YOMEDIA
ADSENSE
NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ VỐN KHẢ DỤNG CỦA NHTW NHẬT BẢN
175
lượt xem 23
download
lượt xem 23
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
V n kh d ng c a TCTD là ngu n v n s n sàng đ đáp ng các nghĩa vụ tài chính của TCTD như các yêu cầu rút tiền gửi của khách hàng ,nhu cầu thanh toán các khoản nợ của TCTD và nghĩa vụ phải trả khác. Trên góc độ quản lý của NHTW: vốn khả dụng là số tiền gửi của các NHTM tại NHTW gồm TGDTBB, dự trữ vượt mức, tiền gửi thanh toán, tiền gửi khác.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ VỐN KHẢ DỤNG CỦA NHTW NHẬT BẢN
- NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ VỐN KHẢ DỤNG CỦA NHTW NHẬT BẢN BỘ MÔN: THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ Nhóm thảo luận: TRÀ ĐÁ TÓM TẮT NỘI DUNG: 1
- 1. Vốn khả dụng và quản lý vốn khả dụng 1.1. Vốn khả dụng 1.2. Quản lý vốn khả dụng 2. Quản lý vốn khả dụng của NHTW Nhật Bản 2.1 Giới thiệu NHTW Nhật Bản 2.2 Thị trường liên ngân hàng Nhật Bản 2.3 Cơ chế điều hành lãi suất thị trường tiền tệ của BOJ 2.4 BOJ quản lý VKD bằng các công cụ chính sách tiền tệ 2.4.1 Nghiệp vụ thị trường mở 2.4.2 Dự trữ bắt buộc 2.4.3 Chính sách cho vay của BOJ 2.4.4 Tiền pháp định 2.5 Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn quản lý VKD của BOJ 3. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. 1. Vốn khả dụng và quản lý vốn khả dụng 1.1. Vốn khả dụng: 2
- Vốn khả dụng của TCTD là nguồn vốn sẵn sàng để đáp ứng các nghĩa vụ tài chính của TCTD như các yêu cầu rút tiền gửi của khách hàng ,nhu c ầu thanh toán các khoản nợ của TCTD và nghĩa vụ phải trả khác. Trên góc độ quản lý của NHTW: vốn khả dụng là số tiền gửi của các NHTM tại NHTW gồm TGDTBB, dự trữ vượt mức, tiền gửi thanh toán, tiền gửi khác. 1.2. Quản lý vốn khả dụng a, Khái niệm: Quản lý vốn khả dụng là việc NHTW điều tiết mực cung vốn kh ả d ụng sao cho phù hợp với sự biến động thường xuyên của nhu cầu v ốn kh ả dụng nhằm đạt được mục tiêu hoạt động của chính sách tiền tệ về giá hoặc lượng. NHTW có nhiệm vụ dự đoán sự biến động nhu cầu vốn khả dụng của h ệ thống ngân hàng cũng như những nhân tố ảnh hưởng đến nguồn cung ứng, từ đó mà có các quyết định chính xác để bơm hay hút bớt vốn khả dụng từ các ngân hàng. Đây là bước đầu tiên của quá trình thực hi ện chính sách ti ền tệ và là cơ sở cho các quyết định liên quan đến số lượng, thời gian và mức độ thường xuyên của các hoạt động can thiệp trên thị trường mở. Khả năng dự đoán chính xác sự biến động cung và cầu khả dụng có ý nghĩa quy ết định đến sự thành công của chính sách tiền tệ nói chung và nghi ệp v ụ th ị tr ường mở nói riêng. b, Vai trò của dự báo vốn khả dụng: - Dự báo vốn khả dụng làm cơ sở để NHTW chủ động đề ra nh ững gi ải pháp điều hành chính sách tiền tệ phù hợp, góp phần điều tiết vốn khả dụng, điều tiết lãi suất thị trường theo mục tiêu chính sách tiền tệ quốc gia trong từng thời kỳ. - Giúp NHTW luôn sẵn sàng chuẩn bị các giải pháp đ ể đi ều ti ết v ốn kh ả dụng, đảm bảo sự cân bằng giữa cung- cầu vốn kh ả dụng => Tạo c ơ s ở NHTW thực hiện các biện pháp điều hành chính sách tiền tệ. - Với việc chủ động dự báo xu hướng biến động vốn khả dụng trên thị trường, NHTW có thể quyết định lượng vốn khả dụng trên thị trường và s ử dụng các công cụ chính sách tiền tệ để can thiệp; đặc biệt công cụ nghiệp vụ thị trường mở. 3
- c, Phương pháp quản lý vốn khả dụng Phương pháp 1: Dự báo trên cơ sở phương pháp tiếp cận bảng cân đối • tiền tệ của NHTW Bước 1: Xác định các yếu tố cần dự báo. Thứ nhất: Các yếu tố về cung vốn khả dụng Một là: Dự báo các yếu tố tự định về cung vốn khả dụng: - Cho vay Chính phủ ròng - Tài sản có ngoại tệ ròng - Tiền mặt lưu thông ngoài hệ thống ngân hàng - Các khoản khác ròng. Hai là: Dự báo các yếú tố cung mang tính chính sách - Cho vay các TCTD dưới hình thức tái cấp vôn - Thông qua nghiệp vụ thị trường Thứ hai: Dự báo các yếu tố về cầu vốn khả dụng Dự báo cầu DTBB,cầu về dự trữ vượt mức. Bước 2: Lập dãy số liệu lịch sử về các yếu tố cung cầu vốn kh ả d ụng trong một khoảng thời gian cẩn thiết. Bước 3: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến các tiêu thức dự báo trong kì dự báo. Bước 4: Phân tích lỗi của kỳ dự báo trước. Bước 5: Tiến hành dự báo: Phương pháp 1: Phân tích theo số liệu lịch sử và điều ch ỉnh theo tính th ời v ụ (các khoản phát hành - thu hồi tiền mặt, các kho ản thu - chi ngân sách). Đây là phương pháp thường được sử dụng nhất khi dự báo các chỉ tiêu kinh tế. Cơ sở dự báo này được xác định trên giả định tốc độ tăng, gi ảm c ủa các nhân tố tác động đến vốn khả dụng năm nay bằng tốc độ tăng, giảm của các nhân tố cùng kỳ năm trước, trong điều kiện nền kinh t ế không có bi ến đ ộng 4
- lớn. Tuy nhiên phương pháp này không tính toán được hết những biến động thất thường (thiên tai, hạn hán, đến nhu cầu của tiền….) Vì v ậy, các s ố li ệu dự báo theo phương pháp này cần được điều chỉnh lại để phù hợp với tình hình thực tế. Phương pháp 2: Dựa trên cơ sở phân tích các số liệu theo kế hoạch hoặc các khoản phải thu, chi đến hạn theo hợp đồng như các khoản cho vay, thu nợ của NHTW đối với các NHTM, thời điểm đến hạn của các h ợp đ ồng mua - bán có kỳ hạn với NHTW. Do căn cứ dự báo là những khoản h ợp đồng sẽ hoặc đã ký nên việc áp dụng phương pháp này khá chính xác, nh ất là đối v ới dự báo ngắn hạn và thông tin chính xác, cập nhật thường xuyên. Bước 6: Tổng hợp kết quả dự báo: Nếu cầu lớn hơn cung vốn khả dụng NHTW cần bơm them tiền thong qua kênh tái cấp vốn hoặc nghiệp vụ thị trường mở làm thay đổi khoản mục cho vay các ngân hàng ròng. Ngược lại nếu cầu nhỏ hơn cung.một bộ phận ti ền trung ương cần được thu hút về thông qua nghiệp vụ thị trường mở. Phương pháp 2: Dự báo theo cách tiếp cận từ các TCTD: • a. Cơ sở dự báo: Về nguyên tắc vốn khả dụng được xác định là vốn đảm bảo khả năng thanh toán của TCTD. Vì vậy dự báo vốn kh ả dụng theo nguyên tắc phân tích luồng tiền của các TCTD gồm: Phân tích theo th ời h ạn còn lại của các khoản mục TS Có và TS Nợ trên bảng cân đối c ủa TCTD trên cơ sở họp đồng và dự báo các khoản phát sinh bên TS Có và TS Nợ. Vị thế luồng tiền ròng = Tổng các luồng tiền vào - Tổng các luồng tiền ra b. Phương pháp dự báo: Trường hợp NHTW thực hiện dự báo theo cách ti ếp cận từ bảng cân đối của TCTD, phương pháp hiệu quả nhất là từng TCTD có hệ thống theo dõi và thực hiện việc phân tích luồng ti ền c ủa đơn v ị mình, NHTW tổng hợp kết quả dự báo của TCTD và xem xét điều chỉnh n ếu th ấy cần. Như vậy, phương pháp dự báo chủ yếu căn cứ vào việc quản lý và theo dõi online tất cả các khoản mục phát sinh bên TS có, TS n ợ trong toàn h ệ th ống của TCTD thực hiện việc theo dõi và cập nhật thường xuyên việc điều chỉnh thời hạn còn lại của các khoản mục TS có và TS nợ để xác đ ịnh luồng tiền vào và luồn tiền ra. c. Tổng hợp, phân tích kết quả dự báo 5
- Một là: Tổng hợp kết quả dự báo: Kết quả dự báo được NHTW tổng hợp từ dự báo của từng TCTD về luồng tiền ròng theo thời gian nhất định. Hai là: Phân tích kết quả, sai số dự báo: - Sai số do thời điểm thực hiện một số khoản mục khác so với dự kiến. - Sai số dự báo do sơ suất trong khâu nhập số liệu đầu vào, vì th ế cần liên hệ với người xử lý số liệu hoặc người nhập số liệu. - Sai số trong quá trình dự báo có th ể không sự dụng t ất c ả các thông tin thích hợp. - Sai số khác không giải thích được. 2. Quản lý vốn khả dụng của NHTW Nhật Bản 2.1. Giới thiệu NHTW Nhật Bản (BOJ) - Tên thường gọi của NHTW Nhật Bản là Nichigin. Tên tiếng anh là Bank of Japan. - NHTW Nhật Bản được thành lập sau khi Minh Trị Duy Tân năm 1882 dựa theo mô hình của NHTW Bỉ. BOJ được độc quyền kiểm soát cung tiền của Nhật Bản vào năm 1884, ban hành tiền giấy vào năm 1885. Năm 1897, Nhật Bản tham gia các tiêu chuẩn vàng. Năm 1942, NHTW Nhật Bản được tổ chức lại và vào năm 1949, nó đã cơ cấu lại một lần nữa. Năm 1997, nó đã trở nên độc lập hơn so với chính phủ. - NHTW Nhật Bản có trụ sở chính tại Nihonbashi, Tokyo, và chi nhánh của nó tại Osaka. 2.2 Thị trường liên ngân hàng Nhật Bản Thị trường liên ngân hàng là một bộ phận quan trọng của thị trường tiền tệ, là thị trường giao dịch vốn (cho vay/ gửi tiền và vay/nhận tiền gửi ngắn hạn) giữa các ngân hàng. Nói cách khác, đây là thị trường vốn ngắn h ạn “bán buôn” giữa các ngân hàng. Thị trường liên ngân hàng (the call market) Nhật Bản bao gồm hai th ị trường: thị trường liên ngân hàng có bảo đảm (collateralized) và thị trường liên ngân hàng không có bảo đảm (uncollateralized). Trong đó th ị tr ường liên 6
- ngân hàng không có bảo đảm đóng vai trò nòng cốt, vì ở thị trường này các chủ thể tham gia có thể dễ dàng tìm được các nguồn vốn ngắn h ạn tài trợ cho những thiếu hụt tạm thời mà không cần phải có tài sản đảm bảo. Biểu đồ 2.2.1. Khối lượng đi vay trên thị trường liên ngân hàng không có bảo đảm Nhật Bản, tháng 1/2001 - tháng 1/2011. Nguồn: Money Market Operation in fiscal 2010 by BOJ Sau khi thực hiện chính sách nới lỏng về lượng (QEP), thị trường liên ngân hàng Nhật Bản đã có những thay đổi về cấu trúc thành phần tham gia. Từ tháng 3/2001 trở về trước, chủ thể cho vay trên th ịtrường liên ngân hàng Nhật Bản chủ yếu là các ngân hàng địa phương (regional banks), các ngân hàng ủy thác (trust banks), và các tơ-rớt đầu tư (investment trusts) còn ch ủ thể đi vay trên thị trường lại là các ngân hàng thành phố (city banks). Trong những năm gần đây, các ngân hàng nước ngoài và các công ty chứng khoán xuất hiện ngày càng nhiều trên thị trường liên ngân hàng trong vai trò ch ủ thể đi vay và các ngân hàng thành phố cũng dần chuy ển sang vai trò c ủa ch ủ thể cho vay. Biểu đồ 2.2.2 Khối lượng cho vay trên thị trường liên ngân hàng không có bảo đảm Nhật Bản, tháng 1/2001 - 1/2011 7
- Nguồn: Money Market Operation in fiscal 2010 by BOJ. Với sự mở rộng về thành viên giao dịch nhờ thực hiện QEP, tháng 1/2001 BOJ đưa hệ thống thanh toán tổng thời gian thực (RTGSs) vào giao d ịch trên thị trường liên ngân hàng khiến khối lượng và tốc độ giao dịch tăng cao, đáp ứng kịp thời nhu cầu thiếu hụt vốn khả dụng tạm thời của các thành viên. 2.3 Cơ chế điều hành lãi suất thị trường tiền tệ của BOJ 2.3.1. Khái niệm. Cơ chế điều hành lãi suất được hiểu là tổng thể những chủ trương, chính sách vàgiải pháp cụ thể của NHTW, nhằm kiểm soát và điều tiết lãi su ất trên thị trường tiền tệ,tín dụng trong từng thời kỳ nh ất định. C ơ ch ế đi ều hành lãi suất luôn gắn chặt không táchrời với cơ chế lãi suất từng thời kỳ. 2.3.2. Mục tiêu của cơ chế điều hành lãi suất. Hơn các công cụ quản lý kinh tế vĩ mô khác, cơ chế lãi suất mà theo đó cơ cấu lãi suất định hình và tác động tới môi trường hoạt động và phát triển của hệ thống tài chính mỗi quốc gia với 3 mục tiêu chính: Một là, khuyến khích việc tiết kiệm và sự phát triển của các trung gian - tài chính, phát triển chiều sâu thị trường tài chính. 8
- Hai là, hướng các nguồn lực tài chính vào các lĩnh vực hoạt đ ộng có t ỷ - suất lợi tức cao nhất tức các lĩnh vực có hiệu quả kinh tế cao nhất. Ba là, mang lại mức chênh lệch đủ để các định ch ế tài chính trang tr ải - các chi phíhoạt động, chi phí vốn, chi phí ch ấp nhận rủi ro và l ợi nhuận trên vốn tự có. 2.3.3. Cơ chế điều hành lãi suất của Nhật Bản. Bắt đầu từ tháng 10/1997, các ngân hàng Nhật Bản gặp rất nhiều khó khăn trong việc huy động vốn trên thị trường tiền tệ trong nước, và h ọ có xu hướng mở rộng sang thị trường nước ngoài. Đối mặt với tình hình đó các ngân hàng Nhật Bản liên tục tăng dự trữ, chủ yếu để phòng ngừa rủi ro thanh khoản. Tuy nhiên với mức dự trữ đạt được vẫn chưa thể đáp ứng được nhu cầu dự phòng trong tình hình sự bất ổn của vốn kh ả dụng ngày càng tăng. Nhằm cứu vãn tình hình, BOJ đã bơm một s ố lượng lớn d ự trữ d ư thừa cho các ngân hàng và hỗ trợ vốn cho nền kinh tế. Tiếp đó, BOJ đưa ra các chính sách lãi suất nhằm hỗ trợ nhu cầu vốn khả dụng cho các ngân hàng. Ngày 9/9/1998, BOJ hướng lãi suất qua đêm xuống thấp ở mức 0,25% - 0,5%; Tháng 4/1999, BOJ chính thức áp dụng chính sách lãi suất bằng không (ZIRP). Với chính sách này, năm 1999 hệ thống ngân hàng Nhật Bản luôn luôn trong tình trạng dư thừa vốn khả dụng so với năm 1997, 1998 vì đ ể duy trì lãi suất liên ngân hàng bằng không, BOJ buộc phải đáp ứng tất cả các nhu cầu tín dụng ngắn hạn của các ngân hàng. Sang đầu năm 2001, Nhật Bản lại đối mặt với tình trạng suy thoái kinh t ế được xem là tồi tệ nhất trong vòng 20 năm qua. Để đưa nền kinh tế thoát khỏi nguy cơ suy thoái, BOJ vẫn tiếp tục duy trì lãi suất qua đêm b ằng không, đồng thời đưa ra mục tiêu số lượng (quantitative target) đối với số dư tài khoản vãng lai là 5 nghìn tỷ Yên. Với QEP (BOJ đ ưa ra vào tháng 3/2001) BOJ cung cấp vào hệ thống khối lượng lớn vốn kh ả dụng, khi ến cho tốc đ ộ tăng trưởng lượng tiền cơ sở tăng lên nhanh chóng, trung bình trong giai đoạn 2001 - 2003, tốc độ này đạt trên 17%. Trong suốt giai đoạn này, BOJ chọn số dư tài khoản vãng lai (CABs) là mục tiêu hoạt động. Nhưng từ tháng 3/2006 cho tới nay, BOJ quyết định chuy ển m ục tiêu ho ạt động từ số dư tài khoản vãng lai sang lãi suất qua đêm không có bảo đảm. Với cơ chế điều hành lãi suất này, BOJ ấn định và hướng lãi suất qua đêm 9
- gần với một mức lãi suất mục tiêu. Từ đó BOJ điều ch ỉnh dự trữ c ủa h ệ thống ngân hàng. Biểu đồ 2.3. Dự trữ (vốn khả dụng-CABs) của hệ thống ngân hàng và lãi suất qua đêm ở Nhật Bản, tháng 3/2006 - tháng 3/2007. Nguồn: Money Market Operation in fiscal 2006 by BOJ. Cụ thể theo biểu đồ 2.3 ta thấy, từ tháng 3 - tháng 7/2006 BOJ điều hành lãi suất qua đêm liên ngân hàng bằng 0 đã tác động tới dự trữ của h ệ thống ngân hàng luôn ở mức cao, số dư CABs thời kỳ này luôn ở mức từ 12 - 30 nghìn tỷ Yên. Sau đó, BOJ quyết định nâng lãi suất liên ngân hàng lên mức 0,25% vào ngày 14/7/2006 và lên mức 0,5% vào ngày 21/2/2007 thì vốn khả dụng của hệ thống ngân hàng giảm xuống, trung bình giai đoạn này số dư CABs ở mức 7 - 8 nghìn tỷ Yên. Hoạt động thị trường tiền tệ trong năm 2008 Năm 2008 nền kinh tế đối mặt với khủng hoảng,Thống đốc Ngân hàng Trung ương Nhật vẫn tiếp tục duy trì chính sách lãi su ất c ực th ấp hi ện nay cũng như tiếp tục áp dụng các biện pháp kích thích kinh tế trong bối cảnh tốc độ hồi phục kinh tế ngày càng chậm. Theo đó Ngân hàng Trung ương Nhật đã hạ lãi suất cơ bản xuống mức giữa 0% và 0,1% từ mức 0,1% được ấn định thời kỳ đỉnh điểm của khủng hoảng tài chính tháng 12 năm 2008. Việc hạ mức lãi suất cực th ấp nh ằm kích thích nền kinh tế không lâm vào khủng hoảng kéo dài. Việc hạ lãi suất là vô cùng cần thiết trong bối cảnh, các công ty lớn của Nhật đang đồng loạt giảm dự báo lợi nhuận hoặc công bố thua lỗ lớn hơn 10
- dự kiến.Đặc biệt là với nước Nhật việc giảm lãi suất tái chiết kh ấu s ẽ làm lãi suất thị trường giảm và làm giảm giá trị đồng nội tệ, tỷ giá tăng, giúp kích thích xuất khẩu. Nước Nhật là 1 nước phụ thuộc rất lớn vào xuất khẩu. Giảm phát là 1 vấn đề lớn đã ảnh hưởng rất lớn đến trì tr ệ phát tri ển kinh tế của nhật những thập kỉ 90,việc giảm lãi suất cũng giảm việc gi ảm phát kích thích thích tiêu dùng Hoạt động thị trường tiền tệ trong tài khóa 2009 Trong năm 2009 nền kinh tế Nhật bản chính thức thoát khỏi suy thoái và có nhiều dấu hiệu cho thấy sự tăng trưởng. Nh ật Bản đối m ặt v ới v ấn đ ề giảm phát đã ảnh hưởng rất lớn đến nến kinh tế. Trong năm nay việc nới lỏng chính sách tiền tệ được ưu tiên sử dụng để ngăn giảm phát di ễn ra mạnh mẽ Trong suốt năm tài chính 2009, Ngân hàng Nhật Bản đã ti ến hành ho ạt đ ộng thị trường tiền tệ với lãi suất cơ bản được duy trì là 0,1%. Nguyên nhân : − Áp lực giảm phát: Chênh lệch GDP trong ngắn hạn sẽ vào khoảng -6%, nhu cầu giảm mạnh nghĩa là cạnh tranh giá cả có th ể mở rộng và xu h ướng giảm giá tiêu dùng sẽ kéo dài, doanh số bán hàng tiếp tục giảm _Áp lực việc tỷ giá vẩn ảnh hưởng đến xuất khẩu, khi đồng n ội t ệ v ẫn đang dịnh giá cao. Trong năm Ngân hàng cung cấp vốn đa dạng và phong phú, ví dụ, tích cực mua chứng khoán chính phủ Nhật Bản (JGSs) và CP theo thỏa thuận mua lại. Đặc biệt, vào cuối năm và năm tài chính kết thúc khi nhu cầu v ề v ốn tăng, Ngân hàng tăng cung cấp làm cho các tổ chức tài chính không ph ải quan tâm quá nhiều vào tính thanh khoản . Ngoài ra, Ngân hàng đã tiến hành mua hẳn của CP và trái phiếu doanh nghiệp, các quỹ cung cấp đô la M ỹ hoạt động chống lại tài sản thế chấp chung, và các quỹ cung cấp hoạt động đặc biệt để tạo điều kiện tài chính cho các công ty. Các hoạt động này được thực hiện cho đến cuối tháng 12 năm 2009, đầu tháng hai năm 2010, và cu ối cùng của tháng 3 năm 2010, và trong tháng 12 năm 2009,nâng cao đi ều ki ện tiền tệ NHTW đã suy giảm lãi suất dài hạn. Hoạt động thị trường tiền tệ trong năm 2010 đến nay Trong năm tài khóa 2010, đầu tiên Ngân hàng cung cấp kinh phí dồi dào để theo đuổi mạnh mẽ chính sách nới lỏng tiền tệ, qua đó đảm b ảo ổn định th ị trường tài chính. Từ ngày 19/12/2008-4/10/2010 còn 0,1%. Ngày 5/10/2010 Ngân hàng Nhật Bản đã giảm lãi suất xuống ch ỉ còn 0-0,1%. M ức này hi ện nay được quyết định giữ nguyên trong suốt 2 năm tài khóa 2010 đến nay. 11
- Thống đốc Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BOJ) cho biết BOJ cam kết giữ nguyên quỹ thu mua tài sản trị giá 5 nghìn tỷ yên (khoảng 60 tỷ USD). Việc tung ra gói kích cầu để mua lại các tín thác đầu tư bất động sản và các quỹ giao dịch ngoại tệ đã làm tăng giá chứng khoán, điều này cho thấy tác dụng của gói kích cầu trong việc cải thiện niềm tin c ủa các nhà đ ầu t ư. Và tác động đến tỷ giá hối đoái Đồng yên Nhật đã giảm 0,8% so với đồng đô-la kể từ khi BOJ tung ra gói kích cầu vào ngày 5 tháng 10.Tuy nhiên gi ảm phát vẫn xảy ra khi chỉ số giá tiêu dùng CPI giảm liên tục trong năm 2010. Tuy nhiên năm 2010 là năm đáng quên với kinh tế Nhật. Trong quý II/2010, Nhật Bản đã để cho Trung Quốc qua mặt và trở thành nền kinh tế lớn th ứ hai thế giới. Cũng trong năm 2010, nhà chế tạo ô tô hàng đầu Nh ật B ản đã phải thu hồi hơn 10 triệu chiếc xe khi rơi vào một cuộc kh ủng hoảng v ề "an toàn sản phẩm". Trong 3 năm qua, có tới 4 vị Thủ tướng Nh ật Bản từ chức và chính phủ nước này vẫn không thể nào vực dậy nền kinh tế đang trượt vào thập kỷ đình đốn thứ ba liên tiếp. Với dân số đang lão hóa nhanh chóng, nợ công phình lên đáng sợ, chính trị bế tắc đang cản trở sự thay đổi, triển vọng của Nhật Bản xem ra không mấy hứa hẹn trong năm 2011. Sau động thái của Cục dự trữ liên bang Mỹ, NHTW châu Âu và NHTW Anh, BOJ đã tuyên bố ý định triển khai chương trình mua l ại g ần nh ư toàn b ộ trái phiếu chính phủ Nhật phát hành trong năm 2012. Chương trình này sẽ giúp chính phủ Nhật cải thiện tình trạng nợ nần, vốn đã lên t ới 200% GDP trong năm 2010 và có thể là 227% GDP vào năm tới theo dự báo c ủa OECD.Đ ồng thời BOJ cũng tỏ rõ quyết tâm vượt qua tình trạng giảm phát hiện nay khi đặt mục tiêu đưa lạm phát lên 1%. Một mục tiêu khác đó là tìm cách h ạ giá đồng Yên so với USD để hỗ trợ các nhà xuất khẩu. Những quyết sách trên đã được thị trường đón nhận tích cực. Kể từ ngày 13/2, đồng Yên đã giảm giá 4,4% và sẽ không có gì ngạc nhiên nếu cuối năm t ỉ giá gi ữa Yên nh ật và USD sẽ đạt 100 Yên đổi 1 USD. 12
- Chú thích: Màu xanh: The basic rate discount rates and basic loan rate. Màu đỏ: Call rates,uncollateralized overnight/average. Trong điều kiện thị trường tài chính phát triển, cơ chế điều hành lãi suất thả nổi, BOJ ngày càng coi trọng việc sử dụng nghiệp vụ thị trường mở như một công cụ chính trong việc quản lý vốn khả dụng với tần suất thực hiện ngày càng tăng, phương thức và hàng hoá giao dịch rất đa dạng. Mặc dù trong những năm gần đây vai trò của DTBB và nghiệp vụ tái cấp vốn trong quản lý vốn khả dụng ở Nhật Bản trở nên khá mờ nhạt, nhưng BOJ vẫn sử dụng chúng như những công cụ hỗ trợ, bổ sung cho OMOs. Điều này được thể hiện rõ thông qua việc tính toán tình trạng thặng dư, thiếu hụt CABs từ đó là cơ sở để xác định khối lượng tiền cần bơm, hút và phương thức giao dịch của OMOs. Trong nghiệp vụ tái cấp vốn, với hình thức cho vay Lormbard và cho vay thấu chi cũng là kênh bơm vốn khả dụng vào hệ thống với kỳ hạn qua đêm, góp phần hướng lãi suất liên ngân hàng giao động quanh mốc 0% đúng như mục đích của BOJ. Bên cạnh đó các lãi suất trên thị trường tiền tệ như: TIBOR, lãi Euro- yên, lãi suất repo, lãi suất khoản vay cơ bản (the basic loan rate) trở thành các công cụ hỗ trợ cho BOJ nắm bắt tình trạng vốn khả dụng của toàn hệ thống. 2.4 BOJ quản lý VKD bằng các công cụ chính sách tiền tệ 13
- 2.4.1 Nghiệp vụ thị trường mở Trước tiên BOJ đưa ra dự báo (projection) trong trung h ạn, trước đó khoảng 3 tháng. Sau đó nó sẽ được điều chỉnh lại cho phù hợp v ới nh ững bi ến đ ộng mới trước một tháng, một tuần và một ngày. Ngay cả trong ngày, BOJ cũng liên tục thay đổi những dự đoán về biến động của yếu tố tự sinh cho sát v ới điều kiện thị trường. Để đảm bảo tính chính xác cao cho những d ự báo c ủa mình, hằng ngày tất cả các chi nhánh và hội sở chính của BOJ đ ều ph ải thu thập tất cả các thông tin cần thiết từ các tổ chức tài chính và các cơ quan đại diện của Chính phủ. Thêm nữa, tất cả những trạng thái thặng dư hay thiếu hụt CABs trong quá khứ cũng như các phân tích về xu hướng ti ền t ệ và kinh tế đều được đưa vào tính toán phân tích của BOJ trong việc đưa ra các dự báo trung hạn (medium-term projections). (a) Về dự báo những biến động của yếu tố tiền mặt ngoài lưu thông, các d ự báo trung hạn được đưa ra chủ yếu dựa trên sự phân tích các yếu tố có tính chất mùa vụ trong quá khứ và xu hướng biến động gần đây. Các dự báo ngắn hạn (short-term projections) được đưa ra dựa trên cơ sở tổng hợp tất cả các dự báo về phát hành và rút tiền mặt ngoài lưu thông của các tổ ch ức tài chính. Đương nhiên các dự báo này do các từng tổ chức tài chính đưa ra và chúng được tổng hợp lại thông qua mạng lưới chi nhánh của BOJ. (b) Về dự báo những biến động của NSNN, các dự báo trung h ạn đ ược đ ưa ra trên cơ sở các dữ liệu BOJ thu thập được về lịch trình thu chi ngân sách của các cơ quan đại diện của Chính phủ cũng và các phân tích xu h ướng c ủa nền kinh tế như các báo cáo tài chính của các hãng. Các dự báo ng ắn h ạn dựa trên cơ sở sự tổng hợp các dự báo về tình hình thu chi ngân sách c ủa các cơ quan đại diện của Chính phủ và các tổ chức tài chính. Để hỗ trợ các nguồn thông tin về các hoạt động của thị trường, hằng ngày, hằng tháng BOJ thường xuyên cung cấp các số liệu kế hoạch, số liệu thực tế về những biến động của lượng tiền mặt trong lưu thông, về tình hình thu chi NSNN, về các trạng thái thâm hụt và thặng dư của CABs và các y ếu t ố khác ảnh hưởng tới CABs. Sau khi dự báo xong nhu cầu vốn khả dụng của hệ thống ngân hàng, BOJ xác định số lượng vốn khả dụng cần bơm hay hút thông qua các ph ương thức giao dịch của nghiệp vụ thị trường mở. NHTW Nhật Bản có một quá trình lịch sử th ực hiện mua bán GTCG khá lâu năm từ thời kỳ trước chiến tranh. Tuy nhiên lúc đầu các hoạt động OMO được thực hiện rất hạn chế trong những trường hợp ngoại lệ để h ỗ trợ cho 14
- hoạt động tái cấp vốn của BOJ. Đến tháng 11/1962, BOJ bắt đầu thực hiện mua bán GTCG một cách linh hoạt hơn cùng với việc áp dụng hạn mức tín dụng nh ằm đa dạng hoá các công cụ điều hành CSTT, đồng thời ổn định thị trường tiền tệ. Dần dần OMO đã trở thành một trong các công cụ CSTT được BOJ sử dụng thường xuyên và ngày càng quan tọng trong thực thi CSTT. Hàng hoá được sử dụng đầu tiên trong OMO là các GTCG có tính thanh khoản cao như trái phiếu và tín phiếu Chính phủ. Hi ện nay ngoài các ch ứng khoán Chính phủ, BOJ còn sử dụng các trái phiếu công ty làm hàng hoá cho các giao dịch này. Tuy nhiên, đến nay thị trường tín phiếu, trái phiếu Chính phủ vẫn là cơ sở quan trọng cho các hoạt động của th ị tr ường m ở c ủa Nh ật Bản. Đặc biệt là trên thị trường đấu thầu tín phiếu, trái phiếu Chính ph ủ, BOJ được phép thực hiện vai trò là người mua cuối cùng. Đi ều này giúp cho BOJ luôn có công cụ chủ động điều hoà thị trường tiền tệ mà không nhất thiết phải phát hành tín phiếu NHTW. Ban đầu phương thức giao dịch được áp dụng trong OMO của BOJ là giao dịch mua bán có kỳ hạn thông qua các hợp đồng mua lại theo lãi suất cố định. Sau đó phương thức giao dịch được chuyển sang thực hiện trên cơ sở mua bán GTCG theo giá thị trường, thông qua hình thức đ ấu th ầu nh ằm nâng cao khả năng điều chỉnh lãi suất trên thị trường. Việc tổ chức đấu th ầu không chỉ được thực hiện theo định kỳ mà BOJ còn tổ chức đấu thầu nhanh, trong đó khối lượng GTCG mà NHTW cần mua được xác định và thực hiện ngay trong một ngày. Điều này góp phần nâng cao tính linh hoạt của thị trường. Đối tác của BOJ chủ yếu là các ngân hàng. Ban đầu BOJ th ực hi ện mua bán GGCG trực tiếp với các ngân hàng. Hiện nay, BOJ đã thực hiện các giao d ịch OMO chủ yếu thông qua các nhà giao dịch sơ cấp và chỉ giới hạn trong phạm vi các ngân hàng mà không bao gồm các trung gian tài chính phi ngân hàng và các doanh nghiệp. Vì vậy, tác động của OMO tại Nhật Bản không mạnh như tại các NHTW của các nước phát triển khác trên thế giới. Để tăng tính linh hoạt của OMOs trong việc điều ti ết vốn kh ả d ụng c ủa h ệ thống ngân hàng, BOJ thực hiện OMOs với tần suất trung bình 2 l ần m ột ngày đối với hoạt động bơm vốn ngắn hạn và 4 lần trong tháng v ới ho ạt động bơm vốn dài hạn. Hoạt động mua chứng khoán Chính phủ Nhật B ản (JGBs) kỳ hạn dài của BOJ chủ yếu nhằm đáp ứng sự tăng lên trong dài h ạn của cầu tiền có liên quan tới xu hướng tăng trưởng lâu dài của nền kinh tế. BOJ buộc phải duy trì tình trạng dư thừa vốn khả dụng của hệ th ống ngân hàng từ đó gián tiếp điều chỉnh lãi suất qua đêm giao động quanh m ức 0% vì thế tần suất thực hiện hoạt động bơm vốn ngắn hạn diễn ra thường xuyên và nhiều hơn tần suất hoạt động hút vốn ngắn hạn. V ề phương th ức giao dịch, từ tháng 3/2001, BOJ chủ yếu thực hiện phương thức mua hẳn tín 15
- phiếu Kho bạc, trái phiếu tài chính (TBs/FBs) và ph ương thức hoạt đ ộng cung vốn dựa trên tài sản chế chấp kết hợp (Funds-supplying operations against pooled collateral). Doanh số hoạt động của hai phương thức này đạt mức cao nhất trong tất cả các phương thức giao dịch của OMOs ở Nhật Bản. Bắt đầu từ năm 2001 BOJ áp dụng hệ thống thanh toán tổng thời gian thực trong giao dịch OMOs, theo đó BOJ xử lý mọi giao dịch theo thời gian thực và trên cơ sở lệnh đối lệnh (order-by-order). Cũng như ở khu vực Châu Âu và Hoa kỳ ở Nhật Bản, yếu tố tự định ảnh hưởng chủ yếu đến cung vốn khả dụng là tiền ngoài lưu thông và tiền gửi Chính phủ. Tuy nhiên mức độ bi ến động của hai yếu tố tự định này được xem là lớn hơn so với ở khu v ực Châu Âu và Hoa kỳ. Điều này có thể giải thích như sau: Thứ nhất về tiền ngoài lưu thông, ở Nhật Bản số lượng tiền mặt trong lưu thông có liên quan mật thiết với quy mô của nền kinh tế (the size of the economy). Thí dụ, quy mô nền kinh tế Nhật Bản ch ỉ khoảng ch ừng một n ửa nền kinh tế Mỹ, trong khi đó lượng tiền mặt trong lưu thông lại h ầu nh ư ngang bằng với Mỹ. Như vào cuối năm 1998, lượng tiền mặt trong lưu thông ở Nhật Bản là 55,9 nghìn tỷ Yên và ở Mỹ là 51,8 nghìn tỷ Yên. Có sự khác nhau này chủ yếu là do thói quen của người dân Nhật Bản ít sử dụng séc hay thẻ tín dụng trong thanh toán, còn ở Mỹ người dân sử dụng thẻ tín dụng và séc trong thanh toán hầu như rất phổ biến. Việc người dân Nh ật B ản s ử dụng nhiều tiền mặt trong thanh toán đã khiến cho y ếu tố t ự sinh này thường xuyên biến động lớn theo từng ngày và theo mùa vụ. Ở Nh ật Bản, BOJ phải tăng khối lượng phát hành tiền vào lưu thông phục vụ cho nhu c ầu chi tiêu của dân chúng vào những thời điểm đặc biệt trong năm như: trước Lễ Giáng Sinh; hay là vào tháng 3 hằng năm trước khi một năm tài khóa m ới bắt đầu; và những tháng trước Tuần lễ Vàng (the Golden Week) hay kỳ ngh ỉ kéo dài từ cuối tháng tư tới đầu tháng 5 hằng năm. Còn nh ững tháng còn l ại trong năm lượng tiền này lại chảy ngược trở lại các tổ chức tín dụng. Hơn nữa thông thường ở Nhật Bản lượng tiền trong lưu thông tăng lên vào cuối mỗi tuần và cuối mỗi tháng còn lượng tiền trong lưu thông lại giảm ở đầu mỗi tuần và đầu mỗi tháng. Thứ hai về NSNN, ở Nhật Bản biến động của NSNN lớn hơn biến động của lượng tiền mặt ngoài lưu thông. Sở dĩ NSNN thường xuyên bi ến động đó là bởi vì: (1) tất cả các khoản thu hay chi NSNN của Chính ph ủ Nh ật B ản ch ỉ thực hiện duy nhất thông qua một tài khoản mở tại BOJ; (2) các ngày chi ngân sách (như chi trả lương, trợ cấp…) và các ngày thu ngân sách (như thuế) được ấn định theo từng cơ quan đại diện của Chính phủ; (3) để đảm bảo cho mục đích kinh doanh đạt hiệu quả, việc thu chi NSNN không di ễn 16
- ra theo những lịch trình vào những ngày nhất định nào đó trong năm, thí dụ: các khoản thuế thu nhập doanh nghiệp thực hịên hai lần trong một năm, m ỗi lần cách nhau 6 tháng, nhưng Chính phủ lại không ấn định cụ thể vào ngày nào của tháng nào hằng năm. Một trong những điều kiện tiên quyết thực hiện OMOs một cách linh hoạt và chuẩn xác ở Nhật Bản đó là công tác dự báo vốn khả dụng. BOJ đặt ra kế hoạch dự báo vốn khả dụng của toàn hệ thống trước đó ba tháng, sau đó tiến hành điều chỉnh số liệu liên tục theo thời gian, bám sát với th ực trạng thị trường. Để có đựơc điều này thì tất cả các Phòng ban của từng V ụ và t ất cả các chi nhánh của BOJ trên toàn quốc được tổ chức thu thập thông tin cần thiết rồi tổng hợp lại thông qua mạng thông tin của BOJ. 2.4.2 Dự trữ bắt buộc Dự trữ bắt buộc chính thức được sử dụng ở Nhật bản vào năm 1957, nhưng tới tận tháng 9/1959 BOJ mới thiết lập tỷ lệ dự trữ bắt buộc đầu tiên. BOJ quản lý dự trữ bắt buộc theo phương pháp trùng nhau một phần. Sơ đồ quản lý dự trữ bắt buộc ở nhật bản. Trong bảng cân đối của BOJ, hạng mục CABs bên tài sản nợ chính là số tiền của các tổ chức tài chính gửi tại NHTW nhằm đảm bảo yêu c ầu d ự tr ữ bắt buộc và các khoản thanh toán khác. The bank’s balance sheet (end- March 2011) 17
- 18
- 19
- Do đó, CABs chính là vốn khả dụng của toàn hệ th ống ngân hàng Nh ật Bản. Với việc duy trì CABs, các tổ chức tài chính ở Nhật Bản không được hưởng lãi, chi phí cơ hội của việc duy trì CABs chính là lãi suất th ị trường. Khi lãi suất thị trường có xu hướng tăng, các tổ chức tài chính có xu hướng giảm bớt số lượng dự trữ dư thừa nhằm tránh chi phí cơ hội tăng cao. Tuy nhiên, từ tháng 4/1997 tới nay, BOJ thực hiện ZIRP và QEP thì vấn đề duy trì CABs không ảnh hưởng nhiều tới lợi nhuận của các tổ chức tín dụng, do lãi suất liên ngân hàng qua đên (chi phí cơ hội ) luôn được đi ều ch ỉnh giao đ ộng quanh mức 0%/ năm. Chính vì dđều này, trong những năm gần đây BOJ không sử dụng công cụ DTBB trong việc quản lý vốn khả dụng của hệ thống ngân hàng như những năm 1959 – 1989 mà chỉ đóng vai trò đi ều ch ỉnh lãi suất qua đêm và hỗ trợ OMOs thông qua CABs. 2.4.3 Chính sách cho vay của BOJ Từ tháng 2/1973 tới giữa năm 1995, BOJ sử dụng cửa s ổ chi ết kh ấu như một công cụ để quản lý vốn khả dụng của hệ thống ngân hàng. Theo đó, số lượng và kỳ hạn tín dụng đều được quy định và thực hiện theo cửa sổ chiết khấu, đồng thời BOJ cũng có thể thu hồi các khoản vay theo ý định của nhà quản lý. Dưới hệ thống chiết khấu này BOJ đưa ra hai loại lãi suất chiết khấu: (1) Lãi suất chiết khấu thương phiếu hoặc lãi suất áp dụng v ới các khoản vay được đảm bảo bằng JGSs, các chứng khoán được ch ỉ định đặc biệt hoặc là các hối phiếu; (2) Lãi suất áp dụng cho các kho ản vay đ ược đảm bảo bằng các tài sản thế chấp khác. (Percent per annum) Effective Discount Rate of Commercial Bills Loans Secured Date and Interest Rates on Loans Secured by Other by Government Bonds, Specially Collateral Designated Securities and Bills Corresponding to Commercial Bills Apr. 2, 1973 5.00 5.25 May. 30, 1973 5.50 5.75 Jul. 2, 1973 6.00 6.25 20
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn