ng/ml) thấp hơn nữ (7,96 ± 3,55<br />
<br />
ng/ml) có ý nghĩa thống kê với p < 0,01.<br />
Nồng độ vitamin B12 ở nam (537,0 ± 222,0<br />
g/ml) thấp hơn nữ giới (664,1 ± 309,8<br />
pg/ml) có ý nghĩa thống kê với p < 0,01 [6].<br />
<br />
ảng 4: Nồng độ vitamin B12 (pg/ml) huyết tương của 2 nhóm nghiên cứu.<br />
Nh<br />
<br />
Giới tính<br />
Chung hai giới<br />
Nam (1)<br />
Nữ (2)<br />
<br />
nh<br />
<br />
Nh<br />
<br />
chứng<br />
<br />
Chỉ số p<br />
<br />
(n = 136)<br />
<br />
(n = 136)<br />
<br />
542,72 ± 357,75<br />
<br />
587,98 ± 297,39<br />
<br />
(n = 89)<br />
<br />
(n = 82)<br />
<br />
553,02 ± 375,58<br />
<br />
579,79 ± 300,72<br />
<br />
(n = 47)<br />
<br />
(n = 54)<br />
<br />
523,21 ± 324,29<br />
<br />
600,42 ± 294,61<br />
<br />
0,93<br />
<br />
0,517<br />
<br />
p1.2<br />
<br />
0,257<br />
0,609<br />
<br />
0,212<br />
<br />
Nồng độ vitamin B12 trung bình và phân nhóm tuổi ở nhóm bệnh và nhóm chứng<br />
khác nhau không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Nồng độ vitamin B12 theo giới ở<br />
nhóm bệnh và chứng tương đương nhau.<br />
3. Ngu cơ NMN do tăng nồng độ Hc hu ết tƣơng.<br />
ảng 5: Nguy cơ NMN với mức tăng Hcy huyết tương.<br />
Nhóm b nh<br />
<br />
Nhóm chứng<br />
<br />
(n = 136)<br />
<br />
(n = 136)<br />
<br />
> 15 µmol/l<br />
<br />
58 (42,6%)<br />
<br />
27 (19,9%)<br />
<br />
≤ 15 mol/l<br />
<br />
78<br />
<br />
109<br />
<br />
> 14 µmol/l<br />
<br />
67 (49,1%)<br />
<br />
37 (27,2%)<br />
<br />
≤ 14 mol/l<br />
<br />
69<br />
<br />
99<br />
<br />
Điểm cắt Hcy<br />
<br />
Nhóm nghiên cứu có 42,6% BN phơi<br />
nhi m nồng độ Hcy huyết tương > 15<br />
mol/l cao hơn nhóm chứng (19,9%),<br />
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p <<br />
0,0001 và tỷ suất chênh OR = 3,0 với<br />
khoảng tin cậy 95%CI: 1,75 - 5,16. Với<br />
đi m cắt Hcy tăng > 14 mol/l, có 49,2%<br />
tăng Hcy ở nhóm bệnh và 27,2% tăng ở<br />
nhóm chứng, với OR = 2,6 và p < 0,001.<br />
<br />
p<br />
<br />
OR<br />
<br />
95%CI<br />
<br />
Chi-square<br />
<br />
0,0000<br />
<br />
3,0<br />
<br />
1,75 - 5,16<br />
<br />
16,44<br />
<br />
0,0003<br />
<br />
2,60<br />
<br />
1,57 - 4,31<br />
<br />
14,01<br />
<br />
Theo Nguy n Đức Hoàng (2005), nồng<br />
độ Hcy máu càng tăng, tỷ suất chênh<br />
nguy cơ ĐQN càng cao (p < 0,001). Chọn<br />
đi m cắt tăng Hcy > 15 μmol/l thì OR =<br />
11,8 với p < 0,001 [1]. Theo Cao Phi<br />
Phong (2005), tỷ suất chênh của Hcy ><br />
15 μmol/l là 5,29. Tác giả kết luận tăng<br />
Hcy mức độ vừa là YTNC độc lập của đột<br />
quy NMN [2]. Theo Jyrki K. Virtanena và<br />
117<br />
<br />