![](images/graphics/blank.gif)
Nghiên cứu tác dụng giảm ho và long đờm của cao lỏng thuốc ho bổ phổi Abipha trên thực nghiệm
lượt xem 2
download
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/images/down16x21.png)
Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá tác dụng giảm ho, long đờm của Thuốc ho bổ phổi Abipha trên thực nghiệm. Tác dụng giảm ho của Thuốc ho bổ phổi Abipha được đánh giá trên mô hình gây ho bằng amoniac trên chuột nhắt trắng chủng Swiss.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu tác dụng giảm ho và long đờm của cao lỏng thuốc ho bổ phổi Abipha trên thực nghiệm
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG GIẢM HO VÀ LONG ĐỜM CỦA CAO LỎNG THUỐC HO BỔ PHỔI ABIPHA TRÊN THỰC NGHIỆM Phạm Thị Vân Anh1, Lê Kim Huệ2, Bùi Thị Hương Thảo1 và Đinh Thị Thu Hằng1, Trường Đại học Y Hà Nội 1 2 Công ty cổ phần Dược phẩm công nghệ cao Abipha Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá tác dụng giảm ho, long đờm của Thuốc ho bổ phổi Abipha trên thực nghiệm. Tác dụng giảm ho của Thuốc ho bổ phổi Abipha được đánh giá trên mô hình gây ho bằng amoniac trên chuột nhắt trắng chủng Swiss. Tác dụng long đờm của Thuốc ho bổ phổi Abipha được đánh giá dựa trên nồng độ phenol đỏ của dịch rửa khí quản chuột nhắt trắng chủng Swiss. Kết quả nghiên cứu cho thấy Thuốc ho bổ phổi Abipha cả 2 liều 9 mL/kg và 18 mL/kg có tác dụng làm giảm số cơn ho, khả năng ức chế cơn ho rõ rệt và kéo dài thời gian tiềm tàng xuất hiện cơn ho. Về tác dụng long đờm, Thuốc ho bổ phổi Abipha cả 2 mức liều 9 mL/kg/ngày và 18 mL/kg/ngày làm tăng nồng độ phenol đỏ tiết ra ở khí quản có ý nghĩa thống kê so với lô đối chứng. Như vậy, Thuốc ho bổ phổi Abipha là thuốc thử nguồn gốc từ dược liệu thể hiện tác dụng giảm ho, long đờm rõ rệt trên thực nghiệm. Từ khóa: Thuốc ho bổ phổi Abipha, giảm ho, long đờm, chuột nhắt chủng Swiss. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ho là một triệu chứng thường gặp khiến trong đó có 3,9 triệu người tử vong do các bệnh người bệnh đến các cơ sở chăm sóc sức khỏe lý này.3 ban đầu và chuyên sâu để chẩn đoán nguyên Bên cạnh các thuốc giảm ho, long đờm có nhân và điều trị. Mặc dù ho là phản xạ bảo vệ nguồn gốc tổng hợp thường được dùng trên quan trọng của đường hô hấp, tuy nhiên, đối lâm sàng, các thuốc có nguồn gốc tự nhiên với ho kéo dài, ho làm ảnh hưởng nhiều đến cũng được sử dụng nhiều theo kinh nghiệm dân sinh hoạt hàng ngày thì nên được thăm khám gian cho thấy hiệu quả cao, tuy nhiên, chúng và điều trị sớm.1 Tình trạng ho kèm theo đờm chưa được nghiên cứu một cách hệ thống để là triệu chứng phổ biến của các bệnh đường hô chứng minh tác dụng. Vì vậy, việc tìm kiếm và hấp. Khi lượng đờm tăng lên có thể gây kích nghiên cứu những thuốc có tác dụng giảm ho, ứng niêm mạc đường hô hấp và dẫn đến ho. long đờm từ nguồn dược liệu với hiệu quả cao, Trong một số trường hợp, đờm nhiều có thể ít độc tính, chi phí thấp là một vấn đề cấp thiết gây khó thở và tắc nghẽn.2 Cho đến nay, tỷ lệ có giá trị khoa học và thực tiễn.4 mắc các bệnh lý đường hô hấp đang ngày càng Thuốc ho bổ phổi Abipha là một chế phẩm tăng cao. Trên thế giới, tính đến năm 2017, có gồm có các thành phần chính là các dược liệu khoảng 545 triệu người mắc các bệnh lý đường Sinh địa, Mạch môn, Huyền sâm, Mẫu đơn bì, hô hấp mạn tính (chiếm 7,4% dân số thế giới), Bạch thược, Bối mẫu, và Cam thảo. Hiệu quả giảm ho và long đờm khi dùng riêng rẽ các Tác giả liên hệ: Đinh Thị Thu Hằng thành phần này đã được chứng minh trong Trường Đại học Y Hà Nội nhiều y văn;5,6 tuy nhiên, cho đến nay chưa có Email: dinhthuhang@hmu.edu.vn công trình nghiên cứu đánh giá về tác dụng khi Ngày nhận: 22/08/2024 phối hợp các thành phần này trên thế giới cũng Ngày được chấp nhận: 10/09/2024 312 TCNCYH 183 (10) - 2024
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC như ở Việt Nam. Vì vậy, chúng tôi tiến hành Đối tượng nghiên cứu đánh giá tác dụng giảm ho của Thuốc ho bổ Chuột nhắt trắng chủng Swiss, thuần chủng, phổi Abipha trên mô hình thực nghiệm gây ho cả 2 giống, trọng lượng 20 ± 2g do Viện Vệ sinh bằng amoniac và nghiên cứu tác dụng long dịch tễ Trung ương cung cấp. Chuột được nuôi đờm của Thuốc ho bổ phổi Abipha dựa trên trong điều kiện đầy đủ thức ăn và nước uống tại nồng độ phenol đỏ của dịch rửa khí quản trên phòng thí nghiệm Bộ môn Dược lý, Trường Đại chuột nhắt trắng chủng Swiss. học Y Hà Nội từ 7 ngày trước khi nghiên cứu và trong suốt thời gian nghiên cứu. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 2. Phương pháp 1. Đối tượng Địa điểm nghiên cứu Sản phẩm nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện tại phòng thực - Mẫu nghiên cứu: Thuốc ho bổ phổi Abipha, nghiệm Bộ môn Dược lý, Trường Đại học Y sản phẩm của Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Nội. Xét nghiệm đo mật độ quang được công nghệ cao Abipha. thực hiện tại Bộ môn Sinh lý bệnh – Miễn dịch, - SĐK: TCT-00181-24, LSX: 010524, NSX: Trường Đại học Y Hà Nội. 200524, HD: 200527. Nghiên cứu tác dụng giảm ho - Quy cách đóng gói: Hộp 1 lọ × 100 mL cao Chuột nhắt trắng được chia ngẫu nhiên lỏng. thành 4 lô, mỗi lô 10 con: - Thành phần cho 1 lọ 100mL gồm có 12g - Lô 1 (đối chứng): Uống nước cất, thể tích Sinh địa, 8g Mạch môn, 8g Huyền sâm, 8g Mẫu uống 0,2 ml/10g chuột. đơn bì, 8g Bạch thược, 7g Bối mẫu, 4g Cam - Lô 2 (codein phosphat): Uống codein thảo, tá dược vừa đủ 100mL. phosphat liều 30 mg/kg, thể tích uống 0,2 - Liều dùng và cách dùng dự kiến trên người: ml/10g chuột. Trên người lớn, mỗi lần 10 - 15mL, ngày uống - Lô 3 (Thuốc ho bổ phổi Abipha liều thấp): 2 - 3 lần. Uống Thuốc ho bổ phổi Abipha liều 9 mL/kg - Liều của thuốc thử dùng trên động vật (tương đương với liều dự kiến trên lâm sàng là nghiên cứu được quy từ liều dùng dự kiến trên 10 mL/10kg thể trọng người/ngày, hệ số ngoại người (liều thấp tương đương 45 mL/ngày/ suy trên chuột nhắt là 12), thể tích uống 0,2 người và liều cao tương đương 90 mL/ngày/ ml/10g chuột. người). - Lô 4 (Thuốc ho bổ phổi Abipha liều cao): Thuốc và hóa chất nghiên cứu Uống Thuốc ho bổ phổi Abipha liều 18 mL/kg Codein phosphat: dạng bột do Công ty Cổ (tương đương với liều dự kiến trên lâm sàng là phần Dược Trung ương Mediplantex cung cấp. 20 mL/10kg thể trọng người/ngày, hệ số ngoại Dung dịch amoniac 25%: sản phẩm của công ty suy trên chuột nhắt là 12), thể tích uống 0,2 Xilong, Trung Quốc, CAS 1336-21-6. Ambroxol ml/10g chuột. dạng viên nén, biệt dược Ambroxol Boston, Chuột được uống Thuốc ho bổ phổi Abipha hàm lượng 30 mg do Công ty cổ phần Dược liên tục trong 3 ngày vào các buổi sáng. Vào phẩm Boston Việt Nam sản xuất. Phenol đỏ: ngày thứ 3 sau khi uống Thuốc ho bổ phổi dạng bột, sản phẩm của Xilong Scientific Co., Abipha 1 giờ, tiến hành gây ho cho cả 4 lô chuột Ltd, Trung Quốc. Số đăng ký (CAS): 143-74-8. bằng dung dịch amoniac liều 0,5 ml/bình thủy TCNCYH 183 (10) - 2024 313
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC tinh chuyên dụng. Đặt mỗi chuột vào 1 bình, Cho chuột uống nước cất và thuốc thử với đếm số cơn ho trong mỗi một phút cho đến hết liều như trên liên tục trong 3 ngày. Vào ngày thứ phút thứ 5. Cơn ho được xác định khi chuột há 3, sau uống thuốc 1 giờ, tiêm màng bụng cho miệng đi kèm với có tiếng ho, co thắt các cơ ở tất cả các chuột dung dịch phenol đỏ 5% với ngực, ở bụng và giật thân trước. liều 0,1 mL/10g chuột. Các chỉ số nghiên cứu gồm có: 30 phút sau khi tiêm phenol đỏ, giết chuột, - Thời gian tiềm tàng (t) là thời gian tính từ bộc lộ khí quản và luồn vào khí quản một kim tù. khi thả chuột vào bình đến khi chuột xuất hiện Rửa khí quản bằng 0,8 mL dung dịch NaHCO3 cơn ho đầu tiên. 5%, ly tâm dịch rửa 2500 vòng trong 5 phút, lấy dịch trong và đo độ hấp thụ quang ở bước sóng - Số cơn ho trong 5 phút. 546nm. - Phần trăm ức chế số cơn ho được tính Độ hấp thụ quang (OD) của dung dịch tương theo công thức: ứng với lượng phenol đỏ tiết ra trong dịch tiết % ức chế = (C0−Ct)/C0×100% khí quản chuột càng nhiều (độ hấp thụ quang Trong đó: C0: số cơn ho ở lô 1 (đối chứng); càng lớn) thì khả năng long đờm càng tốt. So Ct: số cơn ho ở lô dùng thuốc. sánh độ hấp thụ quang và nồng độ phenol đỏ Nghiên cứu tác dụng long đờm trung bình của các lô dùng thuốc so với lô đối Nghiên cứu tác dụng long đờm của thuốc chứng và lô chứng dương. thử được áp dụng theo phương pháp của Yu P Dụng cụ, máy móc phục vụ nghiên cứu và cộng sự.2 Cân phân tích Model 321LX typ 2200C, Chuột nhắt trắng được chia ngẫu nhiên hãng Precisa của Thụy Sĩ, số seri: 327-9454- thành 4 lô, mỗi lô 10 con. 002. Bình thủy tinh chuyên dụng dung tích - Lô 1 (lô đối chứng): uống nước cất với thể 1,5L. Máy đo quang phổ SmartSpecTM plus tích 0,2 mL/10g Spectrophotometer của hãng BIO-RAD (Mỹ), - Lô 2 (chứng dương): uống ambroxol liều số seri 273 BR05679. Máy ly tâm Hettich 250 mg/kg/ngày với thể tích 0,2 mL/10g. EBA20 với tốc độ ly tâm tối đa 6000 vòng/phút, sản xuất tại Andreas Hettich GmbH & Co. KG, - Lô 3 (Thuốc ho bổ phổi Abipha liều thấp): 78532 Tuttlingen, Đức. uống Thuốc ho bổ phổi Abipha liều 9 mL/kg/ ngày (tương đương với liều dự kiến trên lâm Phân tích và xử lý số liệu sàng là 10 mL/10kg thể trọng người/ngày, hệ Các số liệu được thu thập và xử lý trong số ngoại suy trên chuột nhắt là 12) với thể tích Excel 2016 bằng phương pháp thống kê y sinh 0,2 mL/10g. học T test-Student. Kết quả được trình bày - Lô 4 (Thuốc ho bổ phổi Abipha liều cao): dưới dạng X ± SD. Sự khác biệt có ý nghĩa uống Thuốc ho bổ phổi Abipha liều 18 mL/kg/ thống kê khi p ≤ 0,05. ngày (tương đương với liều dự kiến trên lâm III. KẾT QUẢ sàng là 20 mL/10kg thể trọng người/ngày, hệ số ngoại suy trên chuột nhắt là 12) với thể tích 1. Kết quả nghiên cứu giảm ho của thuốc ho 0,2 mL/10g. bổ phổi Abipha 314 TCNCYH 183 (10) - 2024
- Các số liệu được thu thập và xử lý trong Excel 2016 bằng phương pháp thống kê y sinh học T test-Student. Kết quả được trình bày dưới dạng X ± SD. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p ≤ 0,05. 3. KẾT QUẢ 3.1. Kết quả nghiên cứu giảm ho của Thuốc ho bổ phổi Abipha TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 100 ** Thời gian tiềm tàng (s) 90 80 70 * 60 50 40 30 20 10 0 Lô 1 (Đối chứng) Lô 2 (Codein Lô 3 (THUỐC HO Lô 4 (THUỐC HO phosphat) BỔ PHỔI ABIPHA BỔ PHỔI ABIPHA 9 mL/kg/ngày 18 mL/kg/ngày Biểu đồ 1. Ảnh hưởng của thuốc ho bổ phổi Abipha lên thời gian tiềm tàng Biểu đồ 1. Ảnh hưởng của Thuốc ho bổ phổi Abipha lên thời gian tiềm tàng xuất hiện cơn xuất hiện cơn ho gây ra do amoniac trên chuột nhắt trắng ho gây ra do amoniac trên chuột nhắt trắng ChúChú thích: *,**,***: Khác biệt so với lô đối chứng với p < 0,05; p < 0,01; p < 0,001 thích: *,**,***: Δ, ΔΔ, ΔΔΔ: khácvới lô đối chứng với p phosphat) với p < 0,05; 0,001 và p < 0,001 Khác biệt so biệt so với lô 2 (codein < 0,05; p < 0,01; p < p < 0,01 Codein phosphat làm giảmvới rệt 2 (codein trong 5 phút vớivới< 0,05; p < 0,01pvà 0,01.0,001 ho bổ , , : khác biệt so rõ lô số cơn ho phosphat) so p lô đối chứng với < p < Thuốc Δ ΔΔ ΔΔΔ phổi Abipha liều 9 mL/kg/ngày làm giảm rõ rệt số cơn ho trong 5 phút so với lô đối chứng với p < 0,01. Thuốc ho bổ phổi Abipha liều 18 mL/kg/ngày làm giảm cócơn ho trong kêphút soho trongđối chứng Codein phosphat làm giảm rõ rệt số cơn ho kê số ý nghĩa thống 5 số cơn với lô 5 phút so với lô đối chứng với p < 0,05. Không có sự khác biệt có ý nghĩa khi so sánh số cơn ho trong trong 5 ở các lô dùng lô đối chứng vớiAbipha so với lô với p codein phosphat có > 0,05). biệt có ý nghĩa 5 phút phút so với Thuốc ho bổ phổi p < 0,01. dùng < 0,05. Không (p sự khác Bảng 1 . Ảnh hưởng của Thuốc ho bổ phổi Abipha so sánh số cơn ho 5trong của chuột các lô Thuốc ho bổ phổi Abipha liều 9 mL/kg/ngày làm khi lên số cơn ho trong phút 5 phút ở giảm rõ rệt số cơn ho trong 5 nhắt trắng gây đốiho bằng ammoniac bổ phổi Abipha so với lô dùng phút so với lô ra dùng Thuốc ho chứng với p < 0,01. Thuốc ho bổ phổi Abipha codein phosphat (p > 0,05). Số cơn ho trong liều 18 mL/kg/ngày làm giảm có ý nghĩa thống Lô chuột n % ức chế 5 phút Bảng 1.(Đối chứng) của thuốc ho bổ phổi 10 Lô 1 Ảnh hưởng Abipha lên số cơn ho trong 5 phút của chuột nhắt 11,80 ± 3,88 - trắng gây ra10 bằng ammoniac Lô 2 (Codein phosphat 30 mg/kg) ho 7,80 ± 2,49* 33,90 Lô 3 (Thuốc ho bổ phổi Abipha liều 9 6,60 ± 2,12** 10 Số cơn ho trong 44,07 mL/kg/ngày) Lô chuột n % ức chế 5 phút Lô 4 (Thuốc ho bổ phổi Abipha liều 18 8,70 ± 1,89* Lô 1 (Đối chứng) 10 10 11,80 ± 3,88 26,27 - mL/kg/ngày) Lô 2 (Codein phosphat so mg/kg) Chú thích: *,**,***: khác biệt 30 với lô 1 (đối chứng) với p < 0,05; p 100,01 và p < 0,001 < 7,80 ± 2,49* 33,90 Lô 3 (Thuốc ho bổ phổi Abipha liều 9 mL/kg/ngày) 4 10 6,60 ± 2,12** 44,07 Lô 4 (Thuốc ho bổ phổi Abipha liều 18 mL/kg/ngày) 10 8,70 ± 1,89* 26,27 Chú thích: *,**,***: khác biệt so với lô 1 (đối chứng) với p < 0,05; p < 0,01 và p < 0,001 , , Δ ΔΔ ΔΔΔ : khác biệt so với lô 2 (codein phosphat) với p < 0,05; p < 0,01 và p < 0,001 Codein phosphat làm giảm rõ rệt số cơn ho Thuốc ho bổ phổi Abipha liều 9 mL/kg/ngày làm trong 5 phút so với lô đối chứng với p < 0,01. giảm rõ rệt số cơn ho trong 5 phút so với lô đối TCNCYH 183 (10) - 2024 315
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC chứng với p < 0,01. Thuốc ho bổ phổi Abipha mL/kg/ngày và 18 mL/kg/ngày đều thể hiện khả liều 18 mL/kg/ngày làm giảm có ý nghĩa thống năng ức chế cơn ho rõ rệt (trong khoảng 25% kê số cơn ho trong 5 phút so với lô đối chứng - 45%). Phần trăm ức chế cơn ho của thuốc với p < 0,05. Không có sự khác biệt có ý nghĩa ho bổ phổi Abipha ở mức liều 9 mL/kg/ngày khi so sánh số cơn ho trong 5 phút ở các lô cao hơn so với mức liều 18 mL/kg/ngày với độ dùng thuốc ho bổ phổi Abipha so với lô dùng chênh lệch là 17,8%. codein phosphat (p > 0,05). Codein phosphat 2. Kết quả nghiên cứu long đờm của thuốc và Thuốc ho bổ phổi Abipha ở cả 2 mức liều 9 ho bổ phổi Abipha Bảng 2. Ảnh hưởng của thuốc ho bổ phổi Abipha lên độ hấp thụ quang và nồng độ phenol đỏ tiết ra ở khí quản trên chuột nhắt trắng Độ hấp thụ quang Lô nghiên cứu Phenol đỏ (μg/mL) OD (546 nm) Lô 1 (Đối chứng) 0,005 ± 0,002 0,502 ± 0,175 Lô 2 (Ambroxol 250 mg/kg) 0,008 ± 0,003** 0,828 ± 0,240** Lô 3 (Thuốc ho bổ phổi Abipha liều 9 mL/kg/ngày) 0,007 ± 0,002* 0,713 ± 0,229* Lô 4 (Thuốc ho bổ phổi Abipha liều 18 mL/kg/ngày) 0,008 ± 0,004* 0,818 ± 0,406* Chú thích: *,**,***: Khác biệt so với lô 1 (Đối chứng) với p < 0,05; p < 0,01; p < 0,001 , , + ++ +++ : Khác biệt so với lô 2 (Chứng dương) với p < 0,01; p < 0,01; p < 0,001 Nhận xét: ho có đờm trừ khi thuốc giảm ho cũng có đặc Ambroxol liều 250 mg/kg có tác dụng làm tính long đờm.7,8 Ngoài ra, các quá trình viêm tăng rõ rệt độ hấp thụ quang (OD) và nồng độ đã tham gia vào quá trình sinh bệnh của nhiều phenol đỏ tiết ra ở khí quản so với lô đối chứng rối loạn hô hấp khác nhau. Do đó, người ta cho (lô 1) với p < 0,01. Thuốc ho bổ phổi Abipha cả rằng các loại thuốc đồng thời có hoạt tính giảm 2 mức liều 9 mL/kg/ngày và 18 mL/kg/ngày có ho, long đờm và chống viêm có thể mang lại tác dụng làm tăng có ý nghĩa thống kê độ hấp tác dụng bảo vệ đáng tin cậy và có lợi chống thụ quang (OD) và nồng độ phenol đỏ tiết ra lại nhiều rối loạn hô hấp khác nhau. Gần đây, ở khí quản so với lô đối chứng với p < 0,05. nhiều tác nhân dược lý đã được chứng minh là Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về có cả tác dụng giảm ho và long đờm, làm nổi nồng độ phenol đỏ tiết ra ở khí quản của các lô bật tầm quan trọng của tác dụng kép này trong dùng Thuốc ho bổ phổi Abipha so với lô chứng điều trị ho có đờm và ho khan.8 Do vậy, chúng dương (ambroxol) (p > 0,05). tôi đã bước đầu tiến hành đánh giá tác dụng giảm ho và long đờm của Thuốc ho bổ phổi IV. BÀN LUẬN Abipha trên các mô hình thực nghiệm. Ho có thể chia thành thành ho không có Động vật thực nghiệm được lựa chọn trong đờm hoặc ho có đờm. Ho không có đờm được các nghiên cứu tác dụng giảm ho, long đờm điều trị hiệu quả bằng thuốc giảm ho, tuy nhiên có thể là chuột nhắt trắng, chuột lang, chó, thuốc giảm ho trở nên không hiệu quả đối với mèo. Việc lựa chọn động vật thực nghiệm tùy 316 TCNCYH 183 (10) - 2024
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC thuộc vào phương pháp nghiên cứu, đường cách kích thích các thụ thể opioid ở trung tâm dùng thuốc và điều kiện của phòng thí nghiệm.9 này, làm tăng ngưỡng kích thích của trung tâm Trong nghiên cứu này, chúng tôi lựa chọn chuột ho ở hành tủy, đồng thời có tác dụng an thần nhắt trắng làm đối tượng nghiên cứu. và ức chế nhẹ trung tâm hô hấp.12 Chính vì vậy, Các tác nhân gây ho đã được sử dụng trong nghiên cứu này đã sử dụng codein là một thuốc các nghiên cứu thực nghiệm là dòng điện 1 giảm ho trung ương để so sánh với thuốc thử. chiều, cơ học và hóa chất. Trong đó, việc sử Ambroxol là thuốc long đờm được sử dụng dụng hóa chất là tác nhân được sử dụng nhiều rộng rãi trên lâm sàng để điều trị các bệnh nhất như amoniac, acid citric…10 Trong nghiên hô hấp cấp và mạn tính.13 Đây cũng là thuốc cứu này, tác nhân gây ho được lựa chọn là chứng dương được sử dụng phổ biến trong các amoniac vì dễ áp dụng, chi phí rẻ và gây được mô hình thực nghiệm nhằm so sánh tác dụng nhiều đáp ứng ho trên thực nghiệm. Amoniac là long đờm với các sản phẩm nghiên cứu.2,8 Cơ chất gây kích ứng đường hô hấp và gây phản chế hoạt động của ambroxol liên quan đến kích xạ ho khi chuột hít phải.10,11 Kết quả nghiên cứu thích tổng hợp các chất bề mặt, tăng tiết chất cho thấy lô mô hình có thời gian tiềm tàng ho bị nhầy và thúc đẩy quá trình đào thải chất nhầy. rút ngắn và xuất hiện nhiều cơn ho trong năm Do đó, chúng tôi đã sử dụng ambroxol là thuốc phút. Kết quả này tương tự với kết quả đã được chứng dương trong nghiên cứu này. nghiên cứu trước đây về mô hình gây ho trên Kết quả nghiên cứu cho thấy thuốc ho bổ phổi thực nghiệm.10 Abipha mức liều 9 mL/kg/ngày có tác dụng tăng Tác dụng dược lý của thuốc long đờm bao thời gian tiềm tàng xuất hiện cơn ho, giảm số cơn gồm kích thích tăng lượng dịch tiết và như 1 ho trong 5 phút và thể hiện rõ rệt khả năng ức chế sản phẩm bôi bơn đường hô hấp đang bị kích cơn ho (lần lượt 44,07% và 26,27%) so với lô đối thích. Nghiên cứu khả năng của một hợp chất chứng. Phần trăm ức chế cơn ho của thuốc ho bổ thúc đẩy tiết chất nhầy có thể là một phương phổi Abipha ở cả 2 mức liều 9 mL/kg/ngày và 18 pháp hiệu quả để xác định các loại thuốc long mL/kg/ngày chênh lệch ít so với codein phosphat đờm tiềm năng. Xét nghiệm nồng độ phenol đỏ với độ chênh lệch lần lượt là 10,17% và 7,63%. tiết ra ở khí quản chuột đã được sử dụng như Như vậy, thuốc ho bổ phổi Abipha cả 2 mức liều một cách tiếp cận thực nghiệm hiệu quả và đơn đều có tác dụng giảm ho trên mô hình gây ho giản để đánh giá hoạt động long đờm của một bằng amoniac; tác dụng giảm ho của thuốc ho sản phẩm nghiên cứu. Từ đó, chúng tôi đã tiến bổ phổi Abipha mức liều 9 mL/kg/ngày thể hiện hành đánh giá tác dụng long đờm của Thuốc ho rõ hơn so với mức liều 18 mL/kg/ngày. Điều này bổ phổi Abipha dựa trên nồng độ phenol đỏ tiết có thể giải thích khi sử dụng sản phẩm thử ở liều ra ở khí quản chuột.8 cao đã dẫn đến làm giảm hiệu quả giảm ho so Codein và ambroxol được lựa chọn làm với liều thấp. Tương tự như trên lâm sàng, trong thuốc chứng dương trong nghiên cứu giảm ho, một số trường hợp, việc tăng liều tác dụng không long đờm của Thuốc ho bổ phổi Abipha vì đây những không làm tăng hiệu quả mà còn làm tăng là các thuốc giảm ho, long đờm được dùng phổ tác dụng không mong muốn của thuốc. Do đó, biến trên lâm sàng cũng như trong các nghiên khuyến cáo việc sử dụng mức liều thấp 9 mL/kg/ cứu thực nghiệm.8 ngày hàng ngày vừa có thể mang lại hiệu quả Thuốc giảm ho trung ương có tác dụng giảm giảm ho cũng như làm giảm liều dùng trong ngày ho mạnh thông qua ức chế trung tâm ho bằng của thuốc ho bổ phổi Abipha. TCNCYH 183 (10) - 2024 317
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Thuốc ho bổ phổi Abipha cả 2 mức liều 9 liều 18 mL/kg (gấp 2 lần liều tương đương với mL/kg và 18 mL/kg đều làm tăng có ý nghĩa liều dự kiến trên lâm sàng) uống liên tục trong thống kê độ hấp thụ quang (OD) và nồng độ 3 ngày trên chuột nhắt trắng có tác dụng long phenol đỏ tiết ra ở khí quản so với lô đối chứng. đờm thông qua làm tăng có ý nghĩa thống kê Như vậy, tác dụng long đờm của thuốc ho bổ nồng độ phenol đỏ tiết ra ở khí quản so với lô phổi Abipha cả 2 mức liều 9 mL/kg và 18 mL/kg đối chứng. đều được thể hiện rõ trên mô hình thực nghiệm. TÀI LIỆU THAM KHẢO Kết quả nghiên cứu phù hợp với các công bố về tác dụng của một số thành phần trong 1. Ngô Quý Châu. Triệu Chứng Học Nội thuốc ho bổ phổi Abipha khi dùng riêng rẽ. Cam Khoa. Trường Đại học Y Hà Nội, Nhà xuất bản thảo là vị thuốc thảo dược được sử dụng phổ Y học; 2018, 126-128. biến tại Việt Nam và Trung Quốc với thành 2. Yu P, Cheng S, Xiang J, et al. Expectorant, phần chính quan trọng là các polysaccharid. antitussive, anti-inflammatory activities and Chiết xuất từ Cam thảo có tác dụng long đờm compositional analysis of Aster tataricus. và giảm ho nhằm hỗ trợ điều trị các bệnh lý J Ethnopharmacol. 2015; 164: 328-333. đường hô hấp như hen phế quản, viêm họng doi:10.1016/j.jep.2015.02.036. hay viêm phế quản.14 Bối mẫu chứa nhiều thành 3. Prevalence and attributable health phần gồm có isosteroidal alkaloid, steroidal burden of chronic respiratory diseases, 1990– alkaloid, non-alkaloids, terpenoid, và steroidal 2017: a systematic analysis for the Global saponin đã được chứng minh tác dụng giảm Burden of Disease Study 2017. Lancet Respir ho và long đờm trong các nghiên cứu in vitro Med. 2020; 8(6):585-596. doi:10.1016/S2213- và in vivo.5 Sinh địa chứa thành phần chính 2600(20)30105-3. polysaccharid có tác dụng chống viêm, giảm ho 4. Kraft K. The importance of herbal và long đờmtrong các trường hợp viêm đường antitussives and expectorants. Pharm Unserer hô hấp trên. Mạch môn có tác dụng long đờm Zeit. 2008; 37(6): 478-483. doi:10.1002/ và chống viêm trên viêm phổi, viêm họng, viêm pauz.200800287. mũi... do phế cầu.15 5. Wu F, Tian M, Sun Y, et al. Efficacy, V. KẾT LUẬN chemical composition, and pharmacological effects of herbal drugs derived from Fritillaria Về tác dụng giảm ho, thuốc ho bổ phổi cirrhosa D. Don and Fritillaria thunbergii Abipha cả 2 liều 9 mL/kg/ngày (tương đương Miq. Front Pharmacol. 2022; 13:985935. với liều dự kiến trên lâm sàng là 45 mL/ngày/ doi:10.3389/fphar.2022.985935. người) và liều 18 mL/kg/ngày (gấp 2 lần liều tương đương với liều dự kiến trên lâm sàng) 6. Liu Q, Lu JJ, Hong HJ, et al. Ophiopogon đều có tác dụng giảm ho trên mô hình gây ho japonicus and its active compounds: A review bằng amoniac ở chuột nhắt trắng thể hiện qua of potential anticancer effects and underlying làm kéo dài thời gian tiềm tàng xuất hiện cơn mechanisms. Phytomedicine. 2023; 113:154718. ho, làm giảm số cơn ho của chuột và khả năng doi:10.1016/j.phymed.2023.154718. ức chế cơn ho rõ rệt. . 7. Dapaah G, Koffuor GA, Mante PK, et al. Về tác dụng long đờm, thuốc ho bổ phổi Antitussive, expectorant and analgesic effects Abipha cả 2 liều 9 mL/kg (tương đương với liều of the ethanol seed extract of Picralima nitida dự kiến trên lâm sàng là 45 mL/ngày/người) và (Stapf) Th. & H. Durand. Res Pharm Sci. 2016 318 TCNCYH 183 (10) - 2024
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Mar-Apr; 11(2):100-12. https://pubmed.ncbi. 12. Nosalova G, Mokry J and Franova nlm.nih.gov/27168749/. S. Pharmacological modulation of cough 8. Hu JR, Jung CJ, Ku SM, et al. Antitussive, reflex. Adv Phytomedicine. 2006; 2:87-110. expectorant, and anti-inflammatory effects doi:10.1016/S1572-557X(05)02006-4. of Adenophorae Radix powder in ICR mice. 13. Kantar A, Klimek L, Cazan D, et al. An J Ethnopharmacol. 2019; 239:111915. overview of efficacy and safety of ambroxol for doi:10.1016/j.jep.2019.111915. the treatment of acute and chronic respiratory 9. Hock FJ. Drug Discovery and Evaluation: diseases with a special regard to children. Pharmacological Assays, Fourth Edition.; Multidiscip Respir Med. 2020;15(1):511. 2015:4314. doi:10.1007/978-3-319-05392-9. doi:10.4081/mrm.2020.511. 10. Plevkova J, Brozmanova M, Matloobi A, 14. Simayi Z, Rozi P, Yang X, et al. et al. Animal models of cough. Respir Physiol Isolation, structural characterization, biological Neurobiol. 2021; 290:103656. doi:10.1016/j. activity, and application of Glycyrrhiza resp.2021.103656. polysaccharides: Systematic review. Int J Biol 11. Zhang C, Lin RL, Hong J, et al. Cough Macromol. 2021; 183: 387-398. doi:10.1016/j. and expiration reflexes elicited by inhaled irritant ijbiomac.2021.04.099. gases are intensified in ovalbumin-sensitized mice. Am J Physiol - Regul Integr Comp 15. Đỗ Tất Lợi. Những Cây Thuốc và vị Physiol. 2017; 312(5):R718-R726. doi:10.1152/ Thuốc Việt Nam. Nhà xuất bản Hà Nội; 2015, ajpregu.00444.2016. 715-716, 837-841. Summary EVALUATION OF ANTITUSSIVE AND EXPECTORANT ACTIVITIES OF “THUOC HO BO PHOI ABIPHA” LIQUID EXTRACT The purpose of this study was to evaluate antitussive and expectorant activities of “Thuốc ho bổ phổi Abipha” on Swiss mice. The antitussive effect of “Thuốc ho bổ phổi Abipha” liquid extract was measured using a murine model of ammonia-induced cough. The expectorant effect of “Thuốc ho bổ phổi Abipha” liquid extract was evaluated by measuring mice's tracheal phenol red output. “Thuốc ho bổ phổi Abipha” liquid extract at both doses of 9 mL/kg and 18 mL/kg significantly inhibited the cough frequency, increased the inhibition of cough, and increased the latent period of cough. In terms of expectorant effect, “Thuốc ho bổ phổi Abipha” at both doses of 9 mL/kg and 18 mL/kg significantly improved mice's tracheal phenol red output as compared with the control group. In conclusion, “Thuốc ho bổ phổi Abipha” was a product derived from herbal medicine, and posed remarkable antitussive, expectorant effects in the experiment. Keywords: “Thuốc ho bổ phổi Abipha”, antitussive, expectorant, Swiss mice. TCNCYH 183 (10) - 2024 319
![](images/graphics/blank.gif)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Chương 8: Hoá dược - Thuốc điều trị ho thuốc long đờm
13 p |
551 |
73
-
Tác dụng của cây sả
4 p |
224 |
10
-
Thảo dược giảm huyết áp
3 p |
114 |
6
-
Thanh long giảm béo, chữa ho
5 p |
66 |
5
-
Những tác dụng “vàng” của chất xơ
3 p |
77 |
5
-
Tận dụng mật gà, vịt làm thuốc
4 p |
61 |
4
-
Nước ép lựu làm giảm cảm giác thèm ăn
5 p |
63 |
4
-
Nghiên cứu tác dụng giảm ho của dung dịch xịt họng YHN trên thực nghiệm
8 p |
2 |
2
-
Nghiên cứu đặc điểm thực vật và hoạt tính ức chế enzyme acetylcholinesterase của hai loài Leea sp. - họ Gối hạc (Leeaceae)
8 p |
4 |
2
-
Nghiên cứu hiệu quả điều trị bằng thở máy không xâm nhập trên bệnh nhân suy hô hấp cấp
5 p |
1 |
1
-
So sánh hiệu quả giảm đau sau mổ của tê thấm vết mổ và tê qua các lớp cân bụng trong phẫu thuật nội soi cắt đại tràng
7 p |
3 |
1
-
Nghiên cứu bào chế viên nang hỗ trợ giảm cân chiết xuất từ lá dâu tằm, lá sen, lá trà xanh và quả mướp đắng
9 p |
3 |
1
-
Nghiên cứu bào chế trà hòa tan từ cao chiết nấm Vân chi đỏ (Pycnoporus sanguineus) hỗ trợ giảm cân
7 p |
2 |
1
-
Nghiên cứu độc tính cấp, tác dụng giảm ho và long đờm của cao chiết bách bộ trên mô hình chuột
6 p |
2 |
1
-
Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến thuốc và đánh giá kết quả can thiệp dược lâm sàng trong kê đơn thuốc bảo hiểm y tế ngoại trú ở đơn thuốc có chẩn đoán bệnh hô hấp ở một bệnh viện tại Cần Thơ năm 2022-2023
7 p |
2 |
1
-
Độc tính cấp đường uống và tác động chống oxy hóa, bảo vệ gan của viên nang cứng DNC gan
8 p |
4 |
1
-
Ảnh hưởng của tư thế nằm sấp lên huyết động và lượng nước ở phổi trong thông khí nhân tạo ở bệnh nhân suy hô hấp cấp tiến triển
6 p |
4 |
1
![](images/icons/closefanbox.gif)
![](images/icons/closefanbox.gif)
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/js/fancybox2/source/ajax_loader.gif)