intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu tác động của các yếu tố đến bằng lòng chi trả cho dịch vụ tưới được cải thiện ở vùng đồng bằng sông Hồng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:3

13
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Nghiên cứu tác động của các yếu tố đến bằng lòng chi trả cho dịch vụ tưới được cải thiện ở vùng đồng bằng sông Hồng được nghiên cứu nhằm đánh giá mức độ bằng lòng chi trả của người dân cho chất lượng dịch vụ nước tưới được cải thiện ở vùng nghiên cứu, qua đó xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự bằng lòng chi trả của người dân.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu tác động của các yếu tố đến bằng lòng chi trả cho dịch vụ tưới được cải thiện ở vùng đồng bằng sông Hồng

  1. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2017. ISBN: 978-604-82-2274-1 NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ ĐẾN BẰNG LÒNG CHI TRẢ CHO DỊCH VỤ TƯỚI ĐƯỢC CẢI THIỆN Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG Trương Đức Toàn Trường Đại học Thủy lợi, email: toantd@tlu.edu.vn 1. GIỚI THIỆU CHUNG cạnh nghiên cứu; Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (CVM) được áp dụng để phân tích mức Nước là tài nguyên quý giá cho cuộc sống độ bằng lòng chi trả cho nước tưới của người của con người, tuy nhiên, thế giới đang phải dân thông qua ý kiến của mỗi cá nhân trong đối mặt với nhiều thách thức do nhu cầu nước các trường hợp giả định. Phương pháp này phục vụ sản xuất nông nghiệp, sinh hoạt, công thường được sử dụng để đánh giá giá trị của nghiệp và đô thị ngày càng tăng lên. Tổ chức hàng hóa và các đặc điểm của nó thông qua Nông Lương của Liên hợp quốc (FAO) [1] lấy ý kiến cá nhân trong trường hợp giả định đưa ra cảnh báo về sự khan hiếm nước sẽ là [5]. Phiếu điều tra được chuẩn bị sẵn để đánh không thể tránh khỏi trong tương lai nhưng giá mức độ chi trả của người dân kèm theo cũng nhấn mạnh rằng khủng hoảng về nước những câu hỏi về thái độ và động cơ trong có thể tránh được nếu chúng ta thay đổi cách canh tác, sử dụng đất, tưới tiêu và các đặc quản lý và có chính sách phù hợp. điểm kinh tế xã hội của các hộ dân. Trong lĩnh vực nông nghiệp, nhiều học giả Các kỹ thuật phân tích được áp dụng bao đã nêu những quan ngại về sự xuống cấp các gồm thiết lập mô hình hồi quy logit (Logit cơ sở hạ tầng phục vụ tưới tiêu [2]. Có nhiều model) để đánh giá tác động của các yếu tố nguyên nhân dẫn đến vấn đề trên nhưng chủ đến sự bằng lòng chi trả của người dân, xây yếu do giá nước tưới quá thấp không đủ bù dựng một số mô hình hồi quy logit thứ tự đắp chi phí vận hành và bảo dưỡng công (Ordered logit models) để xác định mối quan trình cũng như ngân sách của các chính phủ hệ giữa các đặc điểm sản xuất, sử dụng đất, ngày càng hạn hẹp [3], [4]. Việt Nam cũng kinh tế xã hội của hộ dân và các yếu tố tác được xem là quốc gia ở trong tình trạng trên. động đến sự bằng lòng chi trả cho dịch vụ Mục tiêu của bài báo này nhằm đánh giá mức tưới được cải thiện được đưa ra ở trên. Các độ bằng lòng chi trả của người dân cho chất phân tích được thực hiện sử dụng phần mềm lượng dịch vụ nước tưới được cải thiện ở thống kê STATA® 12. vùng nghiên cứu, qua đó xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự bằng lòng chi trả của 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU người dân. Hơn nữa, việc phân loại các đặc Vùng nghiên cứu được thực hiện tại 6 xã điểm của từng đối tượng cụ thể sẽ là cơ sở của 6 huyện ngoại thành thuộc 2 thành phố Hà quan trọng cho đổi mới chính sách ngành Nội (Chương Mỹ, Đông Anh, Thường Tín) và tưới ở nước ta. Hải Phòng (An Dương, An Lão, Kiến Thụy). 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Các phương án giá nước giả định gồm 3 mức: 30.000; 50.000; và 80.000 đồng/sào/vụ. Trong Để đạt được các mục tiêu ở trên, một số tổng số 283 hộ dân được phỏng vấn, hầu hết phương pháp nghiên cứu được áp dụng bao đều sẵn sàng chi trả ở mức cao hơn hiện tại để gồm: Phương pháp điều tra phỏng vấn để có được dịch vụ tưới tốt hơn (mức hiện tại đánh giá thái độ của người dân đến các khía khoảng 20.000 đồng/sào/vụ) và chỉ có duy 368
  2. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2017. ISBN: 978-604-82-2274-1 nhất 1 trường hợp không đồng ý và cho rằng Kết quả chỉ ra rằng yếu tố nhận thức có việc nâng cao chất lượng tưới tiêu là trách tương quan dương và có ý nghĩa thống kê với nhiệm của nhà nước và các đơn vị quản lý. sự bằng lòng chi trả của người dân cho dịch Kết quả điều tra chi tiết về mức độ bằng vụ tưới được cải thiện trong khi yếu tố đầu tư lòng chi trả cho dịch vụ tưới cải thiện được thấp có mối quan hệ âm và có ý nghĩa với sự biểu thị tại hình 1. bằng lòng chi trả. Điều này chỉ ra rằng một sự tăng lên trong nhận thức về thị trường của người dân sẽ làm tăng xác suất mà người nông dân đó chi trả thêm cho dịch vụ tưới được cải thiện. Một khía cạnh thú vị đó là yếu tố lòng tin không có tác động ý nghĩa đến sự bằng lòng chi trả của người dân. Mô hình hồi quy logit thứ tự: Để xác định các yếu tố về đặc điểm sản xuất, sử dụng đất, kinh tế xã hội của hộ dân tác động đến sự bằng lòng chi trả cho dịch vụ tưới được cải thiện, một số mô hình hồi quy Hình 1. Tần suất trả lời logit thứ tự được thiết lập. ứng với các mức bằng lòng chi trả Các biến phụ thuộc trong các mô hình này Mô hình hồi quy logit: bao gồm các đặc điểm sản xuất, sử dụng đất Ba mô hình hồi quy logit được thiết lập bao gồm quy mô thửa ruộng, các loại cây để xác định mối quan hệ giữa các yếu tố trồng yêu cầu nhiều hoặc ít nguồn lực trong nghiên cứu (biến độc lập) với sự bằng lòng canh tác (trong nghiên cứu này, các cây trồng chi trả của người dân cho dịch vụ tưới (biến yêu cầu nhiều nguồn lực ví dụ như các loại phụ thuộc) đối với 3 mức giá giả định khác rau, cà chua, hành, dưa, hoa tươi… và các nhau ở trên. Kết quả tính toán cho thấy mô loại cây trồng yêu cầu ít nguồn lực như lúa, hình 1 và 3 không đảm bảo mức ý nghĩa ngô). Các đặc điểm kinh tế xã hội của hộ dân thống kê (với mức ý nghĩa > 5%). Kết quả bao gồm độ tuổi và trình độ học vấn của chủ mô hình 2 cho trường hợp mức bằng lòng chi hộ, phần trăm thu nhập phi nông nghiệp, và trả 50.000 đồng/sào/vụ được trình bày chi tiết tổng thu nhập hàng năm của hộ được xem tại bảng 1. xét. Kết quả phân tích các mô hình được trình Mô hình 2 có ý nghĩa thống kê với giá trị bày chi tiết tại bảng 2. Chi - bình phương là 31,83 và P = 0,000 Tất cả các mô hình có P = 0,000 chứng tỏ (mức ý nghĩa 0,1%). đều có ý nghĩa thống kê (ở mức 0,1%). Bảng 1. Tác động của các yếu tố đến sự bằng lòng chi trả Hệ số Sai số chuẩn Mức ý nghĩa thống kê Khoảng tin cậy 95% Yếu tố (Coefficient) (Standard Error) (Z Statistics) [95% Confidence Interval] Lòng tin1 -0,0717 0,1774 -0,40 -0,4196 0,2761 Nhận thức2 0,6758 0,2033 3,32*** 0,2773 1,0744 Đầu tư thấp3 -0,5242 0,1797 -2,92** -0,8766 -0,1719 Hằng số -1,8189 0,1944 -9,35*** -2,2001 -1,4377 Log likelihood -116,05 Hệ số Pseudo R2 0,1206 Số quan sát 283 *** biểu thị mức ý nghĩa thống kê 0,1% và ** mức ý nghĩa 1%. 1 Lòng tin đối với các đơn vị cấp nước 2 Nhận thức về thị trường 3 Đầu tư về vốn và tham gia ít trong hoạt động sản xuất nông nghiệp 369
  3. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2017. ISBN: 978-604-82-2274-1 Bảng 2. Kết quả các mô hình hồi quy logit thứ tự Mô hình 1 Mô hình 2 Mô hình 3 Đặc điểm/Biến số Coeffi. Z Statistics Coeffi. Z Statistics Coeffi. Z Statistics Quy mô đồng ruộng 0,1126 2,24* - - - - Số vụ canh tác trong năm -0,8925 -2,88** 1,7217 5,29*** -1,6810 -5.11*** Cây trồng có giá trị cao 0,9761 2,90** 0,8341 2,43* - - Tuổi của chủ hộ - - -0,4042 -2,16* - - Trình độ học vấn 0,9323 4,47*** - - - - Thu nhập phi nông nghiệp - - -0,3353 -2,90** - - Tổng thu nhập - - 0,4290 2,58** - - Điểm chia (Cut points) 1 -3,86 -0,08 -7,05 2 -1,65 2,76 -5,06 3 0,27 4,78 -3,54 4 2,72 7,56 -2,18 Các tham số thống kê Log likelihood -352,65 -317,78 -397,10 Pseudo R2 0,0564 0,1572 0,0635 Số quan sát 283 283 283 *** biểu thị mức ý nghĩa thống kê 0,1%; ** mức ý nghĩa 1%; và * mức ý nghĩa 5%. Mô hình 1 (Lòng tin) chỉ ra ảnh hưởng có Từ kết quả phân tích trên có thể rút ra rằng ý nghĩa là dương giữa yếu tố lòng tin với quy một chính sách chung áp dụng cho tất cả các mô sản xuất, đầu tư thấp và trình độ học vấn đối tượng dùng nước là không phù hợp. Việc của chủ hộ. Kết quả từ mô hình 2 (Nhận phân loại hệ thống công trình thủy lợi theo thức) chỉ ra rằng khi tần suất thâm canh tăng, nhóm đối tượng dùng nước để áp dụng chính canh tác các loại cây trồng có giá trị kinh tế sách hiện đại hóa và giá nước đóng một vai cao, và tổng thu nhập của hộ gia đình có mối trò quan trọng. Đây là những bài học cho các quan hệ dương có ý nghĩa với yếu tố nhận nhà hoạch định chính sách trong việc đưa ra thức của người dân. Mô hình 3 (Đầu tư thấp) các chiến lược và thiết kế chính sách phù hợp cho thấy mối quan hệ có ý nghĩa là âm giữa với điều kiện thực tế, để cơ hội thành công số vụ canh tác và đầu tư thấp của người dân cao hơn khi nhận được sự đồng thuận từ phía cho các hoạt động sản xuất nông nghiệp của người dân. hộ gia đình. 5. TÀI LIỆU THAM KHẢO 4. KẾT LUẬN [1] FAO (2012). Coping with Water Scarcity: An Action Framework for Agriculture and Từ kết quả nghiên cứu trên có thể thấy Food Security. FAO Water Report 38. rằng, nhìn chung người dân có xu hướng sẵn [2] OECD (2009). Managing Water for All: An sàng chi trả nhiều hơn để có được chất lượng OECD Perspective on Pricing and Financing. Paris. dịch vụ nước tưới tốt hơn. Tuy nhiên, sự [3] RAJU, K. & GULATI, A. (2008). Pricing, bằng lòng chi trả cao hơn đối với những đối Subsidies and Institutional Reforms in tượng dùng nước có mức đầu tư cao cho sản Indian Irrigation: Some Emerging Trends. xuất nông nghiệp cũng như có nhận thức và New Delhi: Sage. định hướng tốt về thị trường. Những người [4] MOLLE, F. (2009). Water Scarcity, Prices and Quotas: A Review of Evidence on dân có đầu tư thấp cho nông nghiệp thì mức Irrigation Volumetric Pricing. Irrigation and bằng lòng chi trả là thấp hơn. Số vụ canh tác Drainage Systems, 23, 43-58. nhiều trong một năm cũng phản ánh mức [5] Carlsson, F. (2011). Non-market Valuation: bằng lòng chi trả cao hơn cho dịch vụ tưới Stated Preference Methods. Oxford: Oxford University Press. được cải thiện. 370
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2