intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu sức bền giới hạn kết cấu đáy của tàu pha sông biển chịu tải trọng phức tạp

Chia sẻ: ViEnzym2711 ViEnzym2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

32
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Kết cấu thân tàu là hệ thống kết cấu không gian ba chiều phức tạp gồm hệ thống tấm liên kết với các hệ thống thanh gia cường. Trong phân tích, thiết kế kết cấu tàu, phân tích sức bền giới hạn có ý nghĩa rất quan trọng để đánh giá điều kiện an toàn của kết cấu khi làm việc.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu sức bền giới hạn kết cấu đáy của tàu pha sông biển chịu tải trọng phức tạp

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br /> <br /> <br /> NGHIÊN CỨU SỨC BỀN GIỚI HẠN KẾT CẤU ĐÁY CỦA<br /> TÀU PHA SÔNG BIỂN CHỊU TẢI TRỌNG PHỨC TẠP<br /> STUDY ON ULTIMATE STRENGTH OF THE BOTTOM<br /> STRUCTURE OF A RIVER-SEA SHIP UNDER COMBINED LOAD<br /> Vũ Văn Tản, Vũ Hoa Kỳ, Nguyễn Thị Khánh<br /> Email: vutannnn@gmail.com<br /> Trường Đại học Sao Đỏ<br /> Ngày nhận bài: 8/3/2018<br /> Ngày nhận bài sửa sau phản biện: 27/3/2018<br /> Ngày chấp nhận đăng: 28/3/2018<br /> Tóm tắt<br /> Kết cấu thân tàu là hệ thống kết cấu không gian ba chiều phức tạp gồm hệ thống tấm liên kết với các<br /> hệ thống thanh gia cường. Trong phân tích, thiết kế kết cấu tàu, phân tích sức bền giới hạn có ý nghĩa<br /> rất quan trọng để đánh giá điều kiện an toàn của kết cấu khi làm việc. Trong bài báo này, nhóm tác giả<br /> dùng phương pháp phần tử hữu hạn phi tuyến để phân tích sức bền giới hạn của khung dàn đáy của<br /> kết cấu tàu chạy tuyến pha sông biển dưới tác dụng của tải trọng phức tạp. Kết quả tính toán sức bền<br /> giới hạn của kết cấu đáy đã xây dựng được mối quan hệ giữa ứng suất, biến dạng của kết cấu làm cơ<br /> sở để tính toán, thiết kế kết cấu tàu.<br /> Từ khóa: Kết cấu tàu; phần tử hữu hạn; tải trọng phức tạp; sức bền giới hạn.<br /> Abstract<br /> The ship hull structure is three-dimensional structure with consist of steel plates, stiffened panels system.<br /> In analysis and design of ship structure, the ultimate strength analysis is a very importand part of ship<br /> structural analyses to assess the safe condition of the structure. In present paper, the nonlinear finite<br /> element method to calculate ultimate strength of bottom structure of a river-sea ship under combine<br /> load. From the results of bottom structure model analyses, it is shown that the relationship between load<br /> and deformation of ship structural basis for calculation and design of river-sea ship structural<br /> Keywords: Ship structure; finite element; combined load; ultimate strength.<br /> <br /> 1. GIỚI THIỆU thanh gia cường. Mô hình tính toán là kết cấu đáy<br /> ngoài của tàu dầu tải trọng 100000 tấn. Xây dựng<br /> Thân tàu có kết cấu phức tạp, kết cấu thân tàu<br /> mối quan hệ giữa giá trị tải trọng và biến dạng của<br /> được cấu thành bởi hệ thống tấm phủ lên hệ<br /> kết cấu.<br /> thống thanh gia cường [1]. Tính toán thiết kế kết<br /> cấu thân tàu, phân tích sức bền giới hạn là nhiệm Tác giả Shi Gui Jie [5] đã xây dựng một mô<br /> vụ không thể thiếu để đánh giá điều kiện làm việc hình dầm hộp để tính sức bền giới hạn của mô<br /> an toàn của kết cấu. hình dưới tác dụng của tải trọng phức tạp bằng<br /> Kết cấu tấm có thanh gia cường là hệ thống cơ phương pháp phần tử hữu hạn phi tuyến và dự<br /> bản trong kết cấu thân tàu như kết cấu đáy, kết đoán những vết nứt gãy tại các vị trí nguy hiểm.<br /> cấu mạn, kết cấu boong… Do đó, phân tích sức Năm 2018, Bin Yanga, Jia-meng Wu [7] cùng<br /> bền giới hạn của kết cấu tấm có thanh gia cường nhóm tác giả đã nghiên cứu sức bền giới hạn<br /> có ý nghĩa quan trọng trong tính toán sức bền giới của kết cấu đáy dưới tác dụng của tải trọng dọc,<br /> hạn của thân tàu. ngang, áp lực nước và lực. Nhóm tác giả đã dùng<br /> Trong những năm gần đây, sức bền giới hạn của phương pháp phần tử hữu hạn phi tuyến để phân<br /> hệ thống tấm có thanh gia cường của kết cấu tích tính phi tuyến của tải trọng tác dụng lên hệ<br /> thân tàu cũng được nhiều tác giả quan tâm. Beom thống kết cấu. Tính toán sức bền giới hạn của kết<br /> Seon Jang cùng nhóm tác giả [2] đã phân tích cấu và so sánh với kết quả thực nghiệm.<br /> sức bền giới hạn của kết cấu tàu theo quy phạm. Đối tượng nghiên cứu trong bài báo này là hệ<br /> Các quy phạm được nhóm tác giả áp dụng là quy<br /> thống khung dàn đáy của kết cấu tàu hàng khô<br /> phạm DNV, IACS.<br /> chạy tuyến pha sông biển. Chiều dài lớn nhất của<br /> Park và nhóm tác giả [3, 4] đã nghiên cứu, đánh tàu 130 m. Dựa trên các kết quả tính toán sức bền<br /> giá về sức bền giới hạn của kết cấu tấm, tấm có giới hạn của kết cấu dưới tác dụng của tải trọng<br /> <br /> <br /> 46 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 1(60).2018<br /> LIÊN NGÀNH CƠ KHÍ - ĐỘNG LỰC<br /> <br /> bên và áp lực nước, tác giả xây dựng các đồ thị 2.2. Điều kiện ban đầu<br /> liên hệ giữa tải trọng và sức bền giới hạn của kết<br /> Trong nghiên cứu này, những điều kiện về độ lệch<br /> cấu làm cơ sở để tính toán thiết kế kết cấu tàu<br /> ban đầu của tấm được xem xét. Độ lệch ban đầu<br /> đảm bảo an toàn trong quá trình làm việc.<br /> của mô hình được giả thiết theo công thức kinh<br /> 2. PHÂN TÍCH SỨC BỀN GIỚI HẠN CỦA KẾT nghiệm của tác giả Park [3].<br /> CẤU ĐÁY BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẦN TỬ<br /> b (1)<br /> HỮU HẠN PHI TUYẾN W0p = = 00,005b<br /> .005b <br /> .<br /> 200<br /> 2.1. Kích thước và tính chất vật liệu của mô<br /> hình tính<br /> trong đó: W0P: độ lệch ban đầu của tấm; b: khoảng<br /> Bài báo nghiên cứu kết cấu khung dàn đáy của cách giữa các nẹp gia cường (b = 650 mm).<br /> con tàu chạy tuyến pha sông biển có chiều dài<br /> lớn nhất là 130 m. Kết cấu mặt cắt ngang thân tàu<br /> được thể hiện trên hình 1. Khoảng cách các nẹp<br /> dọc của kết cấu đáy là 650 mm. Khoảng cách hai<br /> sống dọc là 2600 mm, khoảng cách sườn khỏe là<br /> 2800 mm, kích thước và tính chất vật liệu được<br /> thể hiện trên bảng 1.<br /> Hình 2. Độ lệch ban đầu của kết cấu tấm<br /> có thanh gia cường<br /> a<br /> W0C = W0S = 0.001 <br /> = 0,001a a. (2)<br /> 1000<br /> trong đó: W0C: độ lệch ban đầu của các nẹp gia<br /> cường theo hướng thẳng đứng; W0S: độ lệch ban<br /> đầu của nẹp gia cường theo phương ngang; a:<br /> chiều dài nẹp gia cường (a = 2800 mm). Độ lệch<br /> ban đầu của tấm và thanh gia cường được thể<br /> hiện trên hình 2.<br /> Hình 1. Mặt cắt ngang giữa tàu 2.3. Mô hình phần tử hữu hạn<br /> Bảng 1. Kích thước và tính chất vật liệu của Bài báo dùng phương pháp phần tử hữu hạn để<br /> mô hình phân tích. Nhóm tác giả dùng phần mềm FEM<br /> Abaqus để phân tích, tính toán. Trong bài báo này,<br /> Ký<br /> STT Tên gọi Kích thước phần tử tấm S4R trong phần mềm FEA Abaqus<br /> hiệu được sử dụng đối với phần tử tấm và phần tử<br /> 1 Chiều dài tấm a 2800 mm thanh gia cường [1, 3, 4] (hình 2).<br /> 2 Chiều rộng tấm b 2600 mm Kích thước phần tử hữu hạn của mô hình là<br /> 3 Chiều dày tấm c 11 mm 70 mm x 65 mm, trong đó giữa hai nẹp dọc là 10<br /> Chiều cao bản bụng đơn vị phần tử, bản thành của thanh gia cường<br /> 4 hw 250 mm<br /> thanh gia cường được chia làm 6 đơn vị phần tử, bản mặt 4 đơn vị<br /> 5 Chiều dày bản bụng tw 10 mm phần tử. Hệ trục toạ độ OXYZ được thể hiện trên<br /> hình 3.<br /> Chiều rộng bản cánh<br /> 6 bf 80 mm<br /> thanh gia cường<br /> Khoảng cách các<br /> 7 S 650 mm<br /> nẹp dọc<br /> 8 Chiều dày bản cánh tf 12 mm<br /> Khoảng cách các<br /> 9 S 650<br /> thanh gia cường<br /> 10 Modul đàn hồi E 2,06e5 N/mm2<br /> 11 Hế số Poisson µ 0,3<br /> Ứng suất giới hạn<br /> 12 sy1 355 MPa<br /> của vật liệu tấm<br /> Ứng suất giới hạn<br /> 13 của vật liệu thanh gia sy2 235 MPa<br /> cường Hình 3. Mô hình phần tử hữu hạn của kết cấu<br /> <br /> <br /> Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 1(60).2018 47<br /> NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br /> <br /> 2.3. Điều kiện biên Đối với trường hợp xét đến áp lực nước, nhóm tác<br /> Để thiết lập điều kiện ràng buộc cho các điểm của giả cũng đi phân tích đối với tất cả các trường hợp<br /> mô hình, trên phần mềm Abaqus ban đầu ta thiết tỷ lệ tải trọng trên.<br /> lập một nút chính trên 4 cạnh của mô hình. Nút<br /> Kết quả tính toán một số trường hợp được thể<br /> chính sau đó được thiết lập quan hệ ràng buộc với<br /> các nút khác của cạnh [6]. Chuyển vị của tất cả hiện trên hình 5.<br /> các nút trên mỗi cạnh được xác định bằng chuyển<br /> vị của nút chính. Cụ thể điều kiện biên đối với mô<br /> hình nghiên cứu được thiết lập như sau:<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 4. Phạm vi mô hình nghiên cứu<br /> - Cạnh AC hạn chế chuyển vị tịnh tiến theo phương<br /> X, Z và hạn chế chuyển vị quay theo trục Y và Z.<br /> - Cạnh BD hạn chế chuyển vị tịnh tiến theo phương<br /> Y, Z và hạn chế chuyển vị quay theo trục Z.<br /> - Cạnh AB hạn chế chuyển vị tịnh tiến theo phương<br /> X, Z và hạn chế chuyển vị quay theo trục X và Z.<br /> - Cạnh CD hạn chế chuyển vị tịnh tiến theo phương<br /> Y, Z và hạn chế chuyển vị quay theo trục Z.<br /> - Tại sườn ngang EF, MN hạn chế chuyển động<br /> theo phương Z, các điểm trên thanh gia cường<br /> hạn chế chuyển động theo phương Y.<br /> - Để đảm bảo cho kết cấu thêm độ cứng, độ ổn<br /> định ta thiết lập điểm G tại trọng tâm của tấm,<br /> và tấm được hạn chế chuyển động tịnh tiến theo<br /> phương Z.<br /> 2.4. Tải trọng<br /> Tải trọng tác dụng lên thân tàu thường là những<br /> tải trọng phức tạp bao gồm: tải trọng hàng hóa,<br /> tải trọng sóng, gió, áp lực nước… Do vậy, trong<br /> bài báo này tải trọng được nhóm tác giả đưa vào<br /> phân tích là tải trọng dọc, tải trọng ngang và áp lực<br /> nước tác dụng lên kết cấu. Áp lực nước được tính<br /> trong hai trường hợp là P = 0 và P = 0,124 MPa.<br /> 2.5. Phân tích kết quả tính toán<br /> Để tính toán sức bền giới hạn của tấm có thanh Hình 5. Cột đồ thị bên trái: Đồ thị liên hệ giữa<br /> gia cường dưới tác dụng của tải trọng kết hợp. ứng suất - biến dạng theo phương X đối với các<br /> Tỷ lệ tải trọng tác dụng theo các hướng được xét<br /> trường hợp tỷ lệ tải trọng khác nhau; Cột đồ thị<br /> trong các trường hợp sau: Fx:Fy = 10:0; 9:1; 8:2;<br /> 7:3: 6:4; 5:5; 4:6; 3:7; 2:8; 1:9; 0:10. bên phải: Đồ thị liên hệ giữa ứng suất - biến<br /> Fx, Fy lần lượt là hai thành phần lực tác dụng theo dạng theo phương Y đối với các trường hợp tỷ lệ<br /> hai hướng X và Y. tải trọng khác nhau<br /> <br /> <br /> 48 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 1(60).2018<br /> LIÊN NGÀNH CƠ KHÍ - ĐỘNG LỰC<br /> <br /> Trên hình 5 là đồ thị kết quả thể hiện mối quan hệ trọng khác nhau. Các kết quả tính toán cho các<br /> giữa ứng suất và biến dạng trong các điều kiện tải trường hợp được thể hiện cụ thể trong bảng 2.<br /> Bảng 2. Kết quả tính toán ứng suất giới hạn cho các trường hợp tải trọng<br /> <br /> <br /> σx (MPa) σy (MPa)<br /> Fx:Fy<br /> P=0 P = 0,124 MPa So sánh P=0 P = 0,124 MPa So sánh<br /> <br /> 10:0 227,70 204,42 -10,23% 0,00 0,00 0%<br /> <br /> 9:1 225,15 199,94 -11,20% 25,02 22,22 -11,20%<br /> <br /> 8:2 213,32 192,90 -9,57% 53,33 48,23 -9,57%<br /> <br /> 7:3 202,38 175,00 -13,53% 86,74 75,00 -13,53%<br /> <br /> 6:4 185,81 141,10 -24,06% 123,87 94,07 -24,06%<br /> <br /> 5:5 165,22 95,53 -42,18% 165,22 95,53 -42,18%<br /> <br /> 4:6 109,70 66,92 -39,00% 164,55 100,38 -39,00%<br /> <br /> 3:7 54,80 42,16 -23,07% 127,86 98,37 -23,07%<br /> <br /> 2:8 32,37 24,43 -24,54% 129,48 97,71 -24,54%<br /> <br /> 1:9 12,36 11,06 -10,49% 111,25 99,58 -10,49%<br /> <br /> 0:10 0,00 0,00 0% 111,39 98,82 -11,28%<br /> <br /> <br /> Từ bảng 2 xây dựng được đồ thị thể hiện mối liên giới hạn theo trục Y theo các tỷ lệ tải trọng khác<br /> hệ giữa ứng suất giới hạn theo trục X và ứng suất nhau như trên hình 6.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> (a) (b)<br /> <br /> Hình 6. Đường cong mối quan hệ ứng suất giới hạn trong các điều kiện tải trọng khác nhau.<br /> a) Sức bền giới hạn dọc; b) Sức bền giới hạn ngang<br /> <br /> Trong trường hợp có xét đến áp lực nước, rõ cấu (6a; 6b). Áp lực nước làm giảm giá trị<br /> ràng ảnh hưởng của áp lực nước đến biến sức bền giới hạn của kết cấu tấm có thanh<br /> dạng cũng như sức bền giới hạn của kết gia cường.<br /> <br /> <br /> Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 1(60).2018 49<br /> NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 7. Phân bố ứng suất trong kết cấu (Fx:Fy = 6:4)<br /> <br /> Khi tỷ lệ tải trọng Fx:Fy = 5:5 thì sự ảnh hưởng góp phần đưa ra những lựa chọn tối ưu đối với<br /> của áp lực nước đến giá trị sức bền giới hạn của việc lựa chọn quy cách và kích thước kết cấu khi<br /> kết cấu lớn nhất so với trường hợp không có áp thiết kế kết cấu tàu.<br /> lực nước (42,18%). Trong trường hợp tỷ lệ tải<br /> trọng Fx:Fy < 6:4, giá trị ứng suất giới hạn σy thay<br /> đổi nhỏ hơn so với các trường hợp còn lại (hình TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 6b). Biến dạng và sự phân bố ứng suất trong kết [1]. IACS (2012). Common Structural Rules for Bulk<br /> cấu tấm có thanh gia cường trong trường hợp Carriers. [S].<br /> Fx:Fy = 6:4 được thể hiện trên hình 7. [2]. Paik J K, Kim B J, Seo J K (2008). Methods for<br /> 3. KẾT LUẬN ultimate limit state assessment of ships and<br /> ship-shaped offshore structures: Part II<br /> Trong bài báo này, tác giả đã tính toán, phân tích stiffened panels [J]. Ocean Engineering, 35(2):<br /> sức bền giới hạn của mô hình tấm có thanh gia 271-280.<br /> cường của kết cấu khung dàn đáy tàu hàng khô [3]. Paik J K, Kim B J, Seo J K (2008). Methods for<br /> chạy tuyến pha sông biển. Thông qua các kết quả ultimate limit state assessment of ships and<br /> nghiên cứu có thể đưa ra các kết luận sau: ship-shaped offshore structures: Part III<br /> hull girders [J]. Ocean Engineering, 35(2):<br /> - Bài báo dùng phương pháp phần tử hữu hạn<br /> 281-286.<br /> phi tuyến để tính toán sức bền giới hạn cho mô<br /> hình kết cấu khung dàn đáy tàu hàng khô. Nghiên [4]. Shi, G.j and Wang D, Y (2012). Residual ultimate<br /> strength of open box girders with cracked damage.<br /> cứu xét điều kiện biến dạng ban đầu theo công<br /> Ocean Engineering, 43, pp.90-101.<br /> thức thực nghiệm, nghiên cứu nhiều trường hợp<br /> tải trọng khác nhau, áp lực nước… như trường [5]. Shi, G. J and Wang D, Y (2012). Residual ultimate<br /> strength of cracked box girders under torsional<br /> hợp kết cấu làm việc trong môi trường thực tế.<br /> loading. Ocean Engineering, 43, pp.102-112.<br /> Xây dựng được mối quan hệ giữa tải trọng tác<br /> dụng, áp lực nước với giá trị ứng suất giới hạn của [6]. Liu Bin, Wu Weiguo (2013). Standardized nonlinear<br /> finite element analysys of the ultimate strength<br /> kết cấu.<br /> of bulk carriers. Journal of Wuhan University of<br /> - Kết quả nghiên cứu sức bền giới hạn của kết cấu Technology Transportation Science.<br /> tấm có thanh gia cường có ý nghĩa quan trọng để [7]. Bin Yang, Jia-meng Wu, C. Guedes Soares (2018).<br /> đánh giá sức bền thân tàu, làm cơ sở cho việc thiết Dynamic ultimate strength of outer bottom stiffened<br /> kế kết cấu tàu đảm bảo độ bền, độ cứng và độ ổn plates under in-plane compression and lateral<br /> định trong quá trình làm việc. Kết quả nghiên cứu pressure. Ocean Engineering, 157 , pp. 44-53.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 50 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 1(60).2018<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1