Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
NGHIÊN CỨU SÀNG LỌC ẢO CÁC CHẤT<br />
CÓ HOẠT TÍNH ỨC CHẾ NDM-1 Ở VI KHUẨN<br />
Trần Thành Đạo*, Lê Minh Trí*, Đặng Văn Hoài**, Võ Viết Việt*, Thái Khắc Minh*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Đề kháng kháng sinh đang là vấn đề nghiêm trọng của ngành y tế trên toàn thế giới. Vi khuẩn<br />
siêu kháng thuốc đang lan rộng một cách nhanh chóng, trong đó có Enterobacteriaceae tiết các enzym metallo-<br />
beta-lactamase (MBL) thủy phân carbapenem – kháng sinh chính trong điều trị nhiễm trùng gram âm. New<br />
Delhi Metallo-beta-lactamase-1 (NDM-1) là enzym quan trọng trong nhóm MBL. Hiện tại chưa có chất ức<br />
chế NDM-1 trên lâm sàng và phần lớn nghiên cứu đang tập trung vào việc tìm kiếm các chất ức chế NDM-1.<br />
Do đó, nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu tìm kiếm các chất có khả năng ức chế enzym NDM-1 bằng các<br />
phương pháp in silico bao gồm mô hình 3D- pharmacophore và mô hình mô tả phân tử docking.<br />
Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Các cấu trúc protein NDM-1 được tải về từ ngân hàng cơ sở<br />
dữ liệu protein. Các chất ức chế với giá trị IC50 thu được từ 19 bài báo được xây dựng cấu trúc. Mô hình<br />
docking với tập chất ức chế và tập chất thỏa mô hình pharmacophore được tiến hành trong LeadIT. Mô hình<br />
3D pharmacophore được xây dựng tự động bằng phần mềm MOE. Các mô hình được ứng dụng để sàng<br />
trên tập Drugbank để tìm các chất có khả năng ức chế NDM-1.<br />
Kết quả: Nghiên cứu đã xây dựng được mô hình mô tả phân tử docking trên tập chất ức chế ban đầu.<br />
Kết quả cho thấy tầm quan trọng của liên kết phối trí với hai ion kẽm và liên kết hydro với acid amin<br />
Cys208 và Lys211. Hai mô hình 3D pharmacophore 4 điểm được xây dựng gồm các điểm chung là 2 điểm<br />
anion và 1 điểm kỵ nước, ngoài ra mỗi mô hình chứa điểm anion và điểm liên kết hydro. Kết quả sàng lọc ảo<br />
từ tập Drugbank qua mô hình 3D pharmacophore và docking thu được 17 chất có khả năng ức chế NDM-1.<br />
Kết luận: Nghiên cứu đã xây dựng các mô hình dự đoán được hoạt tính ức chế enzym NDM-1 in silico<br />
và sàng lọc được các chất ức chế NDM-1 tiềm năng để từ đó có thể được tiến hành thử nghiệm đánh giá<br />
hoạt tính in vitro và xa hơn phát triển thành các chất ức chế có thể sử dụng trong lâm sàng trong tương lai.<br />
Từ khóa: carbapenem, docking, đề kháng kháng sinh, Enterobacteriaceae, MBL, NDM-1<br />
ABSTRACT<br />
VIRTUAL SCREENING FOR BACTERIAL NDM-1 INHIBITORS<br />
Tran Thanh Dao, Le Minh Tri, Dang Van Hoai, Vo Viet Viet, Thai Khac Minh<br />
<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 707-715<br />
<br />
Introduction: Antibiotic resistance presents an increasing threat to current healthcare systems across<br />
the world. Multidrug-resistant Gram-negative is spreading globally, including Enterobacteriaceae<br />
producing metallo-beta-lactamases which hydrolysis carbapenem – a group of antibiotics using for Gram-<br />
negative infections. New Delhi Metallo-beta-lactamase-1 (NDM-1) is an important enzyme in clinical<br />
areas. There is no inhibitor using in clinical and almost of studies focus on the finding the novel inhibitors of<br />
NDM-1 until now. Therefore, the aim of this study is to find novel with NDM-1 inhibitory activity via in<br />
silico methods including docking model and 3D pharmacophore model.<br />
*<br />
Khoa Dược, Đại Học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh<br />
**<br />
Khoa KHCB, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: PGS. TS. Thái Khắc Minh ĐT: 0909680385 Email: thaikhacminh@uphcm.edu.vn<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Dược 707<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br />
<br />
Materials and methods: Structures of NDM-1 were downloaded from protein data bank. Chemical<br />
structures with IC50 values were collected from the literatures. Molecular modelling docking was performed<br />
on NDM-1 inhibitors on LeadIT. 3D pharmacophore was created automatically by Pharmacophore<br />
Elucidator tool in MOE. These models were applied for screening on Drugbank database to figure out new<br />
NDM-1 inhibitors.<br />
Results: Docking modelling showed the importance of metal ligation bonds with zinc ions and<br />
hydrogen bonds with Cys208 and Lys211 which are the crucial amino acids. Two 3D pharmacophore<br />
included 4 features, having the same two features, hydrophobic feature and anion feature were obtained. This<br />
study resulted in 17 potential inhibitors of NDM-1 via virtual screening.<br />
Conclusion: In this study, the in silico virtual screening for NDM-1 inhibitors was developed by<br />
combination of 3D pharmacophore and docking models. The potential novel NDM-1 inhibitors were<br />
identified and could be developed as inhibitors using in clinical in the future.<br />
Keywords: antibiotic resistance, carbapenem, docking, Enterobacteriaceae, MBL, NDM-1<br />
ĐẶTVẤN ĐỀ lâm sàng về việc đề kháng với carbapenem.<br />
Do vậy, rất cần thiết để nghiên cứu tìm ra<br />
Theo báo cáo về tình hình đề kháng một kháng sinh mới không nhạy cảm với sự<br />
kháng sinh trên thế giới năm 2014, ước tính thủy phân của NDM-1 hoặc một chất ức chế<br />
có 700.000 người chết mỗi năm liên quan mới đồng vận với carbapenem trong sự diệt<br />
đến đề kháng kháng sinh(4). Con số này ước<br />
khuẩn. Nghiên cứu xây dựng mô hình dự<br />
tính sẽ tăng lên gấn khoảng 14 lần vào năm đoán hoạt tính ức chế New Delhi-Metallo-<br />
2050 là 10.000.000 người do đề kháng kháng beta- lactamase-1 NDM-1 được thực hiện cải<br />
sinh.(4) Nhiều vi khuẩn siêu đề kháng đang tiến so vói mô hình đã công bố(2) bao gồm<br />
lan tỏa rộng khắp thế giới, một trong số đó những nội dung: (i) Xây dựng mô hình mô<br />
là họ Enterobacteriaceae gồm các loài như tả phân tử docking trên các chất ức chế<br />
Escherichia coli và K. pneumoniae mang gen NDM-1; (ii) Xây dựng mô hình 3D<br />
đề kháng với các kháng sinh nhóm beta- pharmacophore trên các chất ức chế NDM-1;<br />
lactam, đặc biệt là carbapenem – kháng sinh (iii) Ứng dụng mô hình sàng lọc ảo trên cơ<br />
điều trị chính trong các bệnh nhiễm trùng sở dữ liệu từ Drugbank(7)<br />
gram âm ở bệnh viện như nhiễm trùng<br />
đường tiết niệu, nhiễm khuẩn huyết… Cơ ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
chế chính dẫn đến sự đề kháng này là việc Cơ sở dữ liệu<br />
tiết các enzym metallo-beta-lactamase thủy<br />
phân kháng sinh beta-lactam. Các enzym Cấu trúc protein của NDM-1<br />
này khác biệt so với các enzym beta- Các cấu trúc protein của NDM-1 được tải về<br />
lactamase còn lại ở sự có mặt của ion kẽm ở từ Protein Data Bank (PDB - www.rcsb.org) với<br />
vị trí hoạt động. Điều này dẫn đến sự bất các điều kiện sau: (i) Độ phân giải không quá 3 Å<br />
hoạt hết các chất ức chế beta-lactamase đang (tốt nhất không quá 2 Å); (ii) Chứa 2 ion Zn2+ là<br />
có mặt trong lâm sàng như acid clavulanic, đặc trưng quan trọng trong cấu trúc của enzym<br />
avibactam, tazobactam(1,3,6)… Hiện tại, chưa NDM-1. Do cấu trúc protein NDM-1 có trong hai<br />
có một thuốc nào lưu hành có thể ức chế loài vi khuẩn K. pneumoniae và E. coli, nghiên cứu<br />
được các metallo-beta-lactamase, trong đó tiến hành so sánh hai cấu trúc protein về các acid<br />
có New Delhi-Metallo-beta-lactamase-1 amin quan trọng và cấu dạng không gian để<br />
(NDM-1) là một enzym được phát hiện gần xem có sự khác nhau về cấu trúc enzym ở hai<br />
nhất trong nhóm và có mặt trong nhiều ca loài vi khuẩn hay không.<br />
<br />
<br />
708 Chuyên Đề Dược<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Các chất ức chế NDM-1 lượng tối thiểu toàn phần. Nghiên cứu đánh giá<br />
Tổng cộng có 167 chất ức chế được tổng kết quả docking bằng công cụ Ligand<br />
hợp từ 19 bài báo quốc tế. Để chuẩn bị cho quá Interactions trong MOE dựa trên hai tiêu chí: ái<br />
trình xây dựng pharmacophore, các chất ức lực gắn kết thể hiện qua điểm số docking và<br />
chế được tiến hành tạo cấu dạng thông qua phương thức gắn kết. Việc đánh giá dựa vào bản<br />
Conformation Import trong MOE 2015.10 chất liên kết, tính chất khoang gắn kết của<br />
(www.chemcomp.com) với các thông số: (i) Số protein, ion kẽm và các acid amin quan trọng.<br />
cấu dạng xuất ra cho mỗi chất: 10.000; (ii) Số Mô hình 3D pharmacophore<br />
bước tìm kiếm lặp lại: 1.000; (iii) Số bước tối Các chất có hoạt tính ức chế thu được từ<br />
thiểu hóa năng lượng: 1.000; (iv) Năng lượng các bài báo phần lớn có giá trị IC50 thấp hơn 10<br />
giảm thiểu test gradient: 0,0001. Để chuẩn bị μM và để chắc chắn rằng các chất có hoạt tính<br />
cho quá trình docking, tập dữ liệu cấu trúc thực sự nằm trong tập hoạt tính, nghiên cứu<br />
được lưu dưới dạng *.sdf. Sau đó, được đưa về cũng tiến hành với ngưỡng 100 μM cho kết<br />
cấu dạng có năng lượng tối thiểu toàn phần<br />
quả đánh giá kém hơn ngưỡng 10 μM. Do đó,<br />
trong Sybyl X 2.0 (www.certara.com). Quá<br />
nghiên cứu sử dụng ngưỡng 10 μM để chia cơ<br />
trình tối thiểu hóa với các thông số như sau: (i)<br />
sở dữ liệu thành tập hoạt tính và tập không<br />
Phương pháp: Conj Grad (Gradient liên hợp);<br />
hoạt tính. Trong đó, tập xây dựng gồm 5 chất<br />
(ii) Điểm dừng: 0,0001 kcal/mol; (iii) Số bước<br />
thuộc 5 khung cấu trúc hóa học khác nhau,<br />
lặp lại tối đa: 10.000 bước; (iv) Điện tích từng<br />
được trình bày ở Bảng 1. Tập kiểm tra gồm tập<br />
phần: Gasteiger-Huckel. Động lực học phân tử<br />
hoạt tính gồm 67 chất tương ứng với IC50 dưới<br />
với số lần lặp lại là 5 lần. Sau đó, đưa về cấu<br />
10 μM, tập không hoạt tính gồm 95 chất tương<br />
dạng có năng lượng thấp nhất qua bước tối<br />
ứng IC50 từ 10 μM đến không có hoạt tính.<br />
thiểu hóa năng lượng một lần nữa.<br />
Bảng 1: Các chất thuộc tập xây dựng mô hình<br />
Mô hình docking<br />
pharmacophore<br />
Quá trình docking được tiến hành trong IC50<br />
Chất Cấu trúc hóa học<br />
FlexX của LeadIT 2.1.8 (www.certara.com) gồm (M)<br />
các bước: (i) Chuẩn bị protein và xác định<br />
0,11<br />
khoang gắn kết thông qua chất ức chế đồng kết BMCL-2018-28-214-NOTA<br />
tinh cũng như các acid amin quan trọng; (ii) Tiến<br />
hành docking với các chất đã chuẩn bị với các<br />
thông số: Số kết quả tối đa cho mỗi bước lặp lại JAC-2018-73-425-EDDS<br />
0,18<br />
là 1.000, số kết quả tối đa cho mỗi lần phân mảnh<br />
là 200, số cấu dạng tốt nhất được xuất ra là 10.<br />
Để đánh giá khoang gắn kết có thể sử dụng để JMC-2017-60-17-7267-36<br />
0,08<br />
tiến hành docking, tiến hành so sánh độ lệch<br />
giữa vị trí phối tử được dock và vị trí ban đầu<br />
phối tử đồng kết tinh, nếu giá trị RMSD không<br />
JMC-2018-61-1255-5<br />
quá 2 Å thì khoang gắn kết đó khả dụng cho 0,31<br />
docking. Nghiên cứu tiến hành redocking theo<br />
hai cách: (i) Cách 1: Redock trực tiếp chất đồng<br />
N-2014-510-503-RRSAMA<br />
kết tinh trong cấu trúc protein; (ii) Cách 2: Chạy 4,00<br />
động học phân tử và tối thiểu năng lượng để<br />
đưa chất đồng kết tinh về cấu dạng có năng<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Dược 709<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br />
<br />
Mô hình pharmacophore được xây dựng docking để sàng lọc trên tập druglike gồm<br />
bằng công cụ tự động Pharmacophore 7.616 chất được tải về từ ngân hàng<br />
Elucidator trong MOE 2015.10 bằng cách sử<br />
Drugbank(7).<br />
dụng các cấu dạng vừa tìm được để tạo ra các<br />
truy vấn có sự chồng phủ tốt với hầu hết các KẾTQUẢ<br />
phân tử trong tập xây dựng. Các thông số: độ So sánh các enzym NDM-1 ở hai loài vi khuẩn<br />
chồng phủ hoạt tính, giới hạn số yếu tố, khoảng<br />
Kết quả so sánh về trình tự các acid amin<br />
cách truy vấn được đặt ở giá trị mặc định.<br />
quan trọng của hai loài vi khuẩn K. pneumoniae<br />
Riêng với thông số phân cụm truy vấn, nghiên<br />
cứu sử dụng giá trị là 2; tương ứng với giá trị và E. coli được trình bày ở Bảng 2 cho thấy các<br />
RMSD (Å) lớn hơn mặc định là 1,25 để gom các acid amin này giống nhau. Về mặt cấu trúc<br />
truy vấn tương tự lại với nhau, để giảm số không gian, sau khi gióng hàng hai vị trí hoạt<br />
truy vấn pharmacophore xuất ra. Đánh giá các động ở hai protein không có sự khác biệt đáng<br />
mô hình pharmacophore thu được bằng các kể về vị trí trong không gian. Do vậy, cấu trúc<br />
chỉ số về độ nhạy, độ đặc hiệu và khả năng dự<br />
protein NDM-1 không thay đổi giữa các loài vi<br />
đoán(5). Độ nhạy là tỉ số giữa chất có hoạt tính<br />
thỏa mô hình 3D pharmacophore và tổng các khuẩn với nhau, có thể trở thành mục tiêu<br />
chất có hoạt tính, biểu thị bằng công thức: chung cho việc tiến hành nghiên cứu.<br />
Bảng 2. So sánh trình tự acid amin quan trọng ở<br />
hai loài vi khuẩn<br />
Độ đặc hiệu là tỉ số giữa chất không có hoạt K. pneumoniae E. coli K. pneumoniae E. coli<br />
5YPL, 5YPL,<br />
tính không thỏa mô hình với tổng các chất 3Q6X, 4EXS và<br />
5YPM và<br />
3Q6X, 4EXS và<br />
5YPM và<br />
4EYF 4EYF<br />
không có hoạt tính, biểu thị bằng công thức: 3S0Z 3S0Z<br />
Ile35 Ile35 Asp124 Asp124<br />
Leu65 Leu65 Lys125 Lys125<br />
Met67 Met67 His189 His189<br />
Khả năng dự đoán là khả năng mô hình Phe70 Phe70 Cys208 Cys208<br />
dự đoán đúng chất có hoạt tính và không hoạt Val73 Val73 Lys211 Lys211<br />
Trp93 Trp93 Asn220 Asn220<br />
tính, biểu thị bằng công thức:<br />
His120 His120 Tyr229 Tyr229<br />
Gln123 Gln123 His250 His250<br />
Mô hình docking của tập các chất ức chế<br />
Với TP: có hoạt tính, thỏa mô hình 3D<br />
Kết quả redocking<br />
pharmacophore; FP: không hoạt tính, thỏa mô<br />
hình 3D pharmacophore; FN: có hoạt tính, Ba protein chứa chất đồng kết tinh là các chất<br />
không thỏa mô hình 3D pharmacophore; TN: ức chế enzym NDM-1: 4EXS chứa L-captopril,<br />
không hoạt tính, không thỏa mô hình 3D 4U4L chứa bisthiazolidin và 5A5Z chứa<br />
pharmacophore; N là tổng chất sử dụng trong<br />
tiopronin được tiến hành redocking. Kết quả<br />
mô hình. Các kết quả thu được tối thiểu phải<br />
lớn hơn 0,5(5). redocking được trình bày ở Bảng 3. Cả hai<br />
<br />
Sàng lọc ảo các chất ức chế NDM-1 trường hợp đều có giá trị RMSD đạt yêu cầu<br />
không vượt quá 2, nghiên cứu tiến hành sử<br />
Nghiên cứu tiến hành sàng lọc ảo các chất<br />
ức chế NDM-1 tiềm năng bằng cách sử dụng dụng protein 4EXS có giá trị RMSD thấp nhất<br />
<br />
mô hình 3D pharmacophore và mô hình là 1,490 để tiến hành nghiên cứu docking.<br />
<br />
<br />
<br />
710 Chuyên Đề Dược<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Bảng 3: Kết quả redocking của các protein NDM-1 với cơ chất và sự duy trì cấu dạng của khoang<br />
Giá trị độ phân giải (Å) và RMSD (Å) của các acid amin này. Một tương tác với tần<br />
Cách<br />
4EXS (2,4 Å) 4U4L (1,9 Å) 5A5Z (2,6 Å) suất xảy ra thấp hơn là liên kết ion của amin với<br />
1 1,490 1,743 1,577 Asp124 là một acid amin gắn kết với cơ chất và<br />
2 1,498 1,732 1,577<br />
phối trí với kẽm giúp duy trì cấu dạng của<br />
Kết quả docking các chất ức chế ban đầu khoang gắn kết. Có thể thấy ở 4 chất, nhóm<br />
Tổng cộng có 166 trong 167 chất ức chế từ carboxyl ngoài việc phối trí với ion kẽm đồng<br />
các bài báo được dock thành công vào khoang thời còn cho liên kết hydro với Cys208, điều này<br />
gắn kết với điểm số docking âm. Chất không giải thích tại sao tần suất tương tác của kẽm và<br />
dock được vào khoang có thể do có cấu trúc Cys208 đều như nhau. Ngoài ra, các nhóm<br />
cồng kềnh và cấu dạng protein là cứng nên khó carboxyl khác trong cấu trúc 4 chất đồng thời<br />
vào khoang gắn kết. Điểm số docking và các liên kết ion và nhận liên kết hydro từ amin<br />
phương thức gắn kết và tần suất gắn kết của các nhánh bên của Lys211. Tóm lại, có thể thấy rằng<br />
chất với ion kẽm và các acid amin quan trọng nhóm carboxyl đóng vai trò cực kỳ quan trọng<br />
của khoang gắn kết được phân tích. Có thể thấy trong sự gắn kết của 4 chất ức chế. Ngoài ra, sự<br />
hầu hết các chất đều liên kết với hai ion kẽm có mặt của các nhóm amin giúp tăng khả năng<br />
cũng như Cys208. Ngoài ra, các liên kết với gắn kết với khoang thông qua các liên kết ion và<br />
Lys211, Asn220 và His250 cũng chiếm phần lớn liên kết hydro. So sánh tần suất tương tác của 4<br />
trong tổng số các tương tác gắn kết xảy ra. Điều chất có hoạt tính ức chế với tần suất tương tác<br />
này cho thấy tầm quan trọng của liên kết phối trí của tổng cộng 166 chất cho thấy, tất cả chất ức<br />
(hay ion) với kẽm, liên kết hydro với Cys208 và chế đều ưu tiên gắn kết với Cys208 qua sự cho<br />
Lys211 và tương tác kỵ nước đóng vai trò quan liên kết hydro, với 2 ion kẽm qua liên kết phối<br />
trọng trong sự gắn kết với các chất ức chế. Trong trí, với Lys211 qua liên kết ion và sự nhận liên<br />
số 14 chất có điểm số docking âm nhất (chiếm tỷ kết hydro. Ngoài 4 chất trên, các chất ức chế<br />
lệ 8%) trong khoảng từ -35 đến -30 kJ/mol có 4 khác tương tác rất nhiều với Asn220 và His250.<br />
chất thể hiện hoạt tính sinh học trên thực Cụ thể là liên kết hydro với Asn220 và tương tác<br />
nghiệm. Các chất này được trình bày ở Bảng 4. kỵ nước với His250 (Hình 1 C, D). Đây là 2 acid<br />
Nghiên cứu tiến hành phân tích cách thức gắn amin mà vai trò quan trọng trong việc nhận<br />
kết trong khoang gắn kết của 4 chất này. Kết quả dạng và thủy phân cơ chất và phối trí với kẽm<br />
mô hình docking thể hiện qua Hình 1 cho thấy 4 qua các nghiên cứu trước(1,6).<br />
chất này đều có điểm chung là mạch carbon trải Mô hình 3D pharmacophore<br />
dài (khoảng 10 C) trong khoang gắn kết giúp<br />
Tiến hành xây dựng mô hình<br />
phân tử có khả năng gắn kết được với nhiều acid<br />
pharmacophore tự động bằng Pharmacophore<br />
amin, điều này phù hợp với khoang gắn kết của<br />
Elucidator trong MOE, kết quả thu được 27 mô<br />
NDM-1 là một khoang rộng thủy phân hầu như<br />
hình pharmacophore. Nghiên cứu tiến hành<br />
toàn bộ các kháng sinh ß-lactam. Bên cạnh đó,<br />
đánh giá các mô hình thu được 18 mô hình thỏa<br />
cấu trúc các chất ức chế này đều có nhiều nhóm<br />
điều kiện đánh giá và kết quả đánh giá được<br />
carboxyl liên kết ion với 2 ion kẽm và Lys211;<br />
trình bày ở Bảng 5. Trong số 18 mô hình thỏa<br />
đây là liên kết đóng vai trò then chốt trong sự<br />
điều kiện đánh giá, 2 mô hình số 9 và 13 có điểm<br />
định hướng đúng cấu dạng cơ chất cho sự thủy<br />
số đánh giá tốt nhất được Nghiên cứu lựa chọn<br />
phân xảy ra. Ngoài ra, liên kết hydro với Lys211,<br />
để tiến hành các bước tiếp theo (Hình 2). Hai mô<br />
Cys208, His189, Gln123, His122 và Gly219 chiếm<br />
hình pharmacophore này tương đối giống nhau:<br />
tỷ lệ cao trong các phương thức gắn kết cho thấy<br />
mô hình 4 điểm có khoảng cách tương tự trong<br />
sự phù hợp với thông tin đã biết về sự gắn kết<br />
không gian, trong đó có một điểm kỵ nước, hai<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Dược 711<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br />
<br />
điểm anion. Bên cạnh đó, mô hình đầu có một Ngoài ra mô hình docking còn cho thấy các<br />
điểm nhận liên kết hydro về mặt bản chất khá chất có hoạt tính ức chế mạnh và điểm số<br />
giống với điểm anion của mô hình còn lại. Khi docking thấp đều là những chất có cấu trúc có<br />
so với kết quả docking của các chất ức chế ban mạch carbon dài chứa nhiều nhóm carboxyl<br />
đầu, liên kết ion của hai ion kẽm cũng như tạo được đồng thời liên kết ion và liên kết<br />
liên kết hydro với Cys208, liên kết hydro với hydro. Các kết quả trên đã giải thích cho các<br />
Lys211 được xác định là liên kết chủ đạo. điểm của hai mô hình pharmacophore trên.<br />
Bảng 4: Các chất có điểm số docking tốt và hoạt tính thực nghiệm mạnh<br />
Điểm số docking<br />
Tên Cấu trúc Hoạt tính thực nghiệm (M)<br />
(kJ/mol)<br />
<br />
0,18<br />
JAC-2018-73-425-<br />
Đồng vận imipenem -32,487<br />
EDDS<br />
Hoạt tính in vivo<br />
<br />
<br />
BMC-2017-25-19- 9,3<br />
-34,014<br />
5133-RSSAMA Đồng vận meropenem<br />
<br />
<br />
<br />
BMC-2017-25-19- 7<br />
-31,818<br />
5133-SSSAMA Đồng vận meropenem<br />
<br />
<br />
4<br />
N-2014-510-503-<br />
Đồng vận meropenem -31,306<br />
RRSAMA<br />
Hoạt tính in vivo<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
(A)<br />
(B)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
(D)<br />
(C)<br />
<br />
Hình 1: Phương thức gắn kết của JAC-2018-73-425-EDDS (A) và BMC-2017-25-19-5133-RSSAMA (B),<br />
BMC-2017-25-19-5133-SSSAMA (C) và N-2014-510-503-RRSAMA (D).<br />
<br />
<br />
712 Chuyên Đề Dược<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 2: Hai mô hình pharmacophore được lựa chọn, Hyd: điểm kỵ nước; Acc: điểm nhận<br />
liên kết hydro; Ani: điểm anion<br />
Bảng 5: Kết quả đánh giá các mô hình pharmacophore<br />
Tập không hoạt tính<br />
STT Ph4 Tập hoạt tính (67) Đánh giá<br />
(95)<br />
TP FP FN TN Se Sp Acc<br />
1 HH-- 47 20 39 56 0,547 0,737 0,617<br />
2 HHa- 44 23 41 54 0,518 0,701 0,587<br />
3 HHa- 32 35 26 69 0,552 0,663 0,605<br />
4 Haa - 30 37 25 70 0,545 0,654 0,599<br />
5 Ha-- 28 39 10 85 0,737 0,685 0,677<br />
6 Haa-- 31 36 17 78 0,646 0,684 0,652<br />
7 HHa-- 27 40 16 79 0,628 0,664 0,635<br />
8 Haa- 33 34 22 73 0,600 0,682 0,635<br />
9 Ha-- 37 30 12 83 0,756 0,735 0,719<br />
10 Haa-- 31 36 13 82 0,705 0,695 0,677<br />
11 Haa-- 5 62 5 90 0,500 0,592 0,569<br />
12 aa-- 36 31 18 77 0,667 0,713 0,677<br />
13 H--- 37 30 12 83 0,755 0,735 0,719<br />
14 HHa-- 31 36 23 72 0,574 0,667 0,617<br />
15 ---- 35 32 14 81 0,714 0,717 0,695<br />
16 aa-- 36 31 13 82 0,735 0,726 0,707<br />
17 aaaa 37 30 17 78 0,685 0,722 0,689<br />
18 H---- 27 40 7 88 0,794 0,688 0,689<br />
H là điểm kỵ nước, a là điểm nhận liên kết hydro, d là điểm cho liên kết hydro, - là điểm anion<br />
Mô hình docking trên các chất thỏa top 5% các chất có điểm số docking thấp nhất<br />
pharmacophore ứng với khoảng [-40; -30) tương ứng với 23<br />
Sàng lọc các druglike từ tập Drugbank qua chất. Về phương thức gắn kết, các chất này<br />
lần lượt hai mô hình pharmacophore đã chọn, phải thỏa điều kiện liên kết phối trí với hai ion<br />
có 457 và 451 chất thỏa lần lượt hai mô hình. kẽm và liên kết hydro với Lys211 là điều kiện<br />
Sau khi gộp chung hai tập trên, kết quả cho đủ để thỏa mô hình docking của các chất ức<br />
tập chung gồm 462 chất. Tiến hành docking chế từ các bài báo. Phương thức gắn kết của<br />
các chất này, 446 chất được dock thành công một số chất được trình bày ở Hình 3. Kết quả<br />
vào khoang gắn kết của NDM-1. Do 4 chất có cuối cùng thu được 17 chất. Chất có điểm số<br />
hoạt tính ức chế thực nghiệm nằm trong docking thấp nhất là DB07588 với điểm số -<br />
khoảng [-35; 30), Nghiên cứu tiến hành chọn 39,31 kJ/mol. Trong cấu trúc phân tử, các nhóm<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Dược 713<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br />
<br />
carboxyl thể hiện vai trò chính trong việc liên hoạt tính thực nghiệm ở kết quả docking ban<br />
kết với ion kẽm và Lys211. Ngoài ra, còn có các đầu (Hình 3).<br />
liên kết phụ khác của nhân pyrrol với His250 Kết quả sàng lọc ảo<br />
và nhân indol với Met67. Đây đều là các acid<br />
Các mô hình docking trên chất ức chế<br />
amin quan trọng. Tương tác kỵ nước cũng có<br />
NDM-1 và hai mô hình pharmacophore số 9<br />
mặt với sự tham gia của nhân thơm và các<br />
và 13 được ứng dụng để sàng lọc các chất<br />
acid amin His250, Asn220 và Met67. Một chất<br />
trong tập Drugbank. Từ cơ sở dữ liệu<br />
dùng trong điều trị đau thắt ngực cũng thỏa<br />
Drugbank 9101 chất sàng qua luật 5 Lipinski<br />
yêu cầu mô hình docking, đó là acid<br />
chọn được 7616 chất. Sàng lọc qua 2 mô hình<br />
diaminohydroxy-propan-tetraacetic –<br />
pharmacophore thu được 462 chất; kết hợp với<br />
DB12362 với điểm số docking là -30,91 kJ/mol.<br />
mô hình mô tả phân tử docking thu được 17<br />
Chất này có cấu trúc khá giống với 4 chất có<br />
chất ức chế enzym NDM-1 tiềm năng.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
(A) (B)<br />
<br />
Hình 3: Phương thức gắn kết của DB07588 (A) và DB12362 (B) trong khoang gắn kết<br />
BÀNLUẬN Kết quả sàng lọc trên cơ sở dữ liệu<br />
Drugbank thu được 17 chất có tiềm năng ức<br />
Mô hình mô tả phân tử docking cho thấy<br />
chế NDM-1. Nhằm đánh giá hoạt tính sinh<br />
tầm quan trọng của nhóm carboxyl tạo liên kết<br />
học thực nghiệm của các chất này, Nghiên cứu<br />
phối trí với hai ion kẽm cũng như liên kết<br />
đề nghị có thể tiến hành thử hoạt tính các chất<br />
hydro với Cys208 và Lys211 thông qua các<br />
trên in vitro. Ngoài ra, để sàng lọc ra được các<br />
chất có điểm số docking thấp và có hoạt tính<br />
chất có cấu trúc mới hơn, nghiên cứu đề nghị<br />
mạnh trong thực nghiệm. Với một khoang gắn<br />
sàng lọc trên thư viện các hợp chất phân lập từ<br />
kết với nhiều acid amin phân cực thì liên kết<br />
bài thuốc cổ truyền Trung Hoa (Traditional<br />
ion và liên hydro có tầm quan trọng rất lớn<br />
Chinese Medicine -TCM) và tập ZINC<br />
trong cách thức gắn kết của các chất ức chế.<br />
(zincpharmer.csb.pitt.edu).<br />
Ngoài ra, tương tác kỵ nước cũng xảy ra với<br />
mức độ thấp hơn với His250, His122, Met67. KẾTLUẬN<br />
Mô hình 3D pharmacophore đã được xây Nghiên cứu mô hình cải tiến dự đoán hoạt<br />
dựng bao gồm hai mô hình số 9 và 13 đều gồm tính ức chế New Delhi Metallo-beta-<br />
4 điểm, trong đó 2 điểm anion, 1 điểm kỵ lactamase-1 NDM-1 đã thực hiện được mô<br />
nước, 1 điểm anion hoặc 1 điểm nhận liên kết hình mô tả phân tử docking, mô hình 3D<br />
hydro. Kết quả này hoàn toàn toàn thống nhất pharmacophore có khả năng dự đoán hoạt tính<br />
với mô hình docking. ức chế NDM-1. Mô hình 3D pharmacophore<br />
<br />
<br />
714 Chuyên Đề Dược<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
và mô hình docking được ứng dụng để sàng 4. O'neill J (2018). Tackling Drug-Resistant Infections<br />
Globally: final report and recommendations" https://amr-<br />
lọc tìm kiếm các cấu trúc mới có khả năng ức review.org/Publications.html. [Truy cập: 01/06/2018].<br />
chế NDM-1 trên ngân hàng cấu trúc 5. Seidel T, Ibis G, Bendix F, Wolber G (2010). Strategies for<br />
3D pharmacophore-based virtual screening, Drug Discovery<br />
Drugbank.<br />
Today: Technologies. 7 (4), e221-e228.<br />
Lời cảm ơn: Nghiên cứu này được tài trợ bởi Quỹ Phát triển 6. Sun Z, Hu L, Sankaran B, Prasad BVV, Palzkill T (2018).<br />
khoa học và công nghệ Quốc gia (NAFOSTED) trong đề tài Differential active site requirements for NDM-1 β-<br />
mã số 108.05-2017.12 (cho Lê Minh Trí). lactamase hydrolysis of carbapenem versus penicillin and<br />
cephalosporin antibiotics. Nat Commun, 9(1):4524.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO 7. Wishart DS, Feunang YD, Guo AC, Lo EJ, Marcu A, Grant<br />
1. Everett M, Sprynski N, Coelho A, Castandet J, Bayet M, JR, Sajed T, Johnson D, Li C, Sayeeda Z, Assempour N,<br />
Bougnon J, Lozano C, Davies DT, Leiris S, Zalacain M. Iynkkaran I, Liu Y, Maciejewski A, Gale N, Wilson A, Chin<br />
(2018). Discovery of a Novel Metallo-ß-Lactamase L, Cummings R, Le D, Pon A, Knox C, Wilson M.<br />
Inhibitor, which can Potentiate Meropenem Activity DrugBank, 11/08/2018. [Online]. Available:<br />
against Carbapenem-Resistant Enterobacteriaceae. www.drugbank.ca [Truy cập: 11/08/2018]<br />
Antimicrob Agents Chemother, 62(5): e00074-18.<br />
2. Hà Thị Kiều Oanh, Võ Viết Việt, Đinh Văn Toàn, Nguyễn<br />
Tuấn Huy, Lê Quốc Hưng, Mai Thành Tấn, Thái Khắc<br />
Ngày nhận bài báo: 18/10/2018<br />
Minh (2018). Xây dựng mô hình dự đoán hoạt tính ức chế Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/11/2018<br />
New Delhi metallo-β-lactamase NDM-1. Chuyên đề Dược,<br />
Ngày bài báo được đăng: 15/03/2019<br />
Y học Thành Phố Hồ Chí Minh, phụ bản 22 (1), 403-407.<br />
3. Khan S, Ali A, Khan AU (2018). Structural and functional<br />
insight of New Delhi Metallo β-lactamase-1 variants.<br />
Future Med Chem, 10:221-229.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Dược 715<br />