NGHIÊN CỨU SO SÁNH ẢNH HƯỞNG CỦA CẤU HÌNH ĐẾN HIỆU SUẤT CỦA<br />
HỆ THỐNG THỦY LỰC NÂNG HẠ CỬA VAN<br />
<br />
THS NGUYỄN HỮU TUẤN<br />
Trường Đại học Thủy lợi, Email: tuanNH@wru.vn<br />
<br />
<br />
Tóm tắt: Trong tình hình giá dầu tăng cao như hiện nay, việc nâng cao hiệu suất của<br />
các hệ thống truyền động thủy lực đã trở lên cấp thiết. Rõ ràng rằng muốn hiệu suất của hệ<br />
thống cao thì hiệu suất của các phần tử cấu hình cũng phải cao. Báo cáo này trình bày kết<br />
quả nghiên cứu so sánh hiệu suất cho cấu hình hợp lý làm tăng đáng kể hiệu suất của hệ<br />
thống.<br />
Abstract: In the sky-rocketting oil price as it is of now, to increase the hydraulic system<br />
efficiency has became an important question. It is clear that hight system efficiency can be<br />
achieved if the component efficiencies one hight. This study however proves that system<br />
configuration can be important method to increase the system efficiency.<br />
<br />
<br />
1 Đặt vấn đề<br />
Hệ thống truyền động thuỷ lực làm việc dựa trên nguyên lý thuỷ lực thể tích. Môi trường<br />
làm việc là chất lỏng. Sau khi chất lỏng ra khỏi bơm được dẫn qua đường ống áp lực, qua các<br />
van điều khiển, đến bộ phận công tác nhằm thực hiện chức năng hoạt động của bộ phận chấp<br />
hành. Trước đây người ta chỉ quan tâm đến áp suất truyền động để hệ thống làm việc. Nói một<br />
cách khác, hệ thống truyền động thủy lực được tổng hợp và tính toán chủ yếu dựa trên các yêu<br />
cầu về chức năng công nghệ hệ thống phải đảm nhiệm. Nhưng người ta nhận ra rằng hiệu suất<br />
truyền động là một thông số kỹ thuật quan trọng, nhằm nâng cao chất lượng truyền động của<br />
hệ thống, độ tin cậy của thiết bị, giảm tiêu hao năng lượng, giảm nhiệt cho chất lỏng, mang lại<br />
hiêu quả kinh tế, giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Vì vậy nâng cao hiệu suất của hệ thống<br />
truyền động là một hướng nghiên cứu đáng được quan tâm hiện nay. Bài báo này tác giả trình<br />
bày một phương pháp nghiên cứu so sánh ảnh hưởng của cấu hình đến hiệu suất của hệ thống<br />
nâng hạ cửa van.<br />
DÉn ®éng §iÒu khiÓn ChÊp hµnh T¶i<br />
<br />
<br />
<br />
§éng c¬ ®iÖn B¬m Van ®/khiÓn Xi lanh VËt chuyÓn<br />
(§éng c¬ ®èt trong) T.lùc thñy lùc §éng c¬ ®éng<br />
<br />
<br />
<br />
N¨ng lîng ®iÖn N¨ng lîng<br />
N¨ng lîng thñy lùc<br />
(N¨ng lîng nhiÖt) c¬ häc<br />
<br />
<br />
<br />
N¨ng lîng N¨ng lîng<br />
c¬ khÝ c¬ khÝ<br />
<br />
Hình 1. Sơ đồ truyền năng lượng trong mạch thủy lực<br />
Hiệu suất của hệ thống thủy lực thấp do thiết kế hệ thống và các phần tử không đúng kỹ<br />
thuật. Nhiều sự tiến bộ đã đạt được trong thập niên trước, đã làm cải thiện hiệu quả các phần<br />
tử. Tuy vậy, quan trọng hơn đối với hệ thống thủy lực là các bộ phận được tích hợp với nhau<br />
tạo thành hệ thống phải có chất lượng cao và kết hợp với nhau như thế nào để thỏa mãn yêu<br />
cầu về tải trọng.<br />
Có nhiều phương pháp kết hợp các phần tử với nhau để tạo thành một hệ thống thực hiện<br />
cùng một chức năng. Ví dụ cần thiết kế một hệ thống truyền động thực hiện chuyển động<br />
quay có số vòng quay điều chỉnh được, có thể thực hiện được bởi các phương pháp sau: Một<br />
máy bơm có lưu lượng điều chỉnh được và một môtơ không điều chỉnh được (hình 2a); một<br />
bơm cố định và một môtơ điều chỉnh được (hình 2b); cả bơm và môtơ đều cố định nhưng<br />
dùng van tiết lưu để điều chỉnh tốc độ quay của môtơ (hình 2c).<br />
Tuy nhiên, dù hiệu suất bơm và môtơ có thể như nhau nhưng hiệu suất của hệ thống tạo<br />
thành (3 hệ thống trên) lại rất khác nhau. Có nghĩa là: Cấu hình của hệ thống sẽ là một yếu tố<br />
rất quan trọng đảm bảo hiệu suất của hệ thống cao hay thấp.<br />
TiÕt lu<br />
<br />
<br />
B¬m M«t¬ B¬m M«t¬ B¬m M«t¬<br />
<br />
Van trµn<br />
<br />
(a) (b) (c)<br />
Hình 2 Hệ thống truyền động thủy lực chuyển động quay điều chỉnh được.<br />
<br />
<br />
2 Ứng dụng so sánh<br />
Như đã trình bày ở trên, khi thiết kế hệ thống thường người ta chỉ quan tâm đến thỏa mãn<br />
chức năng công nghệ mà hệ thống phải đảm nhiệm, khía cạnh hiệu suất ít khi được chú ý đến.<br />
Điều này có thể chấp nhận được nếu hệ thống làm việc không liên tục. Ví dụ, các hệ thống thí<br />
nghiệm trong phòng thí nghiệm, chỉ hoạt động khi có sinh viên làm thí nghiệm. Tuy nhiên với<br />
các hệ thống truyền động thủy lực làm việc trong công nghiệp, tùy theo nhu cầu, hệ thống có<br />
thể làm việc 1 ca, 2 ca, 3 ca hoặc thậm chí là 24h/24h mỗi ngày. Trong những trường hợp này<br />
nâng cao hiệu suất của hệ thống được xem như một yêu cầu bắt buộc. Một mặt hiệu suất cao<br />
tiết kiệm được năng lượng đầu vào và làm giảm giá thành vận hành hệ thống, mặt khác lượng<br />
nhiệt làm nóng dầu sẽ giảm đi làm cho vấn đề làm mát hệ thống trở lên đơn giản hơn.<br />
Bài báo này chọn đối tượng nghiên cứu là một hệ thống truyền động thủy lực nâng hạ cửa<br />
van. Việc chọn bộ nguồn có cấu hình khác nhau áp dụng cho cùng một hệ thống sẽ làm nổi<br />
bật tính ưu việt của từng phương pháp, qua đó giúp người sử dụng có cơ sở để giải quyết các<br />
trường hợp cụ thể của mình.<br />
2.1 Mô tả sơ đồ nguyên lý hệ thống<br />
Giả sử có nhu cầu tính toán thiết kế hệ thống nâng hạ cửa van dẫn động bằng thủy lực,<br />
trong đó: Hành trình nâng được thực hiện bởi chất lỏng, hành trình hạ do piston tự thực hiện.<br />
Hành trình nâng bao gồm: Nâng chậm với hành trình S1, trong thời gian t1, dưới áp suất là p1;<br />
tiếp theo là tăng tốc độ với thời gian nâng tương ứng t2, với áp suất p2, hành trình nâng là S2;<br />
2<br />
và cuối cùng là duy trì lực đó trong thời gian t3; tiếp theo piston tự lùi do tự trọng trong thời<br />
gian t4, đi hết hành trình S=S1+S2 về vị trí ban đầu. Như vậy, cả chu trình là t=t1+t2+t3+t4).<br />
Các thông số cơ bản của hệ thống được ghi trong bảng 1<br />
Bảng 1 Các thông số của hệ thống đóng mở cửa van<br />
<br />
Tên đại lượng Ký hiệu Giá trị Đơn vị<br />
<br />
Đường kính xi lanh chính D 200 mm<br />
Tổng hành trình S = S1 + S2 5600 mm<br />
Hành trình tiến chậm S1 1000 mm<br />
Áp suất hành trình tiến chậm p1 200 bar<br />
Hành trình tiến nhanh S2 4600 mm<br />
Áp suất hành trình nhanh p2 150 bar<br />
Thời gian tiến chậm t1 120 s<br />
Thời gian tiến nhanh t2 276 s<br />
Thời gian giữ t3 120 s<br />
Thời gian hạ t4 336 s<br />
Tổng thời gian 1 chu kỳ t = t1 + t2 + t3 + t4 852 s<br />
Diện tích hình vành khuyên A 0,016 m2<br />
<br />
<br />
2.2 Phương án 1: Cấu hình truyền thống có nguồn là một bơm cố định<br />
<br />
Tíi hÖ thèng<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
pb<br />
Qb<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 3 Hệ thống sử dụng 1 bơm cố định<br />
<br />
<br />
Tổng áp lực thực tế khi nâng ở hành trình chậm và hành trình nhanh là:<br />
P1 p1 . A 320(kN ) ; P2 p 2 . A 240,3( KN )<br />
a. Công tiêu hao theo sơ đồ (Để đơn giản trong tính toán, ta bỏ qua tổn thất trên đường<br />
ống và qua các phần tử):<br />
Công để di chuyển trong 1 chu trình là:<br />
O P1 .S1 P2 .S 2 14,2.10 5 ( Nm)<br />
b. Năng lượng cấp từ bơm trong quá trình làm việc như sau:<br />
Năng lượng cung cấp trong 1 chu trình là:<br />
I p1 .Q2 .t1 p 2 .Q2 (t 2 t 3 ) 22,4.10 5 ( Nm)<br />
Tóm lại, hiệu suất toàn bộ hệ thống là:<br />
O 14,2.10 5<br />
100% 64(%)<br />
I 22,4.10 5 (1)<br />
<br />
<br />
Nhận xét: Như vậy cấu hình này tuy thỏa mãn được chức năng công nghệ nhưng hiệu<br />
suất của hệ thống thấp. Cấu hình này có thể áp dụng khi hệ thống làm việc với thời gian ngắn<br />
và thi thoảng mới hoạt động. Nếu thời gian làm việc của hệ thống là đáng kể thì chi phí hoạt<br />
động sẽ tăng cao.<br />
<br />
<br />
2.3 Phương án 2: Có nguồn sử dụng nhiều máy bơm<br />
Cấu hình hệ thống gồm: 1- Các máy bơm (1 bơm áp suất thấp, lưu lượng cao (I), 1 bơm<br />
áp suất cao, lưu lượng thấp (II)).<br />
<br />
Tíi hÖ thèng<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Q1 Q2<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 4 Hệ thống sử dụng nhiều máy bơm<br />
<br />
<br />
Hệ thống làm việc như sau: Khi van phân phối nối điện thì hệ thống làm việc. Ở hành<br />
trình nâng chậm, áp suất yêu cầu lớn, bơm (II) cung cấp dầu cho hệ thống. Đến hành trình<br />
nâng nhanh, khi áp suất 150bar thì cả hai bơm (I) và (II) cùng cung cấp lưu lượng để tăng<br />
tốc piston. Đến hành trình giữ là khi piston đi hết hành trình tăng tốc, áp suất vượt quá<br />
150bar, máy bơm (I) được xả không tải về bể dầu, còn máy bơm (II) tiếp tục cung cấp dầu<br />
cho hệ thống.<br />
Với quá trình hoạt động như trên, ta có thể tính được năng lượng cung cấp từ bơm trong 1<br />
chu trình làm việc như sau:<br />
I ' p1 .Q1 .t1 p 2 .Q2 (t 2 t 3 ) 19,2.10 5 ( Nm)<br />
Tóm lại, hiệu suất toàn bộ hệ thống là:<br />
O 14,2.10 5<br />
' 100% 75(%)<br />
I ' 19,2.10 5 (2)<br />
Nhận xét: Từ (1) và (2) có thể thấy: Rõ ràng việc sử dụng hai máy bơm đã làm cho hiệu<br />
suất của hệ thống tăng lên hơn 15% so với cấu hình truyền thống, trong khi các chức năng<br />
4<br />
công nghệ vẫn hoàn toàn đáp ứng theo yêu cầu. Nhưng phương án có nhược điểm là ta phải<br />
dùng hai máy bơm liền trục hoặc hai máy bơm riêng rẽ sẽ làm cho giá thành đầu tư ban đầu sẽ<br />
cao hơn. Trong thực tế, cấu hình này càng ngày càng được sử dụng rộng rãi.<br />
<br />
<br />
3 Kết luận<br />
Với cùng một yêu cầu làm việc thì từng mạch với những cấu hình khác nhau sẽ có những<br />
hiệu suất khác nhau. Bài báo này chỉ rõ, ngoài quan tâm đến chức năng công nghệ mà hệ<br />
thống đảm nhiệm, thì còn phải quan tâm đến hiệu suất của hệ thống để tiết kiệm năng lượng,<br />
giảm giá thành vận hành, giảm nhiệt độ dầu ... Thực tế cho thấy, có cấu hình cho hiệu suất cao<br />
hơn khoảng 10 lần so với cấu hình hệ thống truyền thống.<br />
Tài liệu tham khảo<br />
[1] Nguyễn Hữu Tuấn, 2008, Nghiên cứu sơ đồ hệ thống thủy lực đóng mở cửa van tải<br />
trọng lớn, Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở 2008.<br />
[2] Nguyễn Đăng cường và nnk, 2003, Máy nâng chuyển và thiết bị cửa van, Nhà xuất<br />
bản xây dựng Hà Nội.<br />
[3] Nguyễn Ngọc Phương, 2000, Hệ thống điều khiển bằng thủy lực, Nhà xuất bản giáo<br />
dục.<br />
[4] Michael J.Pinches and John G.Ashby, 1989, Power Hydraulics, Prentice Hall<br />
International (UK) Ltd.<br />
[5] Merritt, H.E, 1967, Hydraulic Control Systems, Wiley, New York..<br />
[6] Japanese Standards, 1993, Technical Standards for Gates and Penstock, Japanese<br />
Hydraulic Gate and Penstocks Association.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
6<br />