intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ homocystein với vitamin B12 và axít folic huyết tương ở bệnh nhân nhồi máu não

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

60
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá nguy cơ đột quỵ nhồi máu não (NMN) của tăng nồng độ homocystein (Hcy) máu. Nghiên cứu mối tương quan giữa nồng độ Hcy với vitamin B12 và axít folic huyết tương ở bệnh nhân (BN) đột quỵ NMN.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ homocystein với vitamin B12 và axít folic huyết tương ở bệnh nhân nhồi máu não

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016<br /> <br /> NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN QU N GIỮ NỒNG ĐỘ HOMOCYSTEIN<br /> VỚI VIT MIN B12 VÀ XÍT FOLIC HUYẾT TƢƠNG<br /> Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO<br /> Nguyễn Văn Tuấn*; Nguyễn Minh Hiện*; Phạm Văn Trân*<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: đánh giá nguy cơ đột quỵ nhồi máu não (NMN) của tăng nồng độ homocystein<br /> (Hcy) máu. Nghiên cứu mối tương quan giữa nồng độ Hcy với vitamin B12 và axít folic huyết<br /> tương ở bệnh nhân (BN) đột quỵ NMN. Phương pháp: nghiên cứu bệnh chứng trên 136 BN<br /> NMN, tuổi trung bình: 65,6 10,33; tỷ lệ đột quỵ NMN nam/nữ = 1,89. Nhóm chứng gồm 136<br /> ngư i lớn không bị đột quỵ não, các yếu tố nguy cơ (YTNC) tương đương với nhóm bệnh. Kết<br /> quả: nồng độ Hcy huyết tương (> 15 mol/l) ở nhóm bệnh (42,6%) tăng cao hơn nhóm chứng<br /> (19,9%), p < 0,0001; tỷ suất chênh OR = 3,0 (95%CI: 1,75 - 5,16). Với đi m cắt Hcy > 14 mol/l, OR<br /> = 2,6 (95%CI: 1,57 - 4,31) với p < 0,001. Có sự tương quan nghịch mức độ yếu giữa nồng độ<br /> Hcy và axít folic máu theo phương trình tuyến tính: y = 17,293 - 0,266.x; r = -0,282 và p < 0,01;<br /> không có sự tương quan giữa nồng độ Hcy với vitamin B12 trong đột quỵ NMN. Kết luận: tăng<br /> Hcy huyết tương > 14 mol/l là YTNC độc lập của đột quỵ NMN. Có mối tương quan nghịch<br /> mức yếu giữa tăng nồng độ Hcy với giảm axít folic huyết tương; không có mối tương quan giữa<br /> nồng độ Hcy với vitamin B12 huyết tương trong đột quỵ NMN.<br /> * Từ khóa: Nhồi máu não; Homocystein; Axít folic; Vitamin B12.<br /> <br /> The Correlation between Plasma Homocysteine Levels with<br /> Vitamin B12 and Folic Acid Levels in Patients with Cerebral Infartion<br /> Summary<br /> Objectives: To assess the risk of ischemic stroke due to an increasing in blood homocysteine<br /> (Hcy) concentrations and to find out the relationship between plasma Hcy level and folic acid<br /> and vitamin B12 levels in these patients. Methods: A case-control study included 136 patients<br /> with ischemic stroke, mean age ranged from 65.6 ± 10.33 years old, male/female ratio was 1.89.<br /> The control group was comprised of 136 adults without stroke. Risk factors were equivalent to<br /> the study groups. Results: In the study group, an increasing plasma Hcy concentrations (> 15<br /> μmol) was found in 42.6%, higher than the control group (19.9%), with p < 0.0001; odds ratio = 3.0<br /> (95%CI: 1.75 - 5.16). If the cutting point Hcy was greater than 14 μmol/l, OR = 2.6 (95%CI: 1.57<br /> to 4.31), with p < 0.001. There was a weak negative correlation between Hcy concentrations and<br /> folic acid blood under linear equation: y = 17.293 - 0,266.x; r = -0.282 and p < 0.01;<br /> * Bệnh viện Quân y 103<br /> Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Văn Tuấn (bstuanvqy103@yahoo.com)<br /> Ngày nhận bài: 29/03/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 26/05/2016<br /> Ngày bài báo được đăng: 27/05/2016<br /> <br /> 113<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016<br /> Plasma Hcy concentrations greater than 14 μmol are independent risk factors of ischemic stroke.<br /> There was a weak negative correlation between increasing levels of Hcy and a reduction in<br /> plasma folic axít levels. There is no relationship between Hcy and vitamin B12 concentrations in<br /> ischemic stroke.<br /> * Key words: Ischemic stroke; Homocysteine; Folic acid; Vitamin B12.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Homocystein được xác định là một<br /> YTNC của bệnh tim mạch và đột quỵ<br /> não. Trong chu trình chuy n hóa Hcy,<br /> vitamin B12, vitamin B6 và axít folic đóng<br /> vai tr là những coenzym đ x c tác<br /> enzym tham gia vào chuỗi phản ứng hóa<br /> dáng Hcy. Hcy thoái dáng thành cystein,<br /> trong đó vitamin B6 là coenzym của men<br /> x c tác CBS; hoặc thoái dáng thành<br /> methionin, trong đó, axít folic là coenzym<br /> của enzym THF, còn vitamin B12 là<br /> <br /> coenzym của men MS. Tăng nồng độ<br /> Hcy máu chiếm tới 2/3 số trư ng hợp<br /> liên quan đến thiếu hụt vitamin B12, B6<br /> và axít folic [8, 9].<br /> Tại Việt Nam, ít có nghiên cứu v nồng<br /> độ Hcy và mối liên quan với 3 vitamin<br /> nhóm B trên. Chúng tôi tiến hành nghiên<br /> cứu đ tài này nhằm: Đánh giá nguy cơ<br /> đột quỵ NMN của tăng nồng độ Hcy máu.<br /> Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ<br /> Hcy với vitamin 12 và axít folic huyết<br /> tương ở N đột quỵ NMN.<br /> <br /> Sơ đồ chuyển hóa Hcy ở gan [5].<br /> ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br /> * Nhóm bệnh: 136 BN lần đầu tiên bị<br /> đột quỵ NMN, mắc bệnh trong 2 tuần đầu<br /> 114<br /> <br /> của bệnh. Đi u trị nội trú tại Khoa Đột quỵ,<br /> Bệnh viện Quân y 103 từ 2 - 2014 đến 10<br /> - 2015.<br /> - Tiêu chuẩn lựa chọn: theo tiêu chu n<br /> lâm sàng của Tổ chức Y tế Thế giới<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016<br /> <br /> (1989). Cận lâm sàng dựa vào hình ảnh<br /> cắt lớp vi tính có hình ảnh NMN.<br /> - Tiêu chuẩn loại trừ:<br /> + Bệnh lý gây tăng nồng độ Hcy máu<br /> như ung thư, bệnh vảy nến nặng, suy<br /> giáp, suy gan, ghép tạng, suy thận mạn.<br /> Bệnh tim mạch: nhồi máu cơ tim, thi u<br /> năng động mạch vành, tắc động mạch<br /> ngoại vi, phình bóc tách động mạch...<br /> + BN đang sử dụng một số thuốc<br /> chống động kinh, vitamin nhóm B và<br /> chống ung thư.<br /> * Nhóm chứng: 136 ngư i > 30 tuổi<br /> không bị đột quỵ não, bệnh mạch vành,<br /> động mạch ngoại vi và suy thận. Chọn<br /> những ngư i tăng huyết áp, đái tháo<br /> đư ng, rối loạn lipid máu và cả những<br /> ngư i không có bệnh tim mạch tương<br /> ứng với nhóm bệnh. BN đi u trị tại Khoa<br /> <br /> Tim mạch, Khoa Nội tiết và khám sức<br /> kh e tại Khoa Khám bệnh, Bệnh viện<br /> Quân y 103.<br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> Nghiên cứu phân tích bệnh-chứng và<br /> mô tả cắt ngang. Thống kê và phân tích<br /> số liệu trên phần m m thống kê SPSS.<br /> 18.0; Epi.info 3.2.4.<br /> Định lượng nồng độ Hcy huyết tương<br /> l c đói theo k thuật mi n dịch đo độ đục.<br /> Chạy trên máy AU 400 - Beckman Coulter<br /> (Olympus, Nhật Bản, 2007) tại Khoa Sinh<br /> hoá, Bệnh viện Quân y 103. Tăng Hcy<br /> máu khi nồng độ > 15 µmol/l.<br /> Định lượng vitamin B12 và axít folic<br /> huyết tương bằng phương pháp mi n<br /> dịch, chạy máy tự động Beckman Coulter,<br /> Olympus (model Access 2, Nhật Bản) tại<br /> Khoa Sinh hóa, Bệnh viện Quân y 103.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br /> 1. Đặc điể<br /> <br /> phân ố về tuổi và giới tính.<br /> <br /> ảng 1: So sánh tuổi của 2 nhóm nghiên cứu.<br /> Tuổi<br /> <br /> Nh<br /> <br /> nh (n = 136)<br /> <br /> Nh<br /> <br /> chứng (n = 136)<br /> p<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> < 50<br /> <br /> 7<br /> <br /> 5,1<br /> <br /> 9<br /> <br /> 6,6<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> 50 - 59<br /> <br /> 31<br /> <br /> 22,8<br /> <br /> 34<br /> <br /> 25,0<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> 60 - 69<br /> <br /> 51<br /> <br /> 37,5<br /> <br /> 50<br /> <br /> 36,8<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> 70 - 79<br /> <br /> 33<br /> <br /> 24,3<br /> <br /> 31<br /> <br /> 22,8<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> ≥ 80<br /> <br /> 14<br /> <br /> 10,3<br /> <br /> 12<br /> <br /> 8,8<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Trung bình<br /> <br /> 65,66 ± 10,30<br /> <br /> 64,26 ± 10,53<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Tuổi trung bình của nhóm bệnh là 65,66 10,30; không có khác biệt giữa nhóm<br /> nghiên cứu và nhóm chứng v tuổi. Nhóm tuổi 60 - 69 chiếm tỷ lệ cao nhất (37,5%);<br /> nhóm 50 - 79 tuổi chiếm đa số (84,6%).<br /> Tỷ lệ đột quỵ não ở nam cao hơn nữ (nam/nữ = 1,89); không có sự khác biệt v giới<br /> giữa nhóm bệnh và nhóm nghiên cứu.<br /> 115<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016<br /> <br /> 2. Nồng độ Hc , axít fo ic và vita in B12 hu ết tƣơng.<br /> ảng 2: Nồng độ Hcy (μmol/l) huyết tương của 2 nhóm nghiên cứu.<br /> Nh<br /> nh<br /> (n = 136)<br /> <br /> Nh<br /> chứng<br /> (n = 136)<br /> <br /> p<br /> <br /> Chung hai giới<br /> <br /> 14,95 ± 4,73<br /> <br /> 12,25 ± 4,34<br /> <br /> 0,000<br /> <br /> Nam (1)<br /> <br /> (n = 89)<br /> 15,45 ± 4,65<br /> <br /> (n = 82)<br /> 12,84 ± 3,80<br /> <br /> 0,000<br /> <br /> Nữ (2)<br /> <br /> (n = 47)<br /> 14,05 ± 4,79<br /> <br /> (n = 54)<br /> 11,35 ± 4,95<br /> <br /> 0,0065<br /> <br /> 0,09<br /> <br /> 0,0034<br /> <br /> Giới tính<br /> <br /> p1.2<br /> <br /> Nồng độ Hcy trung bình ở nhóm<br /> nghiên cứu là 14,95 ± 4,73 µmol/l, cao<br /> hơn nhi u so với nhóm chứng (12,25 ±<br /> 4,34 µmol/l), khác biệt có ý nghĩa thống<br /> kê (p < 0,0001). Nồng độ axít folic ở<br /> nhóm nghiên cứu (8,74 ± 4,95 ng/ml) thấp<br /> hơn nhóm chứng (13,02 ± 6,18 ng/ml) có<br /> ý nghĩa thống kê p < 0,0001.<br /> Theo Nguy n Đức Hoàng (2005), nồng<br /> độ Hcy máu trung bình ở nhóm BN ĐQN<br /> (17,27 ± 7,48 mol/l) cao hơn nhóm<br /> chứng (10,79 ± 2,73 mol/l) (p < 0,001)<br /> [1]. Theo Cao Phi Phong (2005), mức Hcy<br /> trong nhóm bệnh cao hơn nhóm chứng<br /> (13,28 ± 5,59 so với 9,67 ± 3,07 µmol/l<br /> <br /> với p < 0,01) [2]. Moghaddasi và CS<br /> (2010) nghiên cứu trên 80 BN đột quỵ<br /> NMN và 60 BN nhóm chứng ở Iran, kết quả:<br /> nồng độ Hcy nhóm ĐQN là 21,1<br /> 9,8<br /> μmol/l, nhóm chứng 13,5 3,2 μmol/l [4].<br /> Như vậy, nghiên cứu của ch ng tôi phù<br /> hợp với kết quả của các tác giả trên; nhóm<br /> BN đột quỵ não có nồng độ Hcy cao hơn<br /> nhóm chứng có ý nghĩa thống kê. Tuy<br /> nhiên ở các nghiên cứu khác nhau, nồng<br /> độ Hcy c ng khác nhau. Sự khác biệt ở<br /> đây có th do đặc đi m dịch t ở các<br /> vùng và nước khác nhau, do độ tuổi của<br /> nghiên cứu khác nhau và do tiêu chu n<br /> ph ng thí nghiệm khác nhau.<br /> <br /> ảng 3: Nồng độ axít folic (ng/l) huyết tương của 2 nhóm nghiên cứu.<br /> Nh<br /> nh<br /> (n = 136)<br /> <br /> Nh<br /> chứng<br /> (n = 136)<br /> <br /> p<br /> <br /> Chung hai giới<br /> <br /> 8,74 ± 4,95<br /> <br /> 13,0 ± 6,18<br /> <br /> 0,000<br /> <br /> Nam (1)<br /> <br /> (n = 89)<br /> 7,96 ± 4,65<br /> <br /> (n = 82)<br /> 12,98 ± 6,14<br /> <br /> 0,000<br /> <br /> Nữ (2)<br /> <br /> (n = 47)<br /> 10,21 ± 5,2<br /> <br /> (n = 54)<br /> 13,09 ± 6,29<br /> <br /> 0,014<br /> <br /> 0,0053<br /> <br /> 0,85<br /> <br /> Giới tính<br /> <br /> p1.2<br /> <br /> Nồng độ axít folic của nhóm bệnh là<br /> 8,74 ± 4,95 ng/l, thấp hơn nhi u so với<br /> nhóm chứng (13,0 ± 6,18 ng/l), p < 0,0001.<br /> 116<br /> <br /> Trong nhóm bệnh, nồng độ axít folic của<br /> nam (7,96 ± 4,65 ng/l) thấp hơn của nữ<br /> (10,21 ± 5,2 ng/l), p < 0,01. Lim HS và Heo<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016<br /> <br /> YR (2002) nghiên cứu nồng độ Hcy, axít<br /> folic và vitamin B12 huyết tương trên ngư i<br /> lớn Hàn Quốc. Nồng độ axít folic nam (6,47<br /> ± 3,06 ng/ml) thấp hơn nữ (7,96 ± 3,55<br /> <br /> ng/ml) có ý nghĩa thống kê với p < 0,01.<br /> Nồng độ vitamin B12 ở nam (537,0 ± 222,0<br /> g/ml) thấp hơn nữ giới (664,1 ± 309,8<br /> pg/ml) có ý nghĩa thống kê với p < 0,01 [6].<br /> <br /> ảng 4: Nồng độ vitamin B12 (pg/ml) huyết tương của 2 nhóm nghiên cứu.<br /> Nh<br /> <br /> Giới tính<br /> Chung hai giới<br /> Nam (1)<br /> Nữ (2)<br /> <br /> nh<br /> <br /> Nh<br /> <br /> chứng<br /> <br /> Chỉ số p<br /> <br /> (n = 136)<br /> <br /> (n = 136)<br /> <br /> 542,72 ± 357,75<br /> <br /> 587,98 ± 297,39<br /> <br /> (n = 89)<br /> <br /> (n = 82)<br /> <br /> 553,02 ± 375,58<br /> <br /> 579,79 ± 300,72<br /> <br /> (n = 47)<br /> <br /> (n = 54)<br /> <br /> 523,21 ± 324,29<br /> <br /> 600,42 ± 294,61<br /> <br /> 0,93<br /> <br /> 0,517<br /> <br /> p1.2<br /> <br /> 0,257<br /> 0,609<br /> <br /> 0,212<br /> <br /> Nồng độ vitamin B12 trung bình và phân nhóm tuổi ở nhóm bệnh và nhóm chứng<br /> khác nhau không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Nồng độ vitamin B12 theo giới ở<br /> nhóm bệnh và chứng tương đương nhau.<br /> 3. Ngu cơ NMN do tăng nồng độ Hc hu ết tƣơng.<br /> ảng 5: Nguy cơ NMN với mức tăng Hcy huyết tương.<br /> Nhóm b nh<br /> <br /> Nhóm chứng<br /> <br /> (n = 136)<br /> <br /> (n = 136)<br /> <br /> > 15 µmol/l<br /> <br /> 58 (42,6%)<br /> <br /> 27 (19,9%)<br /> <br /> ≤ 15 mol/l<br /> <br /> 78<br /> <br /> 109<br /> <br /> > 14 µmol/l<br /> <br /> 67 (49,1%)<br /> <br /> 37 (27,2%)<br /> <br /> ≤ 14 mol/l<br /> <br /> 69<br /> <br /> 99<br /> <br /> Điểm cắt Hcy<br /> <br /> Nhóm nghiên cứu có 42,6% BN phơi<br /> nhi m nồng độ Hcy huyết tương > 15<br /> mol/l cao hơn nhóm chứng (19,9%),<br /> khác biệt có ý nghĩa thống kê với p <<br /> 0,0001 và tỷ suất chênh OR = 3,0 với<br /> khoảng tin cậy 95%CI: 1,75 - 5,16. Với<br /> đi m cắt Hcy tăng > 14 mol/l, có 49,2%<br /> tăng Hcy ở nhóm bệnh và 27,2% tăng ở<br /> nhóm chứng, với OR = 2,6 và p < 0,001.<br /> <br /> p<br /> <br /> OR<br /> <br /> 95%CI<br /> <br /> Chi-square<br /> <br /> 0,0000<br /> <br /> 3,0<br /> <br /> 1,75 - 5,16<br /> <br /> 16,44<br /> <br /> 0,0003<br /> <br /> 2,60<br /> <br /> 1,57 - 4,31<br /> <br /> 14,01<br /> <br /> Theo Nguy n Đức Hoàng (2005), nồng<br /> độ Hcy máu càng tăng, tỷ suất chênh<br /> nguy cơ ĐQN càng cao (p < 0,001). Chọn<br /> đi m cắt tăng Hcy > 15 μmol/l thì OR =<br /> 11,8 với p < 0,001 [1]. Theo Cao Phi<br /> Phong (2005), tỷ suất chênh của Hcy ><br /> 15 μmol/l là 5,29. Tác giả kết luận tăng<br /> Hcy mức độ vừa là YTNC độc lập của đột<br /> quy NMN [2]. Theo Jyrki K. Virtanena và<br /> 117<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1