intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu thực nghiệm dẫn dòng qua đập bê tông đang thi công công trình thủy điện Sêsan 4

Chia sẻ: Năm Tháng Tĩnh Lặng | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

88
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Dẫn dòng thi công là công tác hết sức quan trọng trong xây dựng các công trình thuỷ lợi thủy điện. Xác định được biện pháp dẫn dòng thi công hợp lý là đảm bảo cho công tác thi công công trình đúng tiến độ, an toàn và giảm giá thành xây dựng. Bài viết này nêu tóm tắt kết quả nghiên cứu thực nghiệm xả lũ thi công qua đập bê tông đang thi công công trình thuỷ điện Sê San 4. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu thực nghiệm dẫn dòng qua đập bê tông đang thi công công trình thủy điện Sêsan 4

NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM DẪN DÒNG QUA ĐẬP BÊ TÔNG<br /> ĐANG THI CÔNG CÔNG TRÌNH THỦY ĐIỆN SÊSAN 4<br /> Dương Đức Tiến1<br /> <br /> Tóm tắt: Dẫn dòng thi công là công tác hết sức quan trọng trong xây dựng các công trình thuỷ<br /> lợi thủy điện. Xác định được biện pháp dẫn dòng thi công hợp lý là đảm bảo cho công tác thi công<br /> công trình đúng tiến độ, an toàn và giảm giá thành xây dựng.<br /> Với những công trình thuỷ lợi, thuỷ điện lớn nếu theo các sơ đồ dẫn dòng thông thường thì qui<br /> mô các công trình dẫn dòng rất lớn tốn nhiều kinh phí. Do đó, lựa chọn sơ đồ xả lũ thi công kết hợp<br /> qua cống và đập bê tông đang thi công giảm đáng kể kinh phí xây dựng công trình dẫn dòng và<br /> công trình chính.<br /> Bài viết nêu tóm tắt kết quả nghiên cứu thực nghiệm xả lũ thi công qua đập bê tông đang thi<br /> công công trình thuỷ điện Sê San 4.<br /> Từ khóa: Dẫn dòng thi công; sơ đồ xả lũ thi công<br /> <br /> 1. MỞ ĐẦU - Tần suất lưu lượng lũ kiểm tra: 0,02%<br /> 1.1. Các chỉ tiêu thiết kế chủ yếu: - Tần suất lưu lượng dẫn dòng thi công:<br /> - Công trình: Cấp 1 5,00%<br /> - Tần suất lưu lượng lũ thiết kế: 0,10% 1.2. Các thông số chính của công trình<br /> Bảng 1.Các thông số chính của công trình<br /> TT Thông số Đơn vị Trị số<br /> I Tuyến áp lực<br /> 1 Đập dâng nước<br /> - Cao trình đỉnh đập m 221,4<br /> - Chiều cao đập lớn nhất m 74,13<br /> - Chiều dài đỉnh đập m 850<br /> - Chiều rộng đỉnh đập m 10<br /> - Mái dốc thượng lưu 1:0,1<br /> - Mái dốc hạ lưu 1:0,8<br /> 2 Đập tràn xả lũ: Đập bê tông cốt thép<br /> - Số khoang tràn khoang 8<br /> - Chiều rộng thông thủy một khoang m 15<br /> -Cao trình ngưỡng tràn m 200,0<br /> 3 Số lượng n(BxH) 8(15x16)<br /> 4 Cao độ mũi phun m 171,50<br /> 5 Góc hắt của mũi phun,  độ 250<br /> 6 Khả năng xả (P=0.1%) m3/s 15,095<br /> 3<br /> 7 Khả năng xả (P=0.02%) m /s 17,980<br /> IV Cống dẫn dòng thi công<br /> 1 Số lượng cống 3<br /> 2 Dạng cống hộp, kích thước BxH m 5x7<br /> 3 Chiều dài m 79<br /> 4 Cao trình đỉnh cửa vào cống m 157<br /> 5 Cao trình ngưỡng cửa vào m 150<br /> <br /> 1<br /> BM Công nghệ & Quản lý xây dựng , Đại học Thủy lợi<br /> <br /> <br /> 128 KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 41 (6/2013)<br /> 1.3. Sơ đồ dẫn dòng thi công mùa lũ: tương tự về nhám trên các bề mặt kết cấu công<br /> - Mùa lũ năm thứ ba: Lưu lượng dẫn dòng thi trình tiếp xúc với nước. Trong xây dựng mô<br /> công xả qua cống dẫn dòng và tràn xây dở ở  hình, chúng tôi chia ra 2 loại nhám chính để<br /> 166,00m, dài 178m chọn vật liệu:<br /> - Các cấp lưu lượng dẫn dòng thể hiện ở bảng 2 - Đối với bê tông rất nhẵn, chất luợng thi<br /> công cao như bề mặt đập tràn, cửa van, trụ<br /> Bảng 2.Các cấp lưu lượng dẫn dòng thi công<br /> pin… thì ở mô hình dùng kính hữu cơ có nm =<br /> TT Năm thứ ba 0,007 – 0,009.<br /> Q ( m3/ s) 6660 8140 - Đối với lòng sông tự nhiên, kênh đào… vật<br /> Tần suất (%) 5 5 liệu trong mô hình nm =0,014 – 0,017 dùng vữa<br /> Ghi chú Cống + tràn xây dở trát xi măng cát mịn được đánh bóng hay để<br /> +166,00m, b= 178m bình thường tuỳ từng vị trí.<br /> 2.2. Kết quả thí nghiệm mô hình:<br /> 2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU: Thí nghiệm dẫn dòng thi công gồm nhiều nội<br /> 2.1.Mô hình hoá: dung, chúng tôi chỉ nêu những vấn đề chính tới<br /> Để nghiên cứu tình hình thuỷ lực khi xả lũ thi diễn biến thuỷ lực khi xả lũ thi công, như: khả<br /> công qua cống và tràn xây dở, đã xây dựng mô năng tháo, vận tốc dòng chảy…của xả lũ thi<br /> hình lòng cứng, chính thái với tỷ lệ 1/100. Theo công năm thứ 3<br /> tiêu chuẩn tương tự về trọng lực (Froude). Phạm Mùa lũ thi công năm thứ ba, lưu lượng dẫn<br /> vi mô hình 22,00 x 9m. dòng xả qua cống và tràn xây dở ở cao trình<br /> Các vật liệu được chọn phải đảm bảo được 166.00m (hình 1).<br /> <br /> <br /> <br /> L =178 m<br /> 166.00 m<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1: Cống dẫn dòng và đoạn tràn xây dở<br /> (Ghi chú: (1) Cống dẫn dòng; (2) Tràn xây dở)<br /> <br /> a. Khả năng xả. Ho: cột nước trước đập<br /> - Khả năng xả qua tràn xây dở V 2<br /> Ho=H+ (m)<br /> Đập tràn làm việc như một đập tràn hình 2g<br /> thang chảy không ngập, lưu lượng xả qua tràn V: Vận tốc tại cửa vào đập (m /s)<br /> (Qđ) xây dở tính theo công thức: b: Bề rộng tràn; b=178 (m)<br /> Qđ = mb 2 g H03/2(m3/s)(1) Từ kết quả xác định khả năng xả trên mô hình,<br /> Trong đó: áp dụng các công thức (1) và (2) xác định được hệ<br /> Q số lưu lượng xả qua tràn xây dở (bảng 3)<br /> m: hệ số lưu lượng; m= (2)<br /> b 2 g H 03 / 2<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 41 (6/2013) 129<br /> Bảng 3. Hệ số lưu lượng xả qua tràn xây dở<br /> STT Lưu lượng qua tràn Mực nước hồ Mực nước Hệ số lưu lượng<br /> xây dở Q(m3/s) thượng lưu Zhồ (m) hạ lưu Zhl (m) (m)<br /> 1 3264,73 172,22 160,24 0,267<br /> 2 4075,81 173,21 160,82 0,267<br /> 3 5001,39 174,28 161,63 0,266<br /> 4 5807,05 175,13 162,04 0,266<br /> 5 6475,00 175,88 162,57 0,264<br /> <br /> - Khả năng xả qua cống:  : Diện tích mặt cắt ngang cống (m2)<br /> Cống chảy có áp, lưu lượng xả qua cống (Qc) Z : Chênh lệch mực nước thượng hạ lưu<br /> tính theo công thức: cống (m); Z=Zvào- Zra<br /> Qc =  2 gZ (m3/s) (3) Từ kết quả xác định khả năng tháo trên mô<br /> Trong đó hình, áp dụng các công thức (3) và (4) xác định<br />  : Hệ số lưu lượng được hệ số lưu lượng  của cống (bảng 4)<br /> Q Xả kết hợp qua tràn xây dở và cống: Tổng<br /> = (4) hợp khả năng xả qua tràn xây dở và cống dẫn<br />  2 gZ<br /> dòng nêu ở bảng 5.<br /> <br /> Bảng 4. Hệ số lưu lượng xả qua cống dẫn dòng<br /> Lưu lượng Mực nước hồ Mực nước Cột nước h tại cửa<br /> Hệ số lưu<br /> STT qua cống thượng lưu Zhồ hạ lưu Zhl ra, tính từ đáy<br /> lượng <br /> Q(m3/s) (m) (m) cống (m)<br /> 1 1560,40 172,22 160,24 7,00 0,840<br /> 2 1656,59 173,21 160,82 7,02 0,860<br /> 3 1658,61 174,28 161,63 8,20 0,870<br /> 4 1660,15 175,13 162,04 9,20 0,875<br /> 5 1665,00 175,88 162,57 10,20 0,844<br /> Bảng 5. Khả năng tháo của tràn xây dở và cống dẫn dòng<br /> STT Lưu lượng qua tràn xây dở Q(m3/s) Mực nước hồ Mực nước<br /> thượng lưu Zhồ (m) hạ lưu Zhl (m)<br /> 1 4825,20 172,22 160,24<br /> 2 5732,40 173,21 160,82<br /> 3 6660,00 174,28 161,63<br /> 4 7467,20 175,13 162,04<br /> 5 8140,00 175,88 162,57<br /> <br /> Qua kết quả thí nghiệm cho thấy hệ số lưu b. Tình hình thủy lực<br /> lượng của tràn xây dở hơi nhỏ, là so cửa vào -Tình hình thủy lực phía thượng lưu cống<br /> tràn không thuận có mỏm đá nhô ra (xem hình và tràn xây dở:<br /> 2) nên ảnh hưởng tới dòng chảy vào tràn tuy Do đập tràn xây dở và cống nằm trong khu<br /> nhiên với 2 cấp lưu lượng 6660 và 8140 m3/s thì địa hình phức tạp: 2/3 chiều dài đập nằm ngoài<br /> mực nước hồ đều thấp hơn tính toán khoảng 1m, phía hồ, còn 1/3 nằm giữa khe của 2 mỏm đồi A<br /> do đó khả năng xả lũ thi công là đảm bảo. và B cho nên dòng chảy từ hồ vào đập và cống<br /> <br /> <br /> 130 KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 41 (6/2013)<br /> bị tổn thất rất nhiều (hình 2). của cống:<br /> Cụ thể như sau: Khi tháo qua cống và đập Dòng chảy từ hồ chứa qua tràn và cống nối<br /> tràn xây dở lưu lượng: = 8140 m3/s, thì mực tiếp với dòng hạ lưu bằng nước chảy ngay tại<br /> nước hồ tại điểm cách đầu cống 85m là chân đập và cửa ra của cống, sau cống gia cố<br /> 175,88m, đến điểm cách đầu cống 40m còn bằng bê tông cốt thép nên không bị xói lở.<br /> 175,80m và đến đầu cống chỉ còn 175,30m, - Tình hình thủy lực ở chân đập và cửa ra<br /> giảm 0,58m so với mức ban đầu. Khi vào khe E, của cống dẫn dòng dưới hạ lưu:<br /> nằm giữa mỏm A và đập tràn xây dở, mực nước Do năng lượng dư thừa không được tiêu hao<br /> lại tiếp tục giảm 2,7m, mực nước là 172,9m. hết trong nước nhảy tại chân đập và cửa ra của<br /> - Tình hình thủy lực trên tràn xây dở: cống, cho nên sau nước nhảy còn hình thành<br /> Dòng chảy trên mặt đập không được thuận sóng lớn (xem ảnh 1 và 2), tuy nhiên chiều cao<br /> đường mặt nước không nằm ngang mà tăng dần sóng thấp hơn tường bên và đường giao thông ở<br /> từ phải sang trái. hạn lưu công trình.<br /> - Tình hình thủy lực tại chân đập và cửa ra<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Ảnh 1. Tình hình thủy lực ở hạ lưu, Ảnh 2. Tình hình thủy lực ở hạ lưu,<br /> Q = 6660 m3/s Q = 8140 m3/s<br /> <br /> - Khu vực thượng lưu:<br /> Vận tốc nhỏ nhất của<br /> dòng chảy dưới lòng sông<br /> là 0,95 m/s, trung bình là<br /> 3,97 m/s và lớn nhất ở cửa<br /> vào cống là 7,90 m/s, đều<br /> nhỏ hơn vận tốc cho phép<br /> không xói của nền đá; do<br /> đó không gây xói lòng<br /> sông.<br /> <br /> <br /> Hình 2. Sơ họa mặt bằng<br /> dẫn dòng năm thứ 3<br /> (Ghi chú: A, B – núi; E,<br /> K – khe núi)<br /> <br /> <br /> KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 41 (6/2013) 131<br /> Vận tốc nhỏ nhất của dòng chảy theo bờ trái 3. KẾT LUẬN<br /> (nhìn theo chiều dòng chảy từ thượng lưu về hạ Qua thí nghiệm các phương án xả lũ thi công<br /> lưu) là 2,34 m/s, trung bình là 2,73 m/s và lớn qua đập tràn xây dở và cống dẫn dòng công<br /> nhất là 3,97m/s đều nhỏ hơn vận tốc cho phép trình thuỷ điện Sêsan 4 có thể rút ra các kết luận<br /> không xói của đá. sau:<br /> - Trên trần cống (mặt đập tràn xây dở): 1. Dẫn dòng thi công đóng vai trò quan trọng,<br /> Vận tốc dòng chảy trên mặt đoạn tràn xây quyết định tới sự thành công trong xây dựng các<br /> dở: công trình thuỷ lợi thuỷ điện.<br /> Vận tốc nhỏ nhất của dòng chảy là 4,77 m/s, 2. Xác định được giải pháp dẫn dòng thi công<br /> trung bình là 8,32 m/s và lớn nhất là 11,24m/s hợp lý sẽ đảm bảo cho công trình thi công đúng<br /> đều nhỏ hơn vận tốc cho phép không xói của bê tiến độ, giảm giá thành xây dựng các công trình<br /> tông. dẫn dòng và công trình chính.<br /> -Khu vực chân đập và cửa ra của cống dưới 3. Một trong những sơ đồ dẫn dòng thi công<br /> hạ lưu: đối với các công trình thuỷ lợi, thuỷ điện lớn là<br /> Vận tốc nhỏ nhất tại chân đập là 4,88 m/s, xả lũ thi công qua cống dẫn dòng về mùa kiệt,<br /> trung bình là 9,47 m/s và lớn nhất tại cửa ra của xả lũ thi công qua cống dẫn dòng kết hợp qua<br /> cống là 18,59 m/s, đều nhỏ hơn vận tốc cho đập tràn xây dở, hoặc qua đập chính xây dở<br /> phép không xói của đá và bê tông. hoặc qua cả đập tràn và đập chính xây dở về<br /> -Khu vực từ sau chân đập về hạ lưu mùa lũ.<br /> Vận tốc nhỏ nhất của dòng chảy dưới lòng 4. Khi chọn sơ đồ xả lũ dẫn dòng kết hợp qua<br /> sông là 0,78 m/s, trung bình là 1,23m/s và lớn cống và đập tràn xây dở hoặc đập chính xây dở<br /> nhất là 1,13m/s, đều nhỏ hơn vận tốc cho phép cần xác định các thông số thuỷ lực cơ bản: vận<br /> không xói của nền đá phong hóa. tốc, mực nước, áp suất trung bình, mạch động<br /> Vận tốc nhỏ nhất của dòng chảy bên bờ trái, áp suất … để xác định kích thước các công trình<br /> dọc theo đường thi công vào cống dẫn dòng dẫn dòng hợp lý như cao trình đỉnh đê quai, kích<br /> (nhìn theo dòng chảy từ thượng lưu về hạ lưu) là thước cống dẫn dòng, bề rộng phần đập tràn xây<br /> 6,07m/s, trung bình đều là 7,51m/s và lớn nhất dở để xả lũ qua vật liệu gia cố … Muốn chính<br /> là 10,76m/s, đều nhỏ hơn vận tốc cho phép của xác thường thông qua thí nghiệm mô hình thuỷ<br /> bê tông gia cố và nền đá gốc. lực vì nhiều yếu tố tính toán chưa đề cập đầy đủ<br /> Từ sự so sánh vận tốc cho phép không xói được.<br /> với vận tốc của dòng chảy qua các bộ phận công 5. Qua thí nghiệm nghiên cứu thực nghiệm<br /> trình như đã trình bày ở trên cho thấy: chế độ thuỷ lực xả lũ thi công công trình thuỷ<br /> Lòng sông thượng, hạ lưu, cống, chân đoạn điện Sêsan 4 cho thấy:<br /> tràn xây dở+cửa vào của cống ở thượng lưu, Qua thí nghiệm xác định khả năng tháo,<br /> chân đập tràn xây dở+ cửa ra của cống ở hạ lưu vận tốc dòng chảy…đảm bảo an toàn cho công<br /> và cả đập tràn xây dở đều không bị xói, vì trình trong giai đoạn thi công. Đồng thời nêu<br /> chúng được hình thành từ đá gốc và bê tông có rõ chế độ thủy lực ở những vị trí quan trọng<br /> vận tốc cho phép không xói nằm trong khoảng để cho tư vấn hiệu chỉnh đồ án đảm bảo kinh<br /> từ 2025m/s, lớn hơn nhiều so với vận tốc của tế kỹ thuật. Kết quả đã áp dụng vào thi công<br /> dòng chảy (khoảng 4-18,6m/s). công trình (ảnh 3).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 132 KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 41 (6/2013)<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> [1] Triệu Tăng Khải (1998), Sự tiến triển về dẫn dòng thi công vượt lũ của đập đá đổ bê tông bản<br /> mặt ở Trung Quốc, tổng công ty viện thiết kế quy hoạch thủy lợi, thủy điện Trung Quốc.<br /> [2] Trần Quốc Thưởng (2005), Thí nghiệm mô hình thuỷ lực công trình , NXB xây dựng Hà Nội.<br /> [3] Viện khoa học thủy lợi (2005), Thí nghiệm dẫn dòng thi công công trình thuỷ điện Sêsan4.<br /> [4] Viện khoa học thủy lợi (2006), Thí nghiệm dẫn dòng thi công công trình thuỷ điện Khe Bố.<br /> [5] Viện khoa học thủy lợi (2007), Thí nghiệm dẫn dòng thi công công trình thuỷ điện Sông<br /> Bung 4.<br /> <br /> <br /> Abstract<br /> EXPERIMENTAL STUDY ON RIVER DIVERSION THROUGH UNDER-<br /> CONSTRUCTION CONCRETE DAM IN THE SESAN 4 HYDROPOWER PROJECT<br /> <br /> <br /> River diversion plays an important role during the construction of water resources projects or<br /> hydropower plant projects. Determining a suitable river diversion method will help ensuring the<br /> construction progress, construction safety and reducing construction costs.<br /> For major water resources projects or hydropower plant projects, using common river diversion<br /> schemes will lead to the construction of large river diversion structures and higher construction<br /> costs. Therefore, the selection of combined river diversion scheme through sluices and under-<br /> construction concrete dam will reduce construction costs of river diversion structures and main<br /> structures significantly.<br /> In this paper, the summarized results of experimental study on river diversion through under-<br /> construction dam in the Sesan 4 hydropower project were presented.<br /> Keywords: River diversion; river diversion scheme<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Người phản biện: PGS.TS. Trần Quốc Thưởng BBT nhận bài: 11/3/2013<br /> Phản biện xong: 18/6/2013<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 41 (6/2013) 133<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
15=>0