KHOA H“C & C«NG NGHª<br />
<br />
<br />
3.1.3. Phân tích mối liên hệ giữa số tầng hầm và chiều Trường hợp 4TH, chỉ sử dụng TTH dày 0,8m khi có<br />
sâu tường tầng hầm khi được chống đỡ bằng tường<br />
ngang<br />
tường ngang dày ít nhất 2m. Khi TTH dày 1m kết hợp<br />
tường ngang 4m có thể giảm đến 19% chiều sâu TTH so Nghiãn cöu t¾c hÂi, sú phÝn t¾n cÔa bÖi<br />
v¿ bièn ph¾p l¿m giÀm Ành hõòng cÔa bÖi<br />
với khi không có tường ngang (bảng 5).<br />
Dựa vào các kết quả có được từ nghiên cứu trên, ta<br />
lập được các đồ thị biểu diễn mối liên hệ giữa số tầng Khi rút ngắn chiều sâu TTH nằm trong lớp đất yếu thì<br />
hầm, chiều dày lớp tường ngang và chiều sâu tường tầng<br />
hầm, với trục tung là chiều dày tường ngang, trục hoành<br />
dù có sử dụng tường ngang đến 5m cũng không đảm bảo<br />
được chuyển vị (trong tất cả các trường hợp đã xét), vì lúc vði ngõñi lao ½îng trong céng t¾c ho¿n thièn<br />
trãn céng trõñng<br />
là chiều sâu tường vây được thiêt lập như các đồ thị từ này chân TTH không có lớp đất tốt chống đỡ, sẽ bị trượt.<br />
1 đến 6. Tác giả đề xuất phương án khoan trộn sâu xi măng đất để<br />
tạo tường ngang ở ngay dưới chân TTH, nhưng điều này<br />
Theo kết quả tính toán các trường hợp trên cho thấy<br />
phụ thuộc vào công nghệ thi công có đảm bảo hay không.<br />
ThS. PhÂm Minh }öc<br />
đặc điểm của địa chất có ảnh hưởng rất lớn tới chuyển<br />
vị của TTH. Trong bài toán này, tác giả xét đến điều kiện Kết luận<br />
địa chất rất yếu. Độ sâu tới đáy lớp đất yếu tính từ đáy<br />
- Chống đỡ tường tầng hầm nhà cao tầng bằng tường Tóm tắt I. Mở đầu<br />
móng là 12m (chiều dày cả lớp là 15m, 18m) và chuyển<br />
ngang thi công theo phương pháp trộn sâu là một giải Bụi sinh ra trong quá trình sản xuất công Bụi là tên chung cho các hạt chất rắn có đường<br />
vị thường lớn nhất ở trong phạm vi lớp đất này. Từ đó có<br />
pháp nhằm hạn chế chuyển vị ngang của tường chắn đất kính nhỏ cỡ vài micrômét đến nửa milimét, tự lắng xuống<br />
thể thấy việc sử dụng tường ngang xi măng đất để chống nghiệp nói chung không những gây ô nhiễm<br />
đảm bảo điều kiện ổn định và an toàn cho bản thân công theo trọng lượng của chúng nhưng vẫn có thể lơ lửng<br />
đỡ tại vị trí đáy móng là rất hiệu quả.<br />
trình và các công trình lân cận. môi trường, làm ảnh hưởng trực tiếp đến sức trong không khí một thời gian sau. Hạt có kích thước ><br />
Trường hợp không sử dụng tường ngang: khỏe người lao động mà còn là nguyên nhân 10µ gọi là bụi,các hạt to hơn có thể gọi là cát, sỏi.<br />
- Phương pháp gia cố này thường được sử dụng khi gây gây ra nhiều vụ cháy nổ trong khu vực sản<br />
Với công trình 3TH, TTH dày 0,6m thì tường vây không nền đất có lớp đất yếu có chiều dày lớn nằm giữa các lớp Có loại bụi vô cơ hoặc hữu cơ, bụi nhân tạo do các<br />
xuất. Trên công trường thi công xây dựng, môi<br />
thể đảm bảo điều kiện chuyển vị. Khi tăng chiều dày TTH đất tốt. Chuyển vị ngang cho phép của tường tầng hầm hoạt động của con người trong các qui trình sản xuất hay<br />
lên 0,8m và 1m thì chiều sâu TTH vẫn rất lớn mà không là tiêu chuẩn đánh giá giải pháp chống đỡ bằng tường trường làm việc của công nhân luôn tồn tại sinh ra trong tự nhiên bởi các hoạt động bào mòn, va đập<br />
đảm bảo theo quy định (bảng 4). ngang. lượng bụi phát sinh đáng kể. Do đó, việc dập vật lý.<br />
bụi là vô cùng cần thiết giúp người lao động có<br />
Với công trình 4TH, dùng TTH dày 0,8m thì tường vây - Tường ngang bằng đất trộn sâu có mô đun đàn hồi Các loại bụi nói chung thường có kích thước từ 0,001µ<br />
sức khỏe tốt và giảm nguy cơ mắc bệnh nghề<br />
không thể đảm bảo điều kiện chuyển vị. Tăng chiều dày và sức kháng cắt lớn gấp nhiều lần so với nền đất yếu do - 10µ, bụi lắng lớn hơn 10µ thường rơi xuống với vận tốc<br />
TTH lên 1m và 1,2m thì chiều sâu TTH phải rất lớn mà đó có thể giảm biến dạng của nền đất khi chịu tải. nghiệp do bụi. Bài viết này đề cập đến việc tăng dần theo định luật Niutơn. Bụi có kích cỡ hạt từ 10µ<br />
không đảm bảo theo quy định (bảng 5). nghiên cứu sự phân tán của bụi phát sinh trong - 7µ - 0,1µ là sương mù và có kích cỡ < 0,1µ gọi là khói.<br />
- Các kết quả nghiên cứu với tường tầng hầm có chiều các công tác thi công ở giai đoạn hoàn thiện<br />
Như vậy việc tăng chiều sâu và chiều dày của tường dày khác nhau và độ sâu hố đào khác nhau cho thấy khi Công nhân làm việc môi trường có bụi, nhất là ở công<br />
tầng hầm là không hiệu quả trong trường hợp này sử dụng tường ngang, độ sâu chôn tường được giảm đi<br />
công trình xây dựng. trường xây dựng, bụi > 10µ thường đọng lại ở cánh mũi,<br />
đáng kể so với trường hợp không sử dụng tường ngang từ 5µ -10µ vào phổi nhưng được phổi thải ra ngoài, các<br />
Trường hợp có sử dụng tường ngang:<br />
(có trường hợp lên đến 21%). Đẩy trồi đáy hố đào, chuyển hạt nhỏ < 5µ có thể vào tận phế nang của người khi hít<br />
Với công trình 3TH, sử dụng tường ngang dày 2m vị lún mặt nền đồng thời cũng giảm xuống. Kết quả nghiên Abstract thở và ở lại phổi với khối lượng từ 80% - 90% khi hít vào.<br />
chống đỡ là có thể dùng TTH dày 0,6m và sâu 32m. Sau cứu với 31 trường hợp được thể hiện trên bảng 4 và bảng Loại bụi < 0,1µ không ở lại trong phế nang mà gây ảnh<br />
đó cứ tăng 1m chiều dày tường ngang thì lại giảm được 5 cùng các đồ thị từ đồ thị 1 đến đồ thị 6 hưởng trực tiếp đến cơ quan hô hấp.<br />
chiều sâu TTH (bảng 4). Dust generated in the process of industrial production<br />
- Tường tầng hầm vẫn cần được ngàm vào lớp đất tốt generally does not only pollute the environment, Khi bụi phân tán mạnh trong không khí hay các chất<br />
Với công trình 3TH, có TTH 0,8m khi sử dụng 3m phía dưới lớp đất yếu một giá trí nhất định. Trong trường directly affect the human health but also cause khí nói chung, hỗn hợp khí và bụi được gọi là aerosol<br />
tường ngang có thể giảm đươc đến 21,2% chiều sâu so hợp không thể ngàm vào lớp đất tốt phía dưới, giải pháp rắn, bao gồm tro, muội, khói và những hạt chất rắn tồn<br />
với khi không sử dụng tường ngang (bảng 5). được đề xuất là thi công tường ngang ngay tại vị trí chân<br />
explosion in production areas. On the construction tại dưới dạng hạt rất nhỏ, chuyển động theo kiểu Brown,<br />
tường chắn đất./. site, the working environment exists considerable hoặc rơi xuống đất với tốc độ không đổi theo định luật<br />
amount of dust. Thus, the dust suppression is essential Stock.<br />
to help workers with good health and reduce the<br />
T¿i lièu tham khÀo 10. Tiêu chuẩn thành phố Thượng Hải, Quy phạm kỹ thuật xử lý nền<br />
diseases due to dust. This paper refers to the study II. Ảnh hưởng của bụi đến sức khỏe người lao động<br />
móng, TP Thượng Hải, (1994) trong xây dựng<br />
1. Đỗ Đình Đức, Thi công hố đào cho tầng hầm nhà cao tầng trong of the dust dispersion in the finishing stages of<br />
đô thị Việt Nam, Luận án Tiến sĩ kỹ thuật, (2002) 11. Tiếng anh:<br />
12. Cassadra Rutherfor, Giovanna Biscontin, and Jean –Loius Briaud<br />
construction. Bụi là chất phát thải chiếm tỉ lệ rất lớn trong quá trình<br />
2. Đinh Hoàng Hải, Quy trình công nghệ cột đất – vôi và đất - xi<br />
măng, Luận văn thạc sỹ kỹ thuật, (2002) Texas A&M University); Design manual for excavation support sản xuất. Hầu hết các hoạt động sản xuất công nghiệp<br />
using deep mixing technology đều phát sinh ra bụi như : sản xuất xi măng thải ra bụi,<br />
3. Nguyễn Bá Kế, Xây dựng công trình ngầm đô thị theo phương pháp<br />
đào mở, nhà xuất bản Xây dựng, Hà Nội, (2008) 13. Wong kai sin (Nanyang Technological University), esign analysis khí SO2...; luyện cán thép thải ra bụi, khí CO, NO2...; sản<br />
deep excavations, 2009 ThS. Phạm Minh Đức xuất gạch, gốm phát sinh bụi, khí HF...; xây dựng các<br />
4. Lê Kiều, Chất lượng bê tông cốt thép cọc nhồi và tường Baret, Báo<br />
14. Chang –Yu Ou (2006), Deep Excavation, Theory and Practice. Bộ môn Công nghệ và tổ chức thi công, Khoa Xây dựng công trình dân dụng, thủy lợi, giao thông gây bụi trong<br />
cáo hội thảo “Những bài học kinh nghiệm quốc tế và Việt Nam về<br />
công trình ngầm đô thị”, (2008) 15. Thomas Telford (1996), Deep Excavations: a practical manual, ĐT: 0912534524 các giai đoạn thi công do các công tác đất, trộn các loại<br />
London. Email: famduc.dhkt@gmail.com vữa sử dụng...<br />
5. Nguyễn Văn Quảng, Nền móng và tầng hầm nhà cao tầng, Nhà<br />
xuất bản Xây dựng, Hà Nội, (2008) 16. http://www.bauer.de Bụi có khả năng di chuyển trong không khí trong<br />
6. Nguyễn Văn Quảng, Chỉ dẫn thiết kế và thi công cọc barét, tường 17. http://www.rawell.co.uk phạm vi rộng, có thể gây bệnh cho cả những người ở<br />
trong đất và neo trong đất, Nhà xuất bản Xây dựng, Hà Nội, những khu vực lân cận.Tỉ lệ người mắc bệnh bụi phổi so<br />
(2008) với số người nghi ngờ khám phát hiện bệnh nghề nghiệp<br />
7. Đoàn Thế Tường. Các dạng nền tại đô thị Hà Nội, Thành phố Hồ rất cao chiếm 40,7 % (năm 2002). Người lao động làm<br />
Chí Minh và đánh giá chúng phục vụ xây dựng công trình ngầm, việc lâu ngày trong môi trường có nồng độ bụi vượt quá<br />
Bài báo khoa học.<br />
tiêu chuẩn vệ sinh cho phép thường dẫn đến các loại<br />
8. Nguyễn Viết Trung, Cọc xi măng đất phương pháp gia cố nền đất bệnh như:<br />
yếu, Nhà xuất bản xây dựng, (2011)<br />
9. TCXDVN 385: 2006, Phương pháp gia cố nền đất yếu bằng trụ xi - Các bệnh về đường hô hấp như viêm phổi, viêm phế<br />
măng đất, nhà xuất bản Xây dựng. quản, ung thư phổi, tràn dịch màng phổi, dầy màng phổi,<br />
<br />
<br />
72 T„P CHŠ KHOA H“C KI¦N TR”C - XŸY D¼NG S¬ 24 - 2016 73<br />
KHOA H“C & C«NG NGHª<br />
<br />
<br />
Bảng 1. Tình hình khám phát hiện bệnh bụi phổi Silic trong các nhóm nghề ngành Xây dựng<br />
Thể nghi ngờ (0/1p) Thể mắc bệnh<br />
STT Năm Tổng số khám<br />
Số lượng Tỷ lệ% Số lượng Tỷ lệ%<br />
1 1999 460 11 2,4 17 3,7<br />
2 2000 1185 38 3,2 8 0,7<br />
3 2001 430 21 34,9 1 0,2<br />
4 2002 664 23 3,5 10 1,5<br />
5 2003 1344 35 2,6 10 0,7<br />
Cộng 4238=10% 128 3,2 46 1,1<br />
<br />
<br />
<br />
xẹp phổi. Đặc biệt là các bệnh phổi bị nhiễm bụi (bụi phổi). Theo bảng số liệu trong Bảng 1, số trường hợp được<br />
Loại bụi hữu cơcó chứa chất gây co thắt phế quản, phù khám định kỳ so với số nguy cơ còn thấp. Hàng năm mới<br />
nề niêm mạc và gây nên bệnh bụi phổi bông. Nhiễm bụi khám định kỳ trung bình chưa đạt 1000 lượt công nhân Hình 1. Vị trí lấy mẫu trong không gian<br />
cấp tính có thể làm cho người lao động có biểu hiện tức (không kể những trường hợp được khám theo các đề tài chứa bụi khi thi công hoàn thiện công trình<br />
ngực, khó thở, nhức đầu, mỏi mệt, suy hô hấp mãn, suy và dự án).<br />
tim đưa đến tử vong. Hình 2. Các đường cong phân phối tích lũy của<br />
2. Một số loại bụi (thường gặp) phát sinh trong giai<br />
- Với bụi Silic, người lao động luôn phải tiếp xúc với đoạn hoàn thiện công trình xây dựng và tiêu chuẩn vệ đường kính hạt bụi phát sinh trong quá trình hoàn<br />
nồng độ bụi cao dễ gây xơ hóa phổi, dính màng phổi. Tiếp sinh cho phép thiện công trình (nhào vữa, làm sạch tường, cắt gạch<br />
xúc thời gian dài có nguy cơ bị ung thư phổi, bội nhiểm vi men, cưa bào gỗ...). Các mẫu ở khu vực 2<br />
Trong hoạt động thi công xây lắp, có rất nhiều bụi phát<br />
khuẩn và đặc biệt gây bệnh bụi phổi nghề nghiệp. Bệnh<br />
sinh thuộc các nhóm hữu cơ và vô cơ với các kích cỡ<br />
này gây xơ hóa phổi và bệnh tiến triển không ngừng, ngay<br />
hạt khác nhau gây ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới<br />
cả khi người lao động rời khỏi khu vực làm việc không tiếp không che chắn khu vực cưa cắt vật tư gây bụi như gạch, xét tới chủng loại riêng biệt của các hạt đồng thành phần<br />
người lao động ở các giai đoạn thi công khác nhau từ lúc<br />
xúc với bụi, bệnh không có khả năng hồi phục và nhiều gỗ; ý thức vệ sinh công nghiệp kém trong thực hiện nhiệm tại ba khu vực cao độ khác nhau trong ô:<br />
bắt đầu tới khi kết thúc. Giai đoạn công trình đi vào hoàn<br />
trường hợp biến chứng gây tử vong. vụ….<br />
thiện các công tác đa phần được thực thi tại vị trí các tầng - Thấp (0mm ÷ 350mm)<br />
- Các loại bệnh ngoài da, mắt như hiện tượng ăn mòn nhà; tại các ô kín hoặc hở (ô phòng, ô cầu thang…). Do Khi thực hiện nhiệm vụ trong các tầng nhà hoặc từng<br />
- Giữa (350mm ÷ 1700mm) không gian lao động<br />
da, nấm mốc, sạm da, viêm loét giác mạc, giảm thị lực... vậy, cần phải xem xét một cách tương đối cụ thể loại bụi phòng riêng biệt (tạm gọi là một ô không gian hữu hạn),<br />
thường gặp và các tính chất hoạt động của nó để có thể lượng bụi phát sinh phân tán theo sự lưu chuyển của - Cao (trên 1700mm)<br />
1. Tình hình bệnh bụi phổi Silíc trong ngành Xây<br />
ngăn ngừa tác hại đối với người lao động trực tiếp. Theo dòng không khí chứa bụi bên trong. Do (bụi) là tập hợp<br />
dựng Cho thấy, sự di chuyển của luồng không khí lưu thông<br />
thống kê, có hai loại cơ bản như sau: nhiều hạt có kích thước lớn nhỏ khác nhau tồn tại lâu<br />
liên tục trong ô làm phân tán các hạt bụi tạo thành ở các<br />
Bệnh bụi phổi silic là bệnh phổ biến nhất trong các trong không khí dưới dạng:<br />
- Bụi bông: phát sinh chủ yếu khi thực hiện các công khu vực khác nhau hiện tượng bụi lắng đọng bề mặt phía<br />
loại bệnh nghề nghiệp trên cả nước nói chung và trong<br />
tác mộc dân dụng như: cưa, cắt lắp dựng các tấm sàn gỗ, - Bụi bay, khi những hạt bụi lơ lửng trong không khí thấp 1, lơ lửng ở khu vực giữa 2 và bụi bay (dạng mù) ở<br />
ngành Xây dựng nói riêng. Những năm gần đây, các biện<br />
cửa gỗ, trang bị nội thất…. (gọi là aerozon), trên đỉnh 3. Tuy nhiên, việc phân loại chính xác kích cỡ<br />
pháp phòng chống bệnh bụi phổi silic đã được đẩy mạnh<br />
hạt ở tại 3 khu vực nói trên khó có con số chính xác tuyệt<br />
và quan tâm đáng kể. Tuy nhiên, việc phát hiện và phòng Giá trị giới hạn: Nồng độ tối đa cho phép bụi bông - Bụi lắng, khi chúng đọng lại trên bề mặt vật thể (gọi<br />
đối do tốc độ luồng khí bởi thông gió tự nhiên luôn thay<br />
chống còn nhiều khó khăn, bởi lẽ: (trung bình lấy mẫu 8 giờ) là 1 mg/m3 là aerogen),<br />
đổi theo điều kiện tự nhiên. Ngoài ra, độ ẩm cao thấp của<br />
- Việc ứng dụng công nghệ sạch hiện nay ở nước ta - Bụi Silicat (loại bụi có chứa silic tự do SiO2) : Thường - Và các hệ khí dung nhiều pha, gồm: Hơi, Khói và Mù. không khí bên trong kéo theo sự phân bố và tích tụ nồng<br />
nói chung chỉ đang ở giai đoạn đầu vì trình độ khoa học gặp trên khu vực sản xuất do công tác trộn các loại vữa độ bụi thay đổi ở các khu vực đang xét.<br />
Bảng 3. Phân loại bụi phát sinh theo kích thước<br />
công nghệ và kinh tế của nước ta chưa cao. xây, vữa trát bề mặt cấu kiện; các công tác như cưa cắt<br />
Trong quá trình khảo sát, các công tác đo lường, phân<br />
gạch gốm dùng trong ốp, lát trang trí bề mặt công trình Phân loại Kích thước điển hình, [micromet]<br />
- Tuy đã tăng cường tuyên truyền, giáo dục phòng tích các thành phần hạt (bụi) phát tán trong môi trường<br />
trong và ngoài nhà.<br />
chống bệnh bụi phổi silic trên nhiều phương tiện truyền Bụi bay 0,00110 được thực hiện bằng kính hiển vi thông qua chụp ảnh<br />
thông nhưng nhận thức của doanh nghiệp vẫn chưa có Giá trị nồng độ tối đa cho phép bụi Silicat có kích thước Các hạt mù 0,1 - 10 không khí có chứa bụi và sử dụng máy tính để phân tích<br />
sự chuyển biến rõ nét. từ 0,2 – 5 mm trong ca làm việc theo bảng sau: Các hạt khói 0,001- 0,1 ảnh [6]. Phương pháp này có hiệu quả khi xem xét với<br />
Bụi lắng >10 loại bụi mịn (bụi bay-aerozon) phát tán trong khu vực lao<br />
- Thủ tục hành chính trong việc khám, kết luận và giải Bảng 2. Giá trị nồng độ tối đa bụi Silic<br />
động phát sinh khi vận chuyển các loại vật tư dạng bột,<br />
quyết chính sách còn nhiều phức tạp nên chưa động viên Thông thường, luôn có các lỗ trống xung quanh ô. công tác chế tác vật phẩm từ vật liệu gốm khi thi công<br />
người lao động đi khám. Bên cạnh đó, chế tài xử phạt các Hàm lượng Silic (%) Nồng độ bụi hô hấp (mg/m3) Điều này đảm bảo cho việc thông gió tự nhiên bên trong hoàn thiện.<br />
doanh nghiệp không thực hiện đúng quy định về chế độ khi có gió thổi bên ngoài. Hướng của dòng chảy không<br />
Trên 100 0,1 Thực tế cho thấy lượng bụi trong không khí tại vị trí<br />
khám phát hiện bệnh nghề nghiệp chưa nghiêm. khí mang bụi luôn thay đổi và có thể xác định theo hướng<br />
50 – 100 0,5 gió ngoài nhà. Ngoài ra, trong điều kiện đặc biệt khó hoặc khảo sát chủ yếu (chiếm 95%) là dạng bụi bay (aerozon).<br />
Tính trung bình toàn Ngành, tỷ lệ mắc bệnh là 6.1 %<br />
20 – 50 1,0 không thể thực hiện được việc thông gió tự nhiên phải sử Nghiên cứu được bắt đầu với các mẫu không khí được<br />
và đối tượng nghi ngờ (thể 0/1 p) cần được dự phòng<br />
Dưới 20 2,0 dụng giải pháp thông gió cưỡng bức thông qua các lỗ mở chụp ảnh qua phóng đại từ 200 – 2000 lần bằng kính hiển<br />
để bệnh không phát triển là 6.9 %. Như vậy, chỉ ước tính<br />
và không khí được lưu thông qua các hộp được gắn bên vi, số lượng ảnh cần thiết được đưa vào máy tính để sử<br />
riêng các cơ sở do Bộ xây dựng quản lý đã có 2593 ca<br />
III. Sự phân tán của bụi trong thi công hoàn thiện ngoài [5]. lý, so sánh số liệu phụ thuộc vào mức độ phân tán của<br />
bệnh phổi silic (6.1 % x 42500 công nhân) và 2392 trường<br />
công trình nồng độ bụi qua các mẫu. Bằng việc sử dụng các phần<br />
hợp nghi ngờ thể 0/1 p (6,9 % x 42500 công nhân). Thực tế thi công trên công trường, hầu hết đều thực mềm có sẵn như gói đồ họa Adobe Photoshop để lưu các<br />
Trong giai đoạn thực hiện các công tác hoàn thiện của hiện biện pháp thông gió tự nhiên ở mức tối đa. Nên chỉ ảnh có định dạng Windows Bitmap (BMP) với hai màu<br />
Do nhiều khó khăn khác nhau nên công tác khám phát<br />
công trình, nhất là với loại công trình dân dụng ở nước ta tập trung xem xét sự phân bố của bụi ở điều kiện này. Bụi đen – trắng (1 bit / pixel). Đó là cách thuận tiện để mô tả<br />
hiện bệnh bụi phổi silic chưa đáp ứng với yêu cầu. Thực<br />
hiện nay, vẫn sử dụng chủ yếu các qui trình công nghệ có trong không khí được phân tán khắp ô theo chiều rộng rõ các thành phần hạt của bụi ở trong các ô khảo sát trên<br />
tế, số công nhân được khám định kỳ (không kể các công<br />
cũ với mức cơ giới hóa chưa cao. Cộng với ý thức trong và chiều sâu. Tiến hành khảo sát một ô được thực hiện thực địa [5,9], từ đó đưa ra biểu đồ đường cong phân bố<br />
nhân được khám nhờ các đề tài và dự án) do Trung tâm Y<br />
sản xuất kém dẫn đến gia tăng sự phát sinh của bụi như: trong giai đoạn hoàn thiện của công trình dân dụng ở điều các loại đường kính của các hạt bụi trong một khu vực<br />
tế Xây dựng thống kê từ năm 1999 đến 2003, như bảng<br />
chuyên chở vật tư cát, xi-măng dạng rời; trộn vữa tại chỗ; kiện thi công bình thường (thông gió tự nhiên), không xem khảo sát.<br />
1.<br />
<br />
<br />
74 T„P CHŠ KHOA H“C KI¦N TR”C - XŸY D¼NG S¬ 24 - 2016 75<br />
KHOA H“C & C«NG NGHª<br />
<br />
<br />
- Làm ẩm ướt hoặc che kín nguồn phát sinh ra bụi. + Phun ẩm khu vực có nồng độ bụi cao<br />
Nhà xưởng đặt cuối chiều gió cách xa bộ phận làm việc<br />
Hệ thống phun sương dập bụi là phương pháp được<br />
không có bụi. Không dùng quạt trần chống nóng hay<br />
áp dụng nhiều nhất hiện nay trên toàn thế giới. Hệ thống<br />
thông khí nhà xưởng.<br />
này gồm các phần: bơm, ống dẫn và quan trọng nhất là<br />
- Giảm thời gian làm việc tiếp xúc với bụi. Tổ chức bồi các béc phun sương.<br />
dưỡng giữa ca làm việc để ngăn ngừa bệnh tật và bảo<br />
Đối với việc dập bụi ngoài trời, hệ thống phun sương<br />
đảm sức khoẻ cho người lao động nếu chưa khắc phục<br />
dập bụi được thiết kế riêng, có quạt gió đi kèm để tăng<br />
hết các yếu tố độc hại trong môi trường lao động.<br />
hiệu quả dập bụi và sử dụng được trên phạm vi diện tích<br />
- Sử dụng các phương tiện bảo vệ cá nhân thích hợp lớn.<br />
ngăn bụi qua đường hô hấp, tiêu hóa, mắt và tiếp xúc<br />
ngoài da. V. Kết luận<br />
<br />
- Không bố trí người có tiền sử bệnh về đường hô Từ những nghiên cứu về sự phân tán của bụi trong khu<br />
hấp và người bị nhiễm bệnh bụi phổi làm việc trong môi vực làm việc của công nhân khi thi công ở giai đoạn hoàn<br />
Hình 3. Thực hiện che chắn một phần công trình Hình 4. Che chắn bộ phận tại các khu vực trường có bụi. thiện công trình xây dựng, biện pháp lưu chuyển không<br />
đơn vị nhằm tăng cường yếu tố thông gió tự nhiên thi công ở công trình đơn vị khí cục bộ và tạo ẩm cục bộ được xem xét là đơn giản<br />
- Hàng năm đo môi trường lao động và khám phát và hiệu quả nhất để tránh tác hại của bụi đối với người<br />
hiện bệnh nghề nghiệp, chụp phổi và đo các chức năng lao động trực tiếp; nên sử dụng các biện pháp thông gió<br />
hô hấp. tự nhiện theo điều kiện địa hình, thời tiết theo đặc thù<br />
- Tổ chức tập huấn cho người làm việc có tiếp xúc với của khu vực thi công. Trong điều kiện khó khăn hơn như<br />
bụi biết tác hại của bụi và các biện pháp làm việc an toàn. không gian hẹp, nồng độ bụi cao thì kết hợp thông gió<br />
cưỡng bức (có tính toán cụ thể) để hạn chế nồng độ bụi.<br />
3. Một số biện pháp giảm thiểu ảnh hưởng của bụi Làm ẩm khu vực thi công bằng việc phun tạo ẩm cưỡng<br />
khi thi công hoàn thiện bức công nghiệp bằng các béc phun sương hoặc bằng<br />
- Che chắn khu vực phát sinh bụi nhiều cách khác nhau tùy theo điều kiện của từng công<br />
trường, đồng thời luôn phân vùng và cách ly khu vực gây<br />
+ Khi thi công cụm công trình: bụi bằng các loại lưới che chắn để chủ động xử lý, tránh<br />
bụi khuyếch tán và thuận tiện trong tổ chức thực hiện./.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
T¿i lièu tham khÀo 10. Aerodinamika i ventilyatory. L. : Mashinostroenie, 1986. S. 280.<br />
1. Nguyễn Bá Dũng, Nguyễn Đình Thám, Lê Văn Tin. Kỹ thuật an 11. Metodika mikroskopicheskogo analiza dispersnogo sostava pyli s<br />
toàn & vệ sinh lao động trong xây dựng. Nhà xuất bản Khoa học primeneniem per- sonal’nogo komp’yutera (PK) / V. N. Azarov, V.<br />
và kỹ thuật, Hà Nội 2001. Yu. Yurk”yan, N. M. Sergina, A. V. Kovaleva // Zakonodatel’naya<br />
Hình 5. Béc phun sương tạo ẩm cục bộ Hình 6. Hệ thống béc phun sương ngoài trời i prikladnaya metrologiya. 2004. № 1. S. 46—48.<br />
khu vực thi công trên mặt bằng thi công 2. Bùi Mạnh Hùng. Bảo hộ lao động trong xây dựng. Nhà xuất bản<br />
xây dựng, Hà nội 2011 12. Azarov V. N., Kalyuzhina E. A. Ob organizatsii monitoringa<br />
RM10 i RM2,5 na primere g. Volgograda // Vestnik Volgogr.<br />
3. Báo cáo thanh tra của sở xây dựng Hà Nội tại các công trình có<br />
gos. arkhit.-stroit. un-ta. Ser.: Str-vo i arkhit. 2011. Vyp. 25(44).<br />
tai nạn lao động<br />
Kết quả cho thấy: tỷ lệ các hạt có kích cỡ 10µm và 1. Giảm sự phát thải bụi từ nguồn gây ra bụi S. 398—402.<br />
4. Báo cáo thanh tra của sở xây dựng Thành Phố Hồ Chí Minh tại<br />
2,5µm sẽ là 13% và 0,4% trong thành phần bụi có loại 13. Azarov V. N., Marinin N. A., Zhogoleva D. V. Ob otsenke<br />
- Dùng biện pháp thay đổi công nghệ (sản xuất sạch các công trình có tai nạn lao động.<br />
hạt kích thước d>30µm phổ biến tại khu vực 2. Tại vị trí kontsentratsii melkodispersnoy pyli (RM10 i RM2,5) v atmosfere<br />
hơn). Đây là biện pháp mang tính tích cực, chủ động và 5. Аэродинамика и вентиляторы. Л. : Машиностроение, gorodov // Izv. Yugo-Zapadnogo gosudarstvennogo universiteta.<br />
khu vực 1 tỷ lệ các loại hạt bụi chiếm đa số là các hạt có<br />
mang lại hiệu quả to lớn. Cụ thể như: 1986. С. 280. 2011. № 5(38). Ch. 2. Kursk. S. 144—149.<br />
kích cỡ d>85µm, trong khi đó khu vực 1 đa phần là bụi<br />
6. Методика микроскопического анализа дисперсного состава<br />
có kích cỡ hạt trung bình d≤ 2µm. Có thể nhận định rằng + Thay thế nguyên liệu, nhiên liệu sản xuất. Thay thế пыли с применением пер- сонального компьютера (ПК) / В.<br />
14. Barikaeva N. S., Ivanov V. A., Marinin N. A. O provedenii<br />
monitoringa vozdushnoy sredy na primere otdelochno-<br />
khi tăng lưu tốc của không khí ở phần trên ô (khu vực 3) nguyên, nhiên liệu thải ra nhiều bụi bằng các nguyên, Н. Азаров, В. Ю. Юркъян, Н. М. Сергина, А. В. Ковалева // stroitel’nykh rabot // Mezhdunarod. nauch.-tekhn. konf.<br />
sẽ cuốn theo các hạt bụi bay (aerozon) và làm chậm lưu nhiêu liệu thải không ô nhiễm hoặc ít ô nhiễm nhưng vẫn Законодательная и прикладная метрология. 2004. № 1. С. «Problemy okhrany pro- izvodstvennoy i okruzhayushchey<br />
thông không khí ở phía dưới ô (khu vực 1) sẽ làm tích tụ đảm bảo chất lượng sản phẩm. 46—48. sredy». Vyp. 4. Volgograd, 2012.<br />
và lắng đọng các hạt bụi lớn (aerogen), vì thế có thể giảm 7. Азаров В. Н., Калюжина Е. А. Об организации мониторинга<br />
+ Thay thế quy trình công nghệ, thay đổi công nghệ<br />
thiểu được nồng độ bụi ở mức (và trên mức) an toàn cho РМ10 и РМ2,5 на примере г. Волгограда // Вестник Волгогр.<br />
khô bằng công nghệ ướt, cơ giới hóa, tự động hóa các<br />
người lao động. гос. архит.-строит. ун-та. Сер.: Стр-во и архит. 2011.<br />
khâu sản xuất phát thải nhiều bụi. Вып. 25(44). С. 398—402.<br />
Do vậy, cần tính toán vị trí, diện tích các khe nhận và<br />
+ Thực hiện đúng chế độ vận hành, bảo dưỡng thiết 8. Азаров В. Н., Маринин Н. А., Жоголева Д. В. Об оценке<br />
thoát khí trong từng phân khu thi công trong sử dụng biện концентрации мелкодисперсной пыли (РМ10 и РМ2,5) в<br />
bị là biện pháp không tốn kém nhưng trong nhiều trường<br />
pháp thông gió tự nhiên theo địa hình, mùa và thời tiết của атмосфере городов // Изв. Юго-Западного государственного<br />
hợp mang lại hiệu quả cao.<br />
giai đoạn thi công hoàn thiện công trình. Nên chủ động kết университе- та. 2011. № 5(38). Ч. 2. Курск. С. 144—149.<br />
hợp hệ thống thông gió cưỡng bức đối với khu vực thi - Dùng các phương pháp xử lý bụi, lọc bụi, che chắn 9. Барикаева Н. С., Иванов В. А., Маринин Н. А. О проведении<br />
công có nồng độ bụi phát sinh tức thời lớn và các trang bị nguồn phát sinh ra bụi. мониторинга воздушной среды на примере отделочно-<br />
lọc bụi đi kèm. строительных работ // Международ. науч.-техн. конф.<br />
2. Giảm sự tác tác động của bụi đến người lao «Пробле-мы охраны производственной и окружающей<br />
IV. Một vài kiến nghị và giải pháp hạn chế ảnh hưởng động среды». Вып. 4. Волгоград, 2012.<br />
của bụi trong thi công hoàn thiện Ngoài việc giảm thiểu ô nhiễm không khí bụi từ nguồn<br />
Kiểm soát ô nhiễm không khí bụi một cách triệt để phải phát sinh bằng các biện pháp nói trên, cần áp dụng các<br />
tiến hành theo 2 hướng: biện pháp nhằm giảm tối thiểu ảnh hưởng của bụi trong<br />
môi trường sản xuất đến người lao động:<br />
<br />
<br />
76 T„P CHŠ KHOA H“C KI¦N TR”C - XŸY D¼NG S¬ 24 - 2016 77<br />