Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 2/2015<br />
<br />
THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC<br />
<br />
NGHIÊN CỨU THU NHẬN KAPPA - CARRAGEENAN<br />
TỪ RONG SÚ KAPPAPHYCUS STRIATUM TRỒNG TẠI CAM RANH<br />
STUDY ON KAPPA - CARRAGEENAN<br />
FROM KAPPAPHYCUS STRIATUM CULTIVATED IN CAM RANH<br />
Ngô Thị Ngọc Trình1, Phan Thị Khánh Vinh2<br />
Ngày nhận bài: 29/11/2013; Ngày phản biện thông qua: 08/01/2015; Ngày duyệt đăng: 10/6/2015<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Kết quả nghiên cứu cho thấy kappa-carrageenan tự nhiên thu nhận từ rong sú Kappaphycus striatum có sức đông<br />
486g/cm2, nhiệt độ tan chảy 45,50C, nhiệt độ đông đặc 33,50C, hiệu suất thu hồi 30,2%. Tối ưu hóa được công đoạn xử<br />
lí kiềm đối với dịch lọc carrageenan bằng dung dịch Ca(OH)2 5% với các thông số như sau: nhiệt độ 700C, pH 8,6, thời<br />
gian 9 phút. Kappa-carrageenan sau khi xử lí kiềm chất lượng cải thiện rõ rệt sức đông tăng gấp đôi (965 g/cm2) so<br />
với carrageenan tự nhiên, nhiệt độ tan chảy của carrageenan đạt 550C, nhiệt độ đông đặc đạt 440C, hiệu suất thu hồi<br />
kappa-carrageenan qua xử lí kiềm tăng 25% so với hiệu suất thu hồi kappa-carrageenan chưa qua xử lý kiềm và đạt 37,7%.<br />
Từ khóa: Kappa-carrageenan, xử lý kiềm, tối ưu hóa, Kappaphycus striatum<br />
<br />
ABSTRACT<br />
Results showed that native kappa-carrageenan derived from Kappaphycus striatum had gel strength 486g/cm2,<br />
melting temperature was 45,50C, gelling temperature was 33,50C, carrageenan yield was 30,2%. Optimized parameters<br />
in alkaline treatment of carrageenan extract by Ca(OH)2 5%: temperature 700C, pH 8,6, duration 9 minutes.<br />
Kappa-carrageenan after alkaline treatment had gel strength 965 g/cm2, melting temperature was 550C, gelling temperature<br />
was 440C and carrageenan yield was increased 25% than that without alkaline treatment and reached 37.7%.<br />
Keywords:Kappa-carrageenan, alkaline treatment, optimization, Kappaphycus striatum<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Hydrocolloid từ rong biển đã từ lâu được ứng<br />
dụng rộng rãi trong công nghiệp thực phẩm với vai<br />
trò chất tạo cấu trúc, tăng giá trị cảm quan và tính<br />
dược liệu (Nussinovitch, 1997; Nagumo et al, 1996)<br />
[5] [6]. Cùng với sự gia tăng dân số và ổn định kinh<br />
tế, nhu cầu sử dụng các hydrocolloid trên ngày càng<br />
tăng (McHugh, 2002) [4]. Trong số nhiều loại rong<br />
biển, rong đỏ đóng vai trò quan trọng vì là nguồn<br />
nguyên liệu duy nhất để sản xuất agar và các loại<br />
carrageenan khác nhau (Zemker-White, 1999) [8].<br />
Trong các loài rong đỏ carrageenophyte phải kể<br />
đến rong sụn Kappaphycus alvarezii và rong sú<br />
Kappaphycus striatum, là loài rong biển vùng nhiệt<br />
đới với năng suất và sản lượng trồng cao, chất<br />
lượng rong tốt (Critchley et al, 1998) [3].<br />
1<br />
2<br />
<br />
Ở nước ta hiện nay, đa phần các công trình<br />
nghiên cứu thu nhận carrageenan tập trung vào đối<br />
tượng rong sụn Kappaphycus alvarezii, hơn nữa<br />
các quy trình thu nhận carrageenan tinh chế đều<br />
thực hiện xử lý bã rong trước hoặc trong quá trình<br />
nấu chiết với nồng độ kiềm khá cao 5 – 10%. Điều<br />
này đòi hỏi đầu tư các thiết bị nấu chiết phải chịu<br />
được tính kiềm và axit cần để trung hòa lượng kiềm<br />
dư, đầu tư xử lý hệ thống nước thải.<br />
Bên cạnh đó, bã rong sau khi đã xử lý kiềm hạn<br />
chế về khả năng ứng dụng. Để khắc phục nhược<br />
điểm này, Viện nghiên cứu và ứng dụng công nghệ<br />
Nha Trang đề xuất quy trình sản xuất carrageenan<br />
trong đó xử lý kiềm bằng KOH trong dịch lọc sau khi<br />
nấu chiết. Tuy nhiên nghiên cứu chỉ mang tính chất<br />
thăm dò chưa tối ưu hóa các thông số. Bên cạnh đó<br />
<br />
Ngô Thị Ngọc Trình: Phòng Quản lý công nghiệp - Sở Công thương tỉnh Khánh Hòa<br />
TS. Phan Thị Khánh Vinh: Khoa Công nghệ thực phẩm - Trường Đại học Nha Trang<br />
<br />
72 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
việc sử dụng KOH ngay trong quá trình xử lý<br />
dịch lọc sẽ làm tăng nhiệt độ đông đặc của gel<br />
carrageenan, dẫn đến khó khăn cho công đoạn<br />
trung hòa axit và đòi hỏi phải có thêm khâu gia<br />
nhiệt để hòa tan gel trở lại. Đồng thời ở nhiệt độ<br />
cao việc bổ sung axit dẫn đến giảm sức đông của<br />
thạch carrageenan [2].<br />
Để giải quyết vấn đề trên cần nghiên cứu tối<br />
ưu hóa công đoạn xử lý dịch lọc bằng kiềm, cụ<br />
thể sử dụng dung dịch Ca(OH)2 sau khi đã nấu<br />
chiết, lọc ở môi trường trung tính nhằm nâng cao<br />
chất lượng kappa-carrageenan, giảm thiểu lượng<br />
hóa chất trong quy trình công nghệ thu nhận<br />
kappa-carrageenan.<br />
<br />
Số 2/2015<br />
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tượng nghiên cứu<br />
a. Rong sú Kappaphycus striatum: Rong được<br />
trồng tại Cam Ranh và thu hoạch sau 2 tháng trồng<br />
(thời gian thu hoạch tháng 03/2013). Rong sú khi<br />
thu mua ở dạng khô. Trong trường hợp độ ẩm vượt<br />
quá 40%, cần tiếp tục phơi nắng để giảm hàm ẩm<br />
dưới 40% theo tiêu chuẩn rong khô nguyên liệu của<br />
Philippines.<br />
b. Carrageenan thương phẩm: Dạng bột, sản<br />
phẩm tinh chế (food grade) từ Eucheuma cottonii<br />
được sản xuất tại Philippine.<br />
c. Hóa chất: KCl, Ca(OH)2, KOH là những<br />
hóa chất đạt tiêu chuẩn phân tích do Trung Quốc<br />
sản xuất.<br />
<br />
2. Phương pháp nghiên cứu<br />
2.1. Sơ đồ nghiên cứu<br />
Sơ đồ nghiên cứu được trình bày ở hình 1.<br />
Nguyên liệu rong sú<br />
<br />
Dịch chiết carrageenan đem tủa<br />
KCl<br />
Dịch chiết carrageenan xử lý<br />
bằng KOH với tỉ lệ 1%, sau đó<br />
tủa bằng KCl<br />
<br />
Dịch chiết carrageenan xử lý<br />
bằng Ca(OH)2, sau đó tủa bằng<br />
KCl<br />
<br />
Đánh giá các chỉ tiêu hoá lý<br />
<br />
Đánh giá các chỉ tiêu hóa lý<br />
carrageenan - Phân tích so<br />
sánh<br />
<br />
Xác định pH, nhiệt độ, thời gian<br />
tối ưu trong xử lý bằng Ca(OH)2<br />
– Đề xuất quy trình<br />
<br />
Hình 1. Sơ đồ nghiên cứu quy trình thu nhận carrageenan từ rong sú Kappaphycus striatum<br />
<br />
Để khảo sát các gía trị tối ưu, áp dụng quy hoạch thực nghiệm trực giao cấp hai với 3 yếu tố và một hàm<br />
mục tiêu theo sơ đồ sau:<br />
X1<br />
X2<br />
<br />
Công đoạn xử lý bằng Ca(OH)2<br />
<br />
Y<br />
<br />
X3<br />
Ta có biến đầu vào: X1 : pH 7-9<br />
X2 : Nhiệt độ xử lý 35-75 (0C)<br />
X3 : Thời gian 30-120 (phút)<br />
Hàm mục tiêu:<br />
<br />
Y : Sức đông của carrageenan, g/cm2<br />
<br />
Các yếu tố ảnh hưởng n = 3 và số thí nghiệm N = 2k = 8<br />
Phương trình hồi quy có dạng: Y = b0 + b1x + b2x + b3x + b12x1x2 + b13x1x3 + b23x2x3<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 73<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 2/2015<br />
<br />
Bảng 1. Khoảng biến đổi của các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xử lý kiềm<br />
Mức thí nghiệm<br />
<br />
X1<br />
<br />
X2 (0C)<br />
<br />
Khoảng biến thiên<br />
<br />
1<br />
<br />
20<br />
<br />
45<br />
<br />
Mức trên (+1)<br />
<br />
9<br />
<br />
75<br />
<br />
120<br />
<br />
Mức cơ sở (0)<br />
<br />
8<br />
<br />
55<br />
<br />
75<br />
<br />
Mức dưới (-1)<br />
<br />
7<br />
<br />
35<br />
<br />
30<br />
<br />
2.2. Phương pháp phân tích<br />
- Độ nhớt dung dịch carrageenan được xác<br />
định bằng máy đo độ nhớt Viscometer, Brookfield<br />
DV–I Prime.<br />
- Sức đông carrageenan được xác định bằng<br />
máy đo tính chất lưu biến Sun Rheo Meter CR500.<br />
- Nhiệt độ đông đặc, nhiệt độ tan chảy gel<br />
kappa-carrageenan được xác định theo tiêu chuẩn<br />
LB Nga (GOST 26185-84) [9].<br />
<br />
Hiệu suất thu hồi =<br />
<br />
mcarrageenan<br />
mr<br />
<br />
mcarrageenan =<br />
Trong đó:<br />
<br />
X3 (phút)<br />
<br />
- pH của dịch lọc carrageenan được đo bằng<br />
máy pH-meter Winlab.<br />
- Hàm lượng ẩm, khoáng của rong nguyên liệu<br />
được xác định theo TCVN 5613:1991.<br />
- Hàm lượng protein của rong nguyên liệu bằng<br />
phương pháp Kjeldall theo TCVN 3705-90.<br />
- Hàm lượng carrageenan trong rong được xác<br />
định theo phương pháp của tác giả Podkorytova<br />
(Подкорытова, 2009) và tính theo công thức sau [11]:<br />
<br />
x<br />
<br />
100<br />
(100 - Wr)<br />
<br />
x 100<br />
<br />
(mdịch x W)<br />
100<br />
<br />
mcarrageenan: Khối lượng carrageenan thô (g)<br />
mr<br />
: Khối lượng rong đem đi nấu chiết (g)<br />
Wr<br />
: Độ ẩm của rong (%)<br />
mdịch<br />
: Khối lượng dịch gel sau khi lọc (g)<br />
W<br />
: Hàm lượng chất khô của gel sau lọc (g)<br />
<br />
2.3. Phương pháp xử lý số liệu<br />
Kết quả thí nghiệm được xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel 2007. Áp dụng phương pháp quy hoạch<br />
thực nghiệm, tối ưu hóa các thông số theo Box-Willson. Kết quả trình bày là trung bình của 3 lần thực hiện.<br />
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br />
1. Kết quả xác định thành phần hóa học của rong nguyên liệu<br />
Kết quả thành phần hoá học của rong sú được trình bày ở bảng 2. Từ kết quả cho thấy hàm lượng ẩm trong<br />
rong nguyên liệu chiếm tỷ lệ 24,3% đạt yêu cầu về chỉ tiêu độ ẩm. Vì theo tiêu chuẩn Philippine về rong nguyên<br />
liệu thì lượng ẩm không được vượt quá 40% [7] .<br />
Bảng 2. Thành phần hóa học cơ bản của nguyên liệu<br />
STT<br />
<br />
Chỉ tiêu<br />
<br />
Hàm lượng, %<br />
<br />
1<br />
<br />
Hàm ẩm<br />
<br />
24,3 ± 1,2<br />
<br />
2<br />
<br />
Protein *<br />
<br />
4,7 ± 0,3<br />
<br />
3<br />
<br />
Khoáng chất *<br />
<br />
39,1 ± 2,4<br />
<br />
4<br />
<br />
Carrageenan *<br />
<br />
45,6 ± 1,1<br />
<br />
5<br />
<br />
Tạp chất<br />
<br />
3,3 ± 0,5<br />
<br />
Chú thích: * Tính theo chất khô tuyệt đối<br />
<br />
Hàm lượng khoáng trong rong chiếm tỷ lệ đáng<br />
kể tới 39,1%. Phần lớn hàm lượng khoáng trong<br />
rong chủ yếu tập trung ở bề mặt rong với lượng<br />
muối cao. Do rong sú là loài ưa nước mặn, chính<br />
lớp muối khoáng bên ngoài sẽ có tác dụng ức chế<br />
<br />
74 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br />
<br />
sự phát triển của vi sinh vật trong quá trình bảo<br />
quản rong nguyên liệu. Hàm lượng protein trong<br />
rong chiếm tỷ lệ 4,7%, thấp hơn so với hàm lượng<br />
rong sú trồng tại Ninh Thuận (Фан и др., 2012) [13].<br />
Hàm lượng protein tùy thuộc vào vùng trồng, chế độ<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 2/2015<br />
<br />
chăm sóc, bổ sung muối amoni và thời gian trồng.<br />
Hàm lượng protein cũng ảnh hưởng đến độ tinh<br />
sạch của carrageenan tinh chế.<br />
Hàm lượng carrageenan trong rong chiếm<br />
tỷ lệ khá cao 45,6% do thu hái ở thời gian sau<br />
45 ngày trồng. Rong đạt chất lượng vì lượng<br />
carrageenan trên 30% so với tiêu chuẩn Philippine<br />
về rong nguyên liệu.<br />
Tạp chất trong rong nguyên liệu chiếm 3,3%<br />
bao gồm phần lớn dây nhựa, động vật kí sinh. Đây<br />
là một tiêu chí quan trọng cần xác định để định giá<br />
thành nguyên liệu và kiểm soát chất lượng đầu<br />
vào. Tỉ lệ tạp chất của rong nguyên liệu không nên<br />
<br />
vượt quá 8% theo tiêu chuẩn rong khô nguyên liệu<br />
của Philippine.<br />
2. Kết quả xác định tính chất lý hóa của<br />
kappa-carrageenan từ rong sú<br />
Dịch chiết từ rong sú sau khi tiến hành nấu ở<br />
85 ÷ 900C, mođun thủy áp 1: 60, đem lọc ly tâm với<br />
tốc độ 4000 vòng/phút, thời gian 30 phút với mục<br />
đích loại bỏ bã rong, tạp chất có kích thước nhỏ và<br />
một phần chất màu, dịch chiết được dùng để xác<br />
định độ nhớt và hàm lượng chất khô. Kết quả được<br />
trình bày ở bảng 3.<br />
<br />
Bảng 3. Thông số kỹ thuật của dung dịch carrageenan sau khi lọc ly tâm<br />
STT<br />
<br />
Chỉ tiêu<br />
<br />
Gía trị<br />
<br />
1<br />
<br />
Hàm lượng chất khô (%)<br />
<br />
0,7 ± 0,03<br />
<br />
2<br />
<br />
Hiệu suất thu hồi carrageenan dạng thô (%)<br />
<br />
3<br />
<br />
Độ nhớt (28 C), cP<br />
<br />
313,9 ± 67,3<br />
<br />
4<br />
<br />
Độ nhớt (400C), cP<br />
<br />
299,9 ± 72,5<br />
<br />
5<br />
<br />
Độ nhớt (600C), cP<br />
<br />
234,0 ± 49,7<br />
<br />
6<br />
<br />
Độ nhớt (80 C), cP<br />
<br />
139,0 ± 57,1<br />
<br />
38,83 ± 0,15<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
Qua kết quả bảng 3 cho thấy độ nhớt của dịch<br />
carrageenan sau khi lọc tương đối cao, ở nhiệt độ<br />
phòng 280C độ nhớt trung bình của dịch lọc đạt<br />
313,9 cP. Đây cũng là tiêu chí đánh giá khả năng tạo<br />
gel bởi khối lượng phân tử trung bình carrageenan<br />
tỷ lệ thuận với độ nhớt và sức đông (Toại và cộng<br />
sự, 2006) [1]. Tuy nhiên, độ nhớt cao cản trở quá<br />
trình bơm dịch chiết. Vì thế cần điều chỉnh nhiệt độ<br />
dịch lọc thích hợp cho máy bơm. Kết quả thí nghiệm<br />
cho thấy khi tăng nhiệt độ dịch lọc thì độ nhớt giảm<br />
<br />
đáng kể, giảm 2,3 lần ở nhiệt độ 800C so với ban<br />
đầu. Đây là thông số kỹ thuật quan trọng qua đó lựa<br />
chọn được máy bơm dịch chiết trong thiết kế nhà<br />
máy, cơ sở sản xuất cho phù hợp và đánh gía chất<br />
lượng carrageenan.<br />
<br />
3. Kết quả nghiên cứu tối ưu hóa quá trình xử lý<br />
dịch lọc carrageenan bằng Ca(OH)2<br />
Quy hoạch thực nghiệm gồm 8 thí nghiệm, kết<br />
quả được trình bày trong bảng 4.<br />
Bảng 4. Ma trận trực giao cấp 2, ba yếu tố và một hàm mục tiêu<br />
<br />
N<br />
<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
6<br />
7<br />
8<br />
<br />
x0<br />
<br />
1<br />
1<br />
1<br />
1<br />
1<br />
1<br />
1<br />
1<br />
<br />
x1<br />
<br />
1,00<br />
-1,00<br />
1,00<br />
-1,00<br />
1,00<br />
-1,00<br />
1,00<br />
-1,00<br />
<br />
x2<br />
<br />
1,00<br />
1,00<br />
-1,00<br />
-1,00<br />
1,00<br />
1,00<br />
-1,00<br />
-1,00<br />
<br />
x3<br />
<br />
1,00<br />
1,00<br />
1,00<br />
1,00<br />
-1,00<br />
-1,00<br />
-1,00<br />
-1,00<br />
<br />
x 1x 2<br />
<br />
1,00<br />
-1,00<br />
-1,00<br />
1,00<br />
1,00<br />
-1,00<br />
-1,00<br />
1,00<br />
<br />
x 1x 3<br />
<br />
1,00<br />
-1,00<br />
1,00<br />
-1,00<br />
-1,00<br />
1,00<br />
-1,00<br />
1,00<br />
<br />
x 2x 3<br />
<br />
1,00<br />
1,00<br />
-1,00<br />
-1,00<br />
-1,00<br />
-1,00<br />
1,00<br />
1,00<br />
<br />
Y<br />
<br />
439,0<br />
45,0<br />
45,0<br />
254,0<br />
954,0<br />
509,0<br />
398,0<br />
448,0<br />
<br />
Chú thích: Hàm mục tiêu Y: Sức đông của gel (g/cm2)<br />
<br />
Sau khi tính hệ số hồi quy và kiểm tra tính có ý nghĩa của chúng theo tiêu chuẩn Student, kết quả cho thấy<br />
tất cả các hệ số phương trình hồi quy đều có ý nghĩa vì các giá trị của t đều lớn hơn tp(f) = 4,3.<br />
Vây phương trình hồi quy có dạng:<br />
y = 386,5 + 72,5x1 + 100,3x2 – 190,8x3 + 137,3x1x2 – 26,3x1x3 – 54,0x2x3 (*)<br />
Phương trình hồi quy trên hoàn toàn tương thích với thực nghiệm theo tiêu chuẩn Fisher trong đó theo bảng<br />
phân phối F (0,05;1; 2 ) = 18,5 > F = 12,8.<br />
Theo phương trình hồi quy (*) nhận thấy:<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 75<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 2/2015<br />
<br />
Hệ số b1 = 72,5 > 0: Trong vùng quy hoạch<br />
thực nghiệm khi tăng giá trị pH của dịch lọc bằng<br />
Ca(OH)2 thì sức đông của carrageenan so với ban<br />
đầu sẽ tăng. Điều này là phù hợp vì khi tăng pH<br />
(tăng nồng độ ion OH- ), nhờ đó khả năng khử các<br />
gốc 6-sunfat cao hơn, giúp tạo các gốc 3,6-anhydro<br />
galactose làm tăng độ đều đặn cấu trúc luân phiên<br />
giữa 3,6-anhydrogalactose và galactose, do đó sức<br />
đông tăng lên (Подкорытова, 2005) [10].<br />
Hệ số b2= 100,3 > 0: Khi tăng nhiệt độ quá<br />
trình xử lý dịch lọc bằng kiềm, sức đông tăng lên<br />
do nhiệt độ thúc đẩy gia tăng vận tốc quá trình khử<br />
các gốc 6-sunfat. Tuy nhiên, nếu nhiệt độ vượt<br />
quá vùng biên (> 750C), quá trình thuỷ phân cắt<br />
mạch phân tử carrageenan xảy ra mạnh mẽ, vì<br />
vậy sức đông giảm đáng kể. Kết quả này cũng phù<br />
hợp với kết quả nghiên cứu trước đây của tác giả<br />
Talabaeva và cộng sự. Kết quả phân tích khối<br />
<br />
lượng phân tử trung bình carrageenan chiết từ<br />
Chondrus armatus bằng phương pháp sắc kí lỏng<br />
hiệu năng cao cho thấy khối lượng trung bình đạt<br />
2000 kDa. Khi nhiệt độ chiết trên 800C diễn ra<br />
quá trình thủy phân mạch polisaccarit, xuất hiện<br />
những phân đoạn với khối lượng trung bình 1100<br />
kDa (Талабаева, 2007) [12].<br />
Hệ số b3 = -190,8