intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu thực nghiệm về thiết bị làm lạnh không khí kiểu bay hơi nước gián tiếp ứng dụng chu trình Maisotsenko (M-ICE)

Chia sẻ: Vivant Vivant | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

67
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết tập trung nghiên cứu tính hiệu quả, và khả năng ứng dụng của thiết bị làm lạnh không khí kiểu bay hơi nước gián tiếp ứng dụng chu trình Maisotsenko (gọi tắt là M-IEC) nhằm thay thế cho các máy điều hòa không khí truyền thống đang sử dụng trong các khu vực dân dụng như trường học, nhà hàng, các công trình công cộng với điều kiện khí hậu Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu thực nghiệm về thiết bị làm lạnh không khí kiểu bay hơi nước gián tiếp ứng dụng chu trình Maisotsenko (M-ICE)

Ngô Phi Mạnh, Đinh Minh Hiển<br /> <br /> 46<br /> <br /> NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ THIẾT BỊ LÀM LẠNH KHÔNG KHÍ KIỂU<br /> BAY HƠI NƯỚC GIÁN TIẾP ỨNG DỤNG CHU TRÌNH MAISOTSENKO (M-IEC)<br /> EXPERIMENTAL RESEARCH ON THE INDIRECT EVAPORATIVE COOLER APPLYING<br /> THE MAISOTSENKO CYCLE (M-IEC)<br /> Ngô Phi Mạnh1, Đinh Minh Hiển2<br /> 1<br /> Trường Đại học Bách khoa - Đại học Đà Nẵng; npmanh@dut.udn.vn<br /> 2<br /> Sinh viên Lớp 13NL - Trường Đại học Bách khoa - Đại học Đà Nẵng<br /> Tóm tắt - Bài báo này tập trung nghiên cứu tính hiệu quả, và khả năng<br /> ứng dụng của thiết bị làm lạnh không khí kiểu bay hơi nước gián tiếp<br /> ứng dụng chu trình Maisotsenko (gọi tắt là M-IEC) nhằm thay thế cho<br /> các máy điều hòa không khí truyền thống đang sử dụng trong các khu<br /> vực dân dụng như trường học, nhà hàng, các công trình công cộng<br /> với điều kiện khí hậu Việt Nam. Một mô hình thiết bị M-IEC đã được<br /> thiết kế và chế tạo hoàn chỉnh. Tiếp đến, 19 thí nghiệm đã được tiến<br /> hành trên mô hình thiết bị ứng với điều kiện khí hậu tại thành phố (TP)<br /> Đà Nẵng, Việt Nam. Từ kết quả thực nghiệm, nhóm tác giả đã tính<br /> toán, phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động thực tế của thiết bị dựa<br /> vào 4 chỉ tiêu là năng suất lạnh, hệ số làm lạnh (COP), hiệu suất nhiệt<br /> độ bầu ướt, và nhiệt độ không khí sau khi xử lý.<br /> <br /> Abstract - This paper focuses on the effectiveness, and<br /> applicability of an indirect evaporative cooler which applies the<br /> Maisotsenko cycle (M-IEC) in order to replace the conventional airconditioners being used in civil areas such as schools, restaurants,<br /> public areas in Vietnam. Firstly, An M-IEC model has been<br /> designed and manufactured. Secondly, 19 experiments in total are<br /> conducted on the current model under climate conditions in<br /> Danang city, Vietnam. And finally, from the experimental results,<br /> the authors have calculated, analyzed and evaluated the efficiency<br /> of the equipment based on four criteria: cooling capacity, coefficient<br /> of performance (COP), the wet-bulb effectiveness, and outlet air<br /> temperature.<br /> <br /> Từ khóa - M-IEC; điều hòa không khí kiểu truyền thống; năng suất<br /> lạnh; hệ số làm lạnh; hiệu quả làm lạnh (COP); nhiệt độ không khí.<br /> <br /> Key words - M-IEC; conventional air conditioners; cooling<br /> capacity; coefficient of performance (COP); outlet air temperature.<br /> <br /> 1. Đặt vấn đề<br /> Hiện nay, với mục tiêu tìm ra các giải pháp làm lạnh<br /> không khí mới nhằm thay thế cho các máy điều hòa không<br /> khí truyền thống, các nhà khoa học trên thế giới đang tập<br /> trung vào hướng nghiên cứu nâng cao hiệu quả làm việc của<br /> thiết bị làm lạnh không khí kiểu bay hơi nước - vốn đã xuất<br /> hiện rất lâu, rất dễ chế tạo, chi phí đầu tư ban đầu thấp, vận<br /> hành đơn giản, điện năng tiêu thụ thấp, và rất thân thiện với<br /> môi trường vì môi chất sử dụng chỉ là nước và không khí.<br /> Có hai kiểu thiết bị làm lạnh không khí theo phương pháp<br /> bay hơi nước: Thiết bị làm lạnh không khí kiểu bay hơi nước<br /> trực tiếp (DEC) và thiết bị làm lạnh không khí kiểu bay hơi<br /> nước gián tiếp (IEC). Những thiết bị kiểu DEC có cấu tạo<br /> đơn giản, dễ chế tạo và rất phù hợp với những công trình như<br /> xưởng dệt may, các phân xưởng cơ khí rộng, quán cà phê…<br /> Tuy nhiên, nhược điểm lớn nhất của chúng là độ ẩm không<br /> khí tăng lên sau khi được xử lý, sẽ ảnh hưởng không tốt đến<br /> sức khỏe con người, cũng như gây hư hỏng các thiết bị điện.<br /> Do đó, thiết bị DEC không phù hợp để thay thế cho các máy<br /> điều hòa truyền thống cho các không gian kín, như phòng<br /> ngủ hay văn phòng làm việc. Trong khi đó, với thiết bị IEC,<br /> có 2 dòng không khí đi vào thiết bị: Một dòng không khí cấp<br /> đi trong kênh gió cấp (kênh khô) và dòng không khí thải đi<br /> trong kênh thải (kênh ướt). Hai dòng không khí này được<br /> ngăn cách bởi 1 vách rắn, không thấm nước. Không khí sau<br /> khi được làm lạnh ở kênh khô sẽ được đưa vào không gian<br /> điều hòa. Ngược lại, không khí ở kênh ướt sẽ được thải ra<br /> ngoài. Rõ ràng, với cùng kích thước và điều kiện vận hành,<br /> hiệu quả làm lạnh của thiết bị IEC luôn thấp hơn so với thiết<br /> bị DEC. Tuy nhiên, ưu điểm nổi bật của thiết bị IEC là không<br /> khí cấp sau khi được làm lạnh có độ ẩm (tuyệt đối) không<br /> đổi. Đây là lý do khiến thiết bị IEC được xem là phương án<br /> thay thế phù hợp cho các máy điều hòa không khí truyền<br /> thống hiện nay. Nhiều nhà khoa học trên thế giới đã và đang<br /> <br /> tập trung vào nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động<br /> của thiết bị IEC. Một trong những cải tiến nổi bật là ứng<br /> dụng của “chu trình” Maisotsenko vào thiết bị IEC (gọi tắt<br /> là M-IEC). Nguyên lý hoạt động của thiết bị M-IEC được<br /> thể hiện trong Hình 1. Về cấu tạo, thiết bị M-IEC gần như<br /> tương đồng với thiết bị IEC truyền thống. Tuy nhiên, trong<br /> thiết bị M-IEC một số kênh gió trong hệ thống các kênh gió<br /> cấp được đục lỗ để không khí sau khi được làm lạnh ở kênh<br /> khô hồi lưu qua kênh ướt. Nhờ cải tiến này mà giới hạn làm<br /> lạnh không khí đầu ra của thiết bị là nhiệt độ đọng sương<br /> ứng với trạng thái không khí đầu vào (t2 = t1dp). Chính vì ưu<br /> điểm này mà thiết bị M-IEC được đánh giá có tiềm năng rất<br /> lớn trong việc thay thế các máy điều hòa không khí truyền<br /> thống. Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về<br /> tiềm năng của thiết bị M-IEC. Trong đó, Riangvilaikul và<br /> các đồng nghiệp [1] đã tiến hành nghiên cứu thực nghiệm<br /> trên thiết bị M-IEC kiểu ngược chiều (chiều chuyển động<br /> của không khí cấp và không khí thải ngược chiều nhau), và<br /> họ đã công bố hiệu quả nhiệt kế ướt của thiết bị đạt được từ<br /> 92% đến 114% (nhiệt độ không khí cấp sau xử lý đã thấp<br /> hơn nhiệt độ nhiệt kế ướt không khí đầu vào). Thêm vào đó,<br /> Bruno [2] đã có nghiên cứu thực nghiệm về việc ứng dụng<br /> thiết bị M-IEC kiểu ngược chiều cho hệ thống điều hòa<br /> không khí trong các tòa nhà dân dụng. Ông kết luận rằng<br /> thiết bị M-IEC đã hoạt động với hiệu quả nhiệt kế ướt dao<br /> động trong khoảng 118-129%, với hệ số sử dụng năng lượng<br /> EER rất cao từ 4,9 đến 11,8 (EER = 3,412.COP). Những<br /> thiết bị M-IEC này đã giúp tiết kiệm điện năng tiêu thụ từ<br /> 52% đến 56% so với các máy điều hòa không khí truyền<br /> thống. Trong khi đó, tại Việt Nam vẫn chưa có nghiên cứu<br /> nào về việc khai thác tiềm năng của thiết bị M-IEC nhằm<br /> ứng dụng cho hệ thống điều hòa không khí. Do đó, trong bài<br /> báo này, nhóm tác giả muốn tập trung vào nghiên cứu khả<br /> năng thay thế máy điều hòa không khí truyền thống của thiết<br /> <br /> ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 9(130).2018<br /> <br /> bị làm lạnh không khí kiểu bay hơi nước gián tiếp ứng dụng<br /> chu trình Maisotsenko (M-IEC) với điều kiện khí hậu miền<br /> Trung của Việt Nam.<br /> <br /> 47<br /> <br /> Fakhrabadi và Farshad Kowsary [6] để đảm bảo thiết bị<br /> M-IEC hoạt động vừa đảm bảo năng suất lạnh, vừa đảm<br /> bảo trở lực dòng không khí trong kênh gió nhỏ thì chiều<br /> cao kênh tối ưu từ 4 mm đến 6 mm, và chiều dài kênh gió<br /> từ 0,4 m đến 0,6 m. Với mô hình hiện tại, chúng tôi chọn<br /> h = 5 mm và L = 1.100 mm, chiều cao và chiều rộng của 1<br /> kênh gió cấp (kênh khô) là 5 mm, chiều cao và chiều rộng<br /> của 1 kênh thải (kênh ướt) lần lượt là 5 mm và 30 mm.<br /> Chiều cao và chiều rộng tổng thể của cụm HMX lần lượt là<br /> 500 mm và 571 mm. Và trong cụm HMX sẽ bao gồm<br /> 43 lớp kênh thải và 44 lớp kênh khô. Các thông số cấu tạo<br /> cơ bản của cụm HMX được thể hiện ở Bảng 1 sau:<br /> Bảng 1. Các thông số cấu tạo cơ bản của cụm HMX<br /> Thông số<br /> Độ lớn<br /> Đơn vị<br /> <br /> Hình 1. Nguyên lý hoạt động và đồ thị I-d của<br /> thiết bị M-IEC [4]<br /> <br /> 2. Thiết kế, chế tạo mô hình thực nghiệm<br /> 2.1. Thiết kế mô hình M-IEC<br /> Mô hình thí nghiệm thiết bị M-IEC bao gồm các phần<br /> chính sau: Cụm trao đổi nhiệt ẩm (gọi tắt là HMX), quạt<br /> thải, quạt cấp, bơm và hệ thống phun sương, bộ lọc nước,<br /> các thiết bị đo nhiệt độ và độ ẩm, biến tần, và giá đỡ.<br /> Trong đó, cụm HMX được coi là lõi của thiết bị M-IEC.<br /> Tại đây diễn ra quá trình làm mát đẳng dung ẩm dòng không<br /> khí cấp, và quá trình trao đổi nhiệt ẩm đẳng entanpy ở kênh<br /> thải (kênh ướt). HMX bao gồm hai 2 hệ thống kênh gió:<br /> Kênh gió cấp (kênh khô) và kênh gió thải (kênh ướt). Tùy<br /> thuộc vào chiều chuyển động của không khí cấp và không<br /> khí thải, có hai kiểu thiết bị M-IEC: Cắt nhau và ngược<br /> chiều. Và, thiết bị M-IEC kiểu ngược chiều có hiệu quả hoạt<br /> động tốt hơn cắt nhau khi có cùng kích thước và chế độ hoạt<br /> động [3]. Tuy nhiên, kiểu ngược chiều rất khó chế tạo và<br /> việc tạo ẩm bề mặt kênh thải phức tạp hơn so với kiểu cắt<br /> nhau. Do vậy, trong nghiên cứu này, nhóm tác giả tập trung<br /> vào thiết kế và chế tạo thiết bị M-IEC kiểu cắt nhau.<br /> Trong hầu hết các nghiên cứu liên quan về thiết bị<br /> M-IEC cho thấy rằng, hiệu quả làm việc của HMX đặc biệt<br /> phụ thuộc vào chiều cao và chiều dài các kênh gió. Cụ thể,<br /> theo tài liệu tham khảo [4], giá trị tối ưu của các kênh gió<br /> là từ 3-5 mm, và chiều dài kênh gió phải thỏa mãn điều<br /> L<br /> kiện > 200 (L, h lần lượt là chiều dài và chiều cao kênh<br /> h<br /> gió của HMX). Trong khi đó, theo M. Jradi và S. Riffat [5]<br /> chiều cao kênh gió tốt nhất trong khoảng<br /> 4 mm đến 7 mm và chiều dài kênh gió lớn hơn 800 mm, để<br /> thiết bị M-IEC có thể xử lý không khí thỏa mãn thông số<br /> tiện nghi cho không gian điều hòa. Hay, theo Farbod<br /> <br /> Chiều cao kênh gió cấp<br /> <br /> 5<br /> <br /> Chiều rộng kênh gió cấp<br /> <br /> 5<br /> <br /> mm<br /> mm<br /> <br /> Chiều cao kênh gió thải<br /> <br /> 5<br /> <br /> mm<br /> <br /> Chiều rộng kênh gió thải<br /> <br /> 30<br /> <br /> mm<br /> <br /> Chiều dài kênh gió cấp<br /> <br /> 1.100<br /> <br /> mm<br /> <br /> Chiều dài kênh gió thải<br /> <br /> 525<br /> <br /> mm<br /> <br /> Chiều dày kênh gió<br /> <br /> 0,5<br /> <br /> mm<br /> <br /> Như vậy, HMX sẽ được chế tạo gồm các lớp kênh ướt và<br /> kênh khô được sắp xếp xen kẽ nhau. Các lớp kênh được tạo<br /> thành bởi các tấm nhựa, riêng phần kênh thải được phủ vải<br /> 100% cotton để đảm bảo bề mặt kênh thải luôn ẩm. Trên bề<br /> mặt kênh thải có gắn các đường gân, chiều cao đường gân là<br /> 5 mm. Các tấm sẽ đặt chồng lên những đường gân đó và cố<br /> định bằng keo, khi đấy hai phần phủ vải sẽ đối nhau cùng<br /> với các đường gân tạo thành kênh ướt. Gió cấp đi bên trong<br /> tấm (kênh khô) và gió thải đi ngoài tấm (kênh thải) sẽ cắt<br /> nhau (90°). Trong hệ thống các kênh gió cấp, 20 kênh được<br /> chọn để đục lỗ có tiết diện tròn với đường kính khoảng 3<br /> mm. Việc đục lỗ này giúp gió sau khi được làm lạnh sơ bộ ở<br /> kênh cấp được hồi lưu qua các kênh thải.<br /> 2.2. Mô hình chế tạo thực tế<br /> Sau bước phân tích, thiết kế thiết bị, nhóm tác giả đã<br /> tiến hành chế tạo hoàn chỉnh thiết bị làm lạnh không khí<br /> kiểu bay hơi nước gián tiếp (M-IEC) tại xưởng Nhiệt,<br /> Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng. Hình 2 thể<br /> hiện thiết bị M-IEC thực tế sau khi được chế tạo.<br /> <br /> Hình 2. Hình ảnh thực tế mô hình thiết bị M-IEC<br /> <br /> 3. Tiến hành thí nghiệm và phân tích số liệu<br /> 3.1. Tiến hành thí nghiệm<br /> Để đánh giá hiệu quả hoạt động của mô hình thiết bị, hai<br /> hướng thí nghiệm đã được nhóm tác giả tiến hành. Hướng thứ<br /> nhất, 12 thí nghiệm (Bảng 2) được tiến hành khi các thông số<br /> trạng thái không khí đầu vào thiết bị thay đổi, trong khi tỷ lệ<br /> <br /> Ngô Phi Mạnh, Đinh Minh Hiển<br /> <br /> 48<br /> <br /> gió cấp trên gió thải giữ không đổi (r ≈ 23,1%).<br /> Bảng 2. 12 thí nghiệm với các thông số trạng thái<br /> không khí đầu vào thay đổi<br /> <br /> Lần<br /> đo<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> 9<br /> 10<br /> 11<br /> 12<br /> <br /> Không khí<br /> đầu vào<br /> Độ<br /> Nhiệt ẩm<br /> độ tương<br /> (°C) đối<br /> (%)<br /> 33,2 52<br /> 32,8 52<br /> 32,7 52<br /> 32,4 54<br /> 32,9 53<br /> 32,5 54<br /> 31,9 56<br /> 31,9 56<br /> 32,4 55<br /> 32,3 55<br /> 31,9 56<br /> 31,9 56<br /> <br /> Không khí<br /> thải<br /> Độ<br /> Độ<br /> ẩm<br /> Lưu Nhiệt ẩm<br /> Dung ẩm<br /> tương<br /> lượng<br /> độ tương<br /> (g/kgkkk)<br /> đối<br /> (m3/h) (°C) đối<br /> (%)<br /> (%)<br /> 58<br /> 14,6<br /> 1.068 34,3 61<br /> 60<br /> 14,7<br /> 1.221 33,6 62<br /> 60<br /> 14,8<br /> 1.068 33,8 61<br /> 61<br /> 15,0<br /> 1.221 33,7 63<br /> 60<br /> 15,2<br /> 1.068 33,9 61<br /> 60<br /> 15,3<br /> 1.221 33,3 64<br /> 62<br /> 15,5<br /> 1.348 32,6 65<br /> 63<br /> 15,7<br /> 1.384 32,6 66<br /> 62<br /> 15,7<br /> 1.348 33,1 65<br /> 62<br /> 15,7<br /> 1.348 33,2 64<br /> 62<br /> 15,7<br /> 1.384 32,6 66<br /> 62<br /> 15,9<br /> 1.384 32,8 66<br /> Không khí cấp<br /> <br /> Nhiệt<br /> độ<br /> (°C)<br /> 26,3<br /> 26,6<br /> 26,6<br /> 26,6<br /> 27,1<br /> 27,4<br /> 27,3<br /> 27,8<br /> 27,5<br /> 27,7<br /> 27,9<br /> 28,2<br /> <br /> Hướng thứ hai, 07 thí nghiệm (Bảng 3) được tiến hành<br /> khi các thông số trạng thái không khí đầu vào thiết bị được<br /> giữ không đổi, trong khi tỷ lệ gió thải trên gió cấp thay đổi<br /> từ 14,2% đến 33,3%.<br /> Tỷ lệ gió thải trên gió cấp, kí hiệu là r, được định nghĩa<br /> là tỷ số giữa lưu lượng thể tích của gió thải và lưu lượng<br /> thể tích của gió cấp:<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2