intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu tác dụng điều trị nhồi máu não của chế phẩm cao lỏng trúng phong trên thực nghiệm

Chia sẻ: ViApollo11 ViApollo11 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

29
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết tập trungđánh giá tác dụng điều trị nhồi máu não của chế phẩm cao lỏng Trúng phong 2:1 trên thực nghiệm. Kết luận cho thấy cao lỏng Trúng phong 2:1 liều 10,5 ml/kg (tương đương 21 g dược liệu khô/kg) có tác dụng tốt khi sử dụng điều trị trên mô hình gây nhồi máu não thực nghiệm ở chuột nhắt trắng, tương đương với boluoke liều 200 mg/kg.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu tác dụng điều trị nhồi máu não của chế phẩm cao lỏng trúng phong trên thực nghiệm

T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2018<br /> <br /> NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG ĐIỀU TRỊ NHỒI MÁU NÃO CỦA<br /> CHẾ PHẨM CAO LỎNG TRÚNG PHONG TRÊN THỰC NGHIỆM<br /> Đoàn Xuân Đinh1; Nguyễn Minh Dũng1; Lê Đức Hùng1<br /> Nguyễn Hoàng Ngân2; Nguyễn Thị Thu Hằng2; Nguyễn Hồng Hải2<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: đánh giá tác dụng điều trị nhồi máu não của chế phẩm cao lỏng Trúng phong 2:1<br /> trên thực nghiệm. Đối tượng và phương pháp: sử dụng mô hình gây nhồi máu não tại động mạch<br /> não giữa trên chuột nhắt trắng bằng phản ứng quang hóa gây bởi chiếu tia laser. 32 chuột nhắt<br /> trắng đực, chia ngẫu nhiên thành 4 lô, mỗi lô 8 con: lô 1 (phẫu thuật không gây nhồi máu +<br /> uống nước cất); lô 2 (phẫu thuật gây nhồi máu + uống nước cất); lô 3 (phẫu thuật gây nhồi máu +<br /> uống cao lỏng Trúng phong liều 10,5 ml/kg); lô 4 (phẫu thuật gây nhồi máu + uống boluoke liều<br /> 200 mg/kg). Kết quả: ở lô 3, 4 có tác dụng hồi phục tổn thương thần kinh, giảm mức độ tổn<br /> thương vận động của chuột gây nhồi máu não tại các thời điểm sau 24 giờ, 48 giờ, rõ nhất sau<br /> 72 giờ, 168 giờ gây nhồi máu. Liều cao lỏng Trúng phong dùng trong nghiên cứu có tác dụng<br /> hồi phục tổn thương não và hoạt động của chuột gây nhồi máu não tương đương với boluoke<br /> liều 200 mg/kg. Kết luận: cao lỏng Trúng phong 2:1 liều 10,5 ml/kg (tương đương 21 g dược<br /> liệu khô/kg) có tác dụng tốt khi sử dụng điều trị trên mô hình gây nhồi máu não thực nghiệm ở<br /> chuột nhắt trắng, tương đương với boluoke liều 200 mg/kg.<br /> * Từ khóa: Cao lỏng Trúng phong; Nhồi máu não; Tác dụng điều trị.<br /> <br /> Experimental Evaluating the Effect of Trung phong Liquid Extract<br /> on Treatment of Cerebral Infarction in Mice<br /> Summary<br /> Objectives: To evaluate the effect of Trung phong liquid extract on treatment of cerebral<br /> infarction. Subjects and methods: Using experimental mice model of cerebral infarction in the<br /> middle cerebral artery caused by the laser photocoagulation. Total of 32 male mice were divided<br /> randomly into four groups, 8 mice of each: Group 1 (surgery without cerebral infarction +<br /> distilled water); group 2 (cerebral infarction + distilled water); group 3 (cerebral infarction +<br /> Trung phong liquid extract administered 10.5 mL/kg); group 4 (cerebral infarction + boluoke<br /> administered 200 mg/kg). Results: In groups 3 and 4, it showed the recoverable effect on the brain,<br /> reduced injured movement at time points 24 hour, 48 hour and positive effect was clear after<br /> 72 hour, 168 hour. The dose of Trung phong liquid extract used in the study had the recoverable<br /> effect on injured brain and mice movement equivalent to boluoke oral of 200 mg/kg. Conclusion:<br /> Trung phong liquid extract oral administered 10.5 mL/kg on mice showed good effect on the<br /> cerebral infarction mice model and had effect equivalent to boluoke oral administered 200 mg/kg.<br /> * Keywords: Cerebral infarction; Trung phong liquid extract; Effective treatment.<br /> 1. Viện Y học Cổ truyền Quân đội<br /> 2. Học viện Quân y<br /> Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Hồng Hải (dhonghaik85@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 22/06/2018; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 11/09/2018<br /> Ngày bài báo được đăng: 26/09/2018<br /> <br /> 20<br /> <br /> t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2018<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Nhồi máu não (NMN) là một bệnh<br /> nguy hiểm, có thể gây tử vong rất nhanh<br /> hoặc để lại di chứng hết sức nặng nề.<br /> Hiện nay, quá trình điều trị NMN rất khó<br /> khăn và phức tạp. Từ thực tế đó, kế thừa<br /> và phát triển kinh nghiệm sử dụng các<br /> loại dược liệu trong Y học Cổ truyền,<br /> Trung tâm Nghiên cứu Ứng dụng sản<br /> xuất Thuốc, Viện Y học Cổ truyền Quân<br /> đội đã bào chế chế phẩm cao lỏng Trúng<br /> phong với mục đích: Xây dựng mô hình<br /> gây NMN và đánh giá tác dụng điều trị<br /> NMN của chế phẩm trên thực nghiệm.<br /> ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU VÀ<br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tượng, vật liệu nghiên cứu.<br /> * Chế phẩm nghiên cứu:<br /> - Cao lỏng Trúng phong 2:1, do Trung<br /> tâm Nghiên cứu Ứng dụng sản xuất Thuốc,<br /> Viện Y học Cổ truyền Quân đội bào chế,<br /> đạt tiêu chuẩn cơ sở.<br /> - Boluoke (lumbrokinase) (Canada RNA<br /> Biochemical Inc) dùng làm thuốc tham chiếu.<br /> <br /> - Kính hiển vi phẫu thuật.<br /> - Máy cắt bệnh phẩm lạnh.<br /> - Bảng đục lỗ (Hole Board, Cat. No.<br /> 6650, Ugo Basile).<br /> - Bộ dụng cụ mổ động vật cỡ nhỏ.<br /> - Kim cho chuột uống, chỉ phẫu thuật 6.0<br /> và các dụng cụ thí nghiệm khác.<br /> * Hóa chất dùng trong nghiên cứu:<br /> - Hồng bengal (Rose bengal dye)<br /> (Wako Pure Chemical Industries, Osaka,<br /> Nhật Bản) sử dụng trong mô hình gây đột<br /> quỵ do ánh sáng.<br /> - Các hóa chất nhuộm HE.<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu.<br /> * Nghiên cứu tác dụng điều trị NMN<br /> trên thực nghiệm:<br /> Tác dụng điều trị NMN của chế phẩm<br /> đánh giá trên mô hình gây NMN tại động<br /> mạch não giữa của chuột nhắt trắng<br /> bằng phản ứng quang hóa gây bởi chiếu<br /> tia laser, theo phương pháp của Hiroshi<br /> Sugimori và CS (2004) [2].<br /> <br /> * Động vật nghiên cứu:<br /> - Chuột nhắt trắng trưởng thành, chủng<br /> Swiss, giống đực, đạt tiêu chuẩn thí nghiệm,<br /> 8 - 9 tuần tuổi, cân nặng 25 - 30 g.<br /> <br /> Vị trí<br /> gây<br /> nhồi máu<br /> <br /> Động vật thí nghiệm do Ban Cung cấp<br /> Động vật thí nghiệm, Học viện Quân y<br /> cung cấp, nuôi dưỡng trong phòng nuôi<br /> động vật thí nghiệm ít nhất một tuần<br /> trước khi tiến hành thí nghiệm, thức ăn và<br /> nước uống theo tiêu chuẩn.<br /> * Thiết bị dùng trong nghiên cứu:<br /> - Thiết bị chiếu laser cải tiến từ bút chiếu<br /> laser, bước sóng 568 nm, công suất 6 mW.<br /> 21<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2018<br /> - Chuột gây mê với halothane.<br /> - Bộc lộ não, quan sát sự nguyên vẹn<br /> bình thường của não, quan sát được<br /> động mạch não giữa xa bên phải qua<br /> hộp sọ.<br /> - Chiếu một chùm tia laser bước sóng<br /> 568 nm tập trung vào động mạch não giữa<br /> trên hộp sọ còn nguyên vẹn.<br /> - Sau 4 phút chiếu xạ, tiêm tĩnh mạch<br /> dung dịch hoa hồng bengal.<br /> - Tiếp tục chiếu chùm tia laser lấy nét<br /> tại động mạch não giữa ngay gần vị trí<br /> đầu tiên trong 4 phút. Huyết khối tạo thành<br /> trên động mạch.<br /> * Phân lô chuột nghiên cứu và cho<br /> uống thuốc:<br /> Chuột nhắt trắng đực 32 con, đủ tiêu<br /> chuẩn thí nghiệm, chia ngẫu nhiên thành<br /> các lô:<br /> - Lô chứng phẫu thuật (n = 8): phẫu thuật<br /> không gây nhồi máu + uống nước cất.<br /> - Lô chứng nhồi máu (n = 8): phẫu thuật<br /> gây nhồi máu + uống nước cất.<br /> - Lô cao lỏng (n = 8): phẫu thuật gây<br /> nhồi máu + uống cao lỏng Trúng phong<br /> 2:1 liều 10,5 ml/kg (tương đương 21 g<br /> dược liệu khô/kg).<br /> <br /> - Lô boluoke (n = 8): phẫu thuật gây<br /> nhồi máu + uống thuốc tham chiếu boluoke<br /> liều 200 mg/kg.<br /> Với phẫu thuật không gây nhồi máu<br /> (sham surgery), phẫu thuật chuột giống<br /> như phẫu thuật gây nhồi máu (bộc lộ<br /> động mạch não giữa, bộc lộ động mạch<br /> cảnh chung) nhưng không gây cục máu<br /> đông (không chiếu tia laser).<br /> * Đánh giá mức độ tổn thương vận<br /> động của chuột theo thang điểm của<br /> Clark và CS (1997):<br /> Sau đột quỵ não gây ra do NMN ở<br /> động mạch não giữa, tổn thương tế bào<br /> não gây ra tổn thương thực thể về vận<br /> động (gây bại, liệt cơ làm thay đổi dáng đi,<br /> thăng bằng, gây đi vòng…), đồng thời tổn<br /> thương trên não gây ức chế làm giảm<br /> hoạt động của chuột.<br /> Để đánh giá mức độ tổn thương thực<br /> thể vận động (gây bại, liệt cơ làm thay đổi<br /> dáng đi, thăng bằng, gây đi vòng…) của<br /> chuột đột quỵ, Clark và CS (1997) đưa ra<br /> thang điểm gồm 7 tiêu chí, mỗi tiêu chí<br /> cho điểm từ 0 - 4. Mức độ tổn thương<br /> nặng nhất là 28 điểm [2]. Cách cho điểm<br /> theo thang điểm của Clark trình bày ở<br /> 1.<br /> bảng.1.<br /> <br /> Bảng 1: Thang điểm đánh giá mức độ tổn thương vận động của chuột.<br /> Điểm<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4<br /> <br /> Thăng bằng cơ thể<br /> (nhìn từ trên xuống)<br /> <br /> Bình thường<br /> <br /> Thay đổi nhẹ<br /> <br /> Thay đổi<br /> trung bình<br /> <br /> Thay đổi<br /> dễ thấy<br /> <br /> Thay đổi<br /> nghiêm trọng<br /> <br /> Dáng đi<br /> <br /> Bình thường<br /> <br /> Cứng<br /> <br /> Khập khiễng<br /> <br /> Run, ngã<br /> <br /> Không đi được<br /> <br /> Bình thường<br /> <br /> Trèo yếu<br /> <br /> Giữ đứng tại<br /> dốc<br /> <br /> Nằm tại dốc,<br /> ngã<br /> <br /> Không<br /> chuyển động<br /> <br /> Di chuyển<br /> thẳng, không<br /> xoay vòng<br /> <br /> Lật nghiêng<br /> chủ yếu một<br /> bên<br /> <br /> Xoay một bên<br /> nhưng không<br /> ổn định<br /> <br /> Xoay một bên<br /> ổn định<br /> <br /> Không<br /> chuyển động<br /> <br /> Trèo dốc 45<br /> <br /> 0<br /> <br /> Hướng di chuyển<br /> (thẳng hay xoay vòng)<br /> tự nhiên<br /> <br /> 22<br /> <br /> t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2018<br /> Hướng di chuyển Không có biểu<br /> khi bị kéo đuôi (xoay<br /> hiện xoay<br /> cưỡng bức)<br /> vòng<br /> Thăng bằng<br /> trước sau<br /> <br /> chân<br /> <br /> Bình thường<br /> <br /> Xu hướng lật<br /> một bên<br /> <br /> Xoay một bên<br /> <br /> Xoay một<br /> bên chậm<br /> <br /> Không<br /> chuyển động<br /> <br /> Không thăng<br /> bằng nhẹ<br /> <br /> Không thăng<br /> bằng rõ<br /> <br /> Không thăng<br /> bằng nghiêm<br /> trọng<br /> <br /> Không vận động<br /> cơ thể/chân<br /> <br /> Mất thăng<br /> bằng nhẹ<br /> <br /> Mất thăng<br /> bằng rõ<br /> <br /> Đáp ứng với chạm Đáp ứng một<br /> nhẹ phía sau<br /> cách tự nhiên<br /> <br /> Đánh giá mức độ tổn thương vận động<br /> của chuột thực hiện tại thời điểm<br /> 24 giờ trước khi gây đột quỵ và sau khi<br /> gây đột quỵ 6 giờ, 24 giờ, 48 giờ, 72 giờ<br /> và 168 giờ. So sánh giữa các lô chuột và<br /> rút ra kết luận về tác dụng của chế phẩm.<br /> * Đánh giá tác dụng của chế phẩm lên<br /> hoạt động của chuột nhắt trắng dùng mô<br /> hình bảng đục lỗ (Hole Board):<br /> Vào ngày thứ 8 sau gây đột quỵ, đưa<br /> chuột vào phòng thí nghiệm yên tĩnh, ánh<br /> sáng mờ, ít nhất 1 giờ trước khi làm thí<br /> nghiệm. Thử nghiệm tiến hành sau khi<br /> uống thuốc 30 phút. Lần lượt đặt từng<br /> chuột vào giữa bảng đục lỗ, tiến hành ghi<br /> các hành vi của chuột trong 5 phút.<br /> Các chỉ tiêu theo dõi gồm:<br /> - Số lần chuột thò đầu xuống lỗ.<br /> - Số lần chuột chuyển sang vị trí mới,<br /> so sánh giữa các lô.<br /> * Xử lý số liệu:<br /> Xử lý số liệu theo phương pháp thống<br /> kê y sinh học, so sánh bằng Anova test,<br /> sử dụng phần mềm SPSS 16.0, khác biệt<br /> có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05.<br /> <br /> Không đáp<br /> Không đáp ứng<br /> ứng cùng bên,<br /> cả hai bên<br /> giảm đáp ứng<br /> đối bên<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> 1. Kết quả đánh giá tác dụng điều trị<br /> NMN trên thực nghiệm.<br /> * Kết quả đánh giá mức độ gây tổn<br /> thương chức năng thần kinh thông qua<br /> đánh giá tổn thương vận động theo thang<br /> điểm Clark:<br /> Trước khi phẫu thuật, chuột ở các lô<br /> vận động bình thường, điểm đánh giá<br /> theo thang điểm Clark bằng 0. Sau khi<br /> phẫu thuật, chuột ở lô chứng phẫu thuật<br /> (phẫu thuật không gây nhồi máu) vẫn<br /> hoạt động bình thường (điểm đánh giá<br /> theo thang điểm Clark bằng 0), chứng tỏ<br /> các bước phẫu thuật bộc lộ động mạch<br /> não giữa, động mạch cảnh chung không<br /> ảnh hưởng đến chức năng thần kinh não<br /> chuột. Chuột ở các lô gây NMN có biểu<br /> hiện tổn thương thần kinh rõ khi đánh giá<br /> theo thang điểm Clark. Do gây NMN tại<br /> động mạch não giữa bên phải, chuột yếu<br /> cơ ở nửa thân bên trái, làm thân lệch<br /> nghiêng về bên trái, chuột khó giữ thăng<br /> bằng, khi di chuyển khó di chuyển thẳng<br /> mà có xu hướng xoay vòng về bên trái.<br /> 23<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2018<br /> Bảng 2: Kết quả đánh giá mức độ suy giảm hoạt động vận động theo thang điểm Clark.<br /> Điểm đánh giá theo thang điểm Clark (X ± SD, n = 8)<br /> Thời điểm đánh giá<br /> Lô chứng nhồi máu<br /> <br /> Lô cao lỏng<br /> <br /> Lô boluoke<br /> <br /> Sau 6 giờ<br /> <br /> 13,50 ± 1,69<br /> <br /> 13,00 ± 0,53<br /> <br /> 12,75 ± 0,89<br /> <br /> Sau 24 giờ<br /> <br /> 12,50 ± 1,31<br /> <br /> 11,25* ± 0,71<br /> <br /> 11,00* ± 1,07<br /> <br /> Sau 48 giờ<br /> <br /> 11,50 ± 1,31<br /> <br /> 9,88* ± 1,46<br /> <br /> 9,75* ± 1,16<br /> <br /> Sau 72 giờ<br /> <br /> 10,88 ± 0,99<br /> <br /> 9,38** ± 1,19<br /> <br /> 9,00** ± 0,76<br /> <br /> Sau 168 giờ<br /> <br /> 7,75 ± 0,46<br /> <br /> 7,00** ± 0,53<br /> <br /> 6,75** ± 0,71<br /> <br /> (*p < 0,05 khi so sánh với lô chứng nhồi máu; **p < 0,01 khi so sánh với lô chứng<br /> nhồi máu)<br /> Tại thời điểm 6 giờ sau gây nhồi máu<br /> <br /> Tại thời điểm 72 giờ, 168 giờ sau gây<br /> <br /> (3 giờ sau uống thuốc hoặc nước cất),<br /> <br /> nhồi máu, điểm đánh giá theo thang điểm<br /> <br /> điểm đánh giá theo thang điểm Clark ở<br /> <br /> Clark ở các lô uống cao lỏng Trúng phong<br /> <br /> các lô uống cao lỏng Trúng phong hoặc<br /> <br /> và boluoke nhỏ có ý nghĩa thống kê so<br /> <br /> boluoke nhỏ hơn, nhưng chưa có ý nghĩa<br /> <br /> với lô chứng gây nhồi máu (p < 0,01).<br /> <br /> thống kê so với lô chứng gây nhồi máu.<br /> <br /> Tác dụng hồi phục tổn thương thần kinh<br /> <br /> Sau 3 giờ uống thuốc, thuốc bắt đầu có<br /> <br /> của thuốc nghiên cứu đã thể hiện rõ khi<br /> <br /> tác dụng nhưng chưa đủ mạnh để gây ra<br /> <br /> đánh giá tại các thời điểm 72 giờ và<br /> <br /> thay đổi có ý nghĩa thống kê.<br /> <br /> 168 giờ sau gây nhồi máu.<br /> <br /> Tại các thời điểm 24 giờ, 48 giờ sau<br /> <br /> So với lô tham chiếu dùng boluoke<br /> <br /> gây nhồi máu, điểm đánh giá theo thang<br /> <br /> 200 mg/kg, lô dùng cao lỏng Trúng phong<br /> <br /> điểm Clark ở các lô uống cao lỏng Trúng<br /> <br /> có thang điểm Clark tương đương, không<br /> <br /> phong và boluoke nhỏ có ý nghĩa thống<br /> <br /> khác biệt có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).<br /> <br /> kê so với lô chứng gây nhồi máu (p < 0,05).<br /> <br /> Cao Trúng phong với mức liều dùng trong<br /> <br /> Cao lỏng Trúng phong và thuốc tham chiếu<br /> <br /> nghiên cứu có tác dụng hồi phục tổn<br /> <br /> boluoke ở các mức liều và cách sử dụng<br /> <br /> thương não tương đương với boluoke<br /> <br /> đã có tác dụng hồi phục tổn thương thần<br /> <br /> 200 mg/kg.<br /> <br /> kinh, giảm mức độ tổn thương vận động<br /> <br /> * Kết quả đánh giá tác dụng của chế<br /> <br /> của chuột gây NMN tại các thời điểm sau<br /> <br /> phẩm lên hoạt động của chuột nhắt trắng<br /> <br /> gây nhồi máu 24 giờ, 48 giờ.<br /> <br /> dùng mô hình bảng đục lỗ (Hole Board):<br /> <br /> 24<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0