intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu tỉ lệ nhiễm human papillomavirus ở phụ nữ có phết tế bào cổ tử cung bất thường và các yếu tố liên quan

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

65
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu xác định tỷ lệ nhiễm HPV và các yếu tố liên quan đến nhiễm HPV ở các phụ nữ có kết quả phết mỏng cổ tử cung (PMCTC) bất thường. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết của đề tài nghiên cứu này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu tỉ lệ nhiễm human papillomavirus ở phụ nữ có phết tế bào cổ tử cung bất thường và các yếu tố liên quan

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> NGHIÊN CỨU TỈ LỆ NHIỄM HUMAN PAPILLOMAVIRUS Ở PHỤ NỮ<br /> CÓ PHẾT TẾ BÀO CỔ TỬ CUNG BẤT THƯỜNG<br /> VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN<br /> Phạm Việt Thanh*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Giới thiệu: Human Papillomavirus (HPV) là nguyên nhân gây ung thư cổ tử cung (UTCTC). Nghiên cứu<br /> xác định tỷ lệ nhiễm HPV và các yếu tố liên quan đến nhiễm HPV có vai trò quan trọng khi đưa ra chương trình<br /> can thiệp sức khỏe nhằm hạ thấp tỷ lệ UTCTC cho cộng đồng.<br /> Mục tiêu: xác định tỷ lệ nhiễm HPV và các yếu tố liên quan đến nhiễm HPV ở các phụ nữ có kết quả phết<br /> mỏng cổ tử cung (PMCTC) bất thường.<br /> Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang thực hiện ở 488 phụ nữ có kết quả PMCTC bất thường theo phân<br /> loại tế bào học Bethesda 2001, đồng ý tham gia nghiên cứu. Các phụ nữ được phỏng vấn bằng bảng câu hỏi soạn<br /> sẵn và thực hiện xét nghiệm định danh HPV. Các yếu tố liên quan đến nhiễm HPV được so sánh giữa 2 nhóm<br /> nhiễm và không nhiễm HPV. Mô hình phân tích đa biến (Multivariate logistic regression) được ứng dụng để<br /> phát hiện các yếu tố chính liên quan đến nhiễm HPV.<br /> Kết quả: Tỷ lệ nhiễm HPV tính chung trong nhóm nghiên cứu là 62,1±0,49%, trong đó nhiễm HPV týp<br /> nguy cơ cao lên đến 71,3% các trường hợp nhiễm HPV. Nhiễm HPV týp 16 chiếm tỷ lệ cao nhất 53,1%, kế đến<br /> là HPV týp 6/11 là 28,7% và HPV týp 18 là 19,8%. Khi phân tích đơn biến, các yếu tố: mang thai trên 2 lần<br /> (PR=1,1-1,9), phá thai trên 2 lần (PR=1,1-1,5), có trên 2 con (PR=1,1-1,5) liên quan với nhiễm HPV. Khi đưa<br /> vào mô hình phân tích đa biến, yếu tố mang thai trên 2 lần [OR = 1,7, 95%KTC (1,2-2,5)] liên quan với nhiễm<br /> HPV. Khi phối hợp Pap’s và HPV: 97,1% trường hợp ACUS, AGUS không bị UTCTC nếu kết quả HPV (-);<br /> giúp định hướng theo dõi cho 31,6% trường hợp (ASCUS, GPB bình thường) và 16,1% trường hợp (LSIL,GPB<br /> bình thường) nhiễm HPV nguy cơ cao để tránh bỏ sót.<br /> Kết luận: Tỷ lệ nhiễm HPV ở phụ nữ có kết quả PMCTC bất thường 62,1±0,49%. Týp 16 cao nhất. Mang<br /> thai trên 2 lần liên quan với nhiễm HPV. Cần phối hợp Pap’s và HPV trong tầm soát UTCTC và tập trung đẩy<br /> mạnh thông tin giáo dục sức khỏe về tình dục an toàn để tránh bị nhiễm HPV.<br /> Từ khóa: Tỷ lệ, Human Papillomavirus infection, phết tế bào cổ tử cung.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> PREVALENCE AND FACTORS RELATED TO HUMAN PAPILLOMAVIRUS INFECTION IN<br /> WOMEN WITH ABNORMAL PAP’S RESULTS<br /> Pham Viet Thanh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 158 - 165<br /> Background: Human Papillomavirus (HPV) is the main cause of cervical cancer. Study on determining<br /> prevalence and factors related to HPV infection plays an important role in forming health intervention program<br /> to reduce cervical cancer prevalence in community.<br /> Aims: Determining HPV prevalence and factors related to HPV infection in women with abnormal Pap<br /> smear result.<br /> * Bệnh Viện Từ Dũ<br /> Tác giả liên lạc: TS. Phạm Việt Thanh ĐT: 0913751743<br /> <br /> 158<br /> <br /> Email: dr.vietthanh53@gmail.com<br /> <br /> Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản Và Bà Mẹ - Trẻ Em<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Methods: A cross-sectional study was conducted on 488 women with age over 17 years old who had<br /> abnormal Pap’s classified by Bethesda system 2001. All the recruited subjects were interviewed and taken cervical<br /> sample for HPV genotyping. Factors related to HPV infection. Multivariate logistic regression was applied to<br /> detect the main factors associated with HPV infection.<br /> Results: 62.1±0.49% of participants have been infected with HPV. Oncogenic or high risk types are<br /> involved in 71.4% of them. The most common types are HPV16, HPV6/11 and HPV 18 with the rate of 53.1%,<br /> 28.7% and 19.8%, respectively. Women being pregnant and getting abortion over 2 times are related to HPV<br /> infection in univariate analysis. In multivariate analysis models, being pregnant over 2 times is associated with<br /> HPV infection [OR = 1.7, 95% CI (1.1-2.8)]. 97.1% of ASCUS/AGUS with HPV (-) do not progress to cervical<br /> cancer. 31.6% women with ASCUS and normal histology are infected with high risk HPV. 16.1% women with<br /> LSIL and normal histology are infected with high risk HPV. They must be followed up carefully.<br /> Conclusions: HPV prevalence is 62.1±0.49%. Having sexual partners and being pregnant over 2 times are<br /> related to HPV infection. Combined test of HPV with primay Pap’s enhances the effective of screening program.<br /> Health education of safe sex should be concerned to avoid sexually transmitted HPV infection.<br /> Key words: prevalence, human papillomaavirus, PAP’s.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> HPV là nguyên nhân chính gây UTCTC. Khi<br /> nhiễm bệnh, HPV sẽ tương tác với cơ thể ký chủ<br /> thông qua gắn kết HPV DNA vào gen tế bào,<br /> phá hủy chu trình sinh lý bình thường gây bất<br /> ổn định về gen. Hậu quả làm tế bào biến đổi bất<br /> thường và tiếp tục sản sinh các dòng tế bào bất<br /> thường khác, gây ra hiện tượng tân sinh trong<br /> biểu mô CTC. Các nghiên cứu cho biết 60-80%<br /> các trường hợp nhiễm HPV thoáng qua và biến<br /> mất trong vòng 8-10 tháng(2, 4, 6). Các trường hợp<br /> nhiễm HPV kéo dài có xu hướng phát triển theo<br /> hướng tân sinh biểu mô CTC và tiến triển sang<br /> UTCTC(16). Các yếu tố kéo dài thời gian nhiễm<br /> HPV bao gồm: HPV týp nguy cơ cao, lớn tuổi, có<br /> nhiều bạn tình, hút thuốc, suy giảm miễn dịch,<br /> sử dụng thuốc ngừa thai dạng uống, nhiễm<br /> Chlamydia trachomatis(1,3,14,17). Việc nghiên cứu tỷ<br /> lệ nhiễm và các yếu tố liên quan đến nhiễm HPV<br /> giúp cải thiện chương trình tầm soát UTCTC và<br /> xây dựng các chương trình giáo dục sức khỏe<br /> làm giảm tỷ lệ nhiễm HPV kéo dài nói riêng và<br /> UTCTC nói chung. Chúng tôi thực hiện nghiên<br /> cứu này với mục tiêu xác định tỷ lệ nhiễm HPV<br /> và các yếu tố liên quan đến nhiễm HPV ở phụ<br /> nữ có kết quả PMCTC bất thường.<br /> <br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> <br /> Các phụ nữ đến khám phụ khoa định kỳ tại<br /> bệnh viện Từ Dũ có kết quả PMCTC (Pap’s) bất<br /> thường: ASCUS, LSIL, HSIL, AGUS được giải<br /> thích mời tham gia vào nghiên cứu. Xét nghiệm<br /> Pap’s được đọc theo hệ thống phân loại<br /> Bethesda 2001.<br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn mẫu<br /> (1) Có kết quả Pap’s bất thường.<br /> (2) Tuổi 18 – 65.<br /> (3) Đồng ý tham gia nghiên cứu.<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> (1) Đang mang thai.<br /> (2) Đang mắc các bệnh lý ung thư.<br /> (3) Đã được điều trị cắt tử cung, đốt hoặc<br /> khoét chóp.<br /> (4) Tâm thần hoặc giao tiếp không bình<br /> thường.<br /> Tổng cộng có 488 phụ nữ đủ điều kiện tham<br /> gia nghiên cứu. Các phụ nữ này được phỏng<br /> vấn bằng bảng câu hỏi soạn sẵn nội dung liên<br /> quan đến nhân khẩu, xã hội học, hành vi tình<br /> dục, tiền căn mắc bệnh lây truyền qua đường<br /> tình dục, biện pháp ngừa thai. Các phỏng vấn<br /> viên đã được huấn luyện sử dụng bảng câu hỏi<br /> lấy thông tin.<br /> <br /> Thiết kế nghiên cứu cắt ngang.<br /> <br /> Sản Phụ Khoa<br /> <br /> 159<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Đối tượng tham gia được thực hiện xét<br /> nghiệm định danh HPV bằng phương pháp<br /> HPV PCR ELISA. Kỹ thuật này đã được kiểm tra<br /> với xét nghiệm giải trình tự gen (Sequencing)<br /> cho kết quả phù hợp > 90%. Khi đưa vào phân<br /> tích, dân số nghiên cứu sẽ được phân nhóm có<br /> nhiễm HPV hoặc không nghiễm HPV, nhiễm<br /> HPV týp nguy cơ cao hoặc nguy cơ thấp. HPV<br /> týp nguy cơ cao phát hiện trong xét nghiệm<br /> HPV<br /> PCR<br /> ELISA<br /> bao<br /> gồm:<br /> 16,18,31,33,35,39,45,58. Các yếu tố liên quan sẽ<br /> được so sánh giữa các nhóm đối tượng qua phép<br /> kiểm Chi bình phương hoặc Fisher’s exact. Mô<br /> hình phân tích hồi qui đa biến được ứng dùng<br /> để tìm các mối liên quan chính với nhiễm HPV<br /> và đánh giá nguy cơ OR. Phép kiểm thống kê<br /> được đánh giá có ý nghĩa khi p ≤ 0,05. Phần<br /> mềm xử lý và phân tích số liệu sử dụng SPSS<br /> 11.5 và STATA 8.0.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Từ tháng 01/2006 đến tháng 01/2007 có tổng<br /> cộng 488 phụ nữ thỏa điều kiện tham gia nghiên<br /> cứu. Tuổi trung bình của phụ nữ tham gia<br /> nghiên cứu là 40,3 ± 9,2 tuổi, trong đó nhóm tuổi<br /> từ 40-49 chiếm tỷ lệ cao nhất 40,3%. 55,5% đối<br /> tượng nghiên cứu sống ở các tỉnh thành khác<br /> ngoài TP.HCM. 90,2% dân số nghiên cứu đã lập<br /> gia đình. Hơn 50% có trình độ học vấn từ cấp II<br /> trở xuống. Số lần mang thai trung bình là 2,7 ±<br /> 2,0. Tuổi trung bình khi lập gia đình là 22,4 ± 4,0.<br /> Tuổi trung bình giao hợp lần đầu là 22,9 ± 4,0. Số<br /> lần khám phụ khoa trung bình trong năm là 1,3<br /> ± 0,5. Có 4,1% phụ nữ từng mắc bệnh phụ khoa<br /> phải điều trị cả 2 vợ chồng. Tỷ lệ sử dụng bao<br /> cao su ngừa thai 36,3%. 29,4% cho biết hít khói<br /> thuốc lá mỗi ngày, tiền căn tiểu đường 0,6%, sử<br /> dụng Corticoides kéo dài 0,9% và không có<br /> trường hợp nào nhiễm HIV (Bảng 3.1). Tỷ lệ<br /> nhiễm HPV tính chung là 62,1±0,49%. Tỷ lệ<br /> nhiễm HPV týp nguy cơ cao là 71,3% (tính trên<br /> 303 trường hợp nhiễm HPV).<br /> <br /> 160<br /> <br /> Bảng 1: Đặc điểm chung các đối tượng tham gia<br /> nghiên cứu<br /> Tần số<br /> (TB)<br /> <br /> Tỷ lệ%<br /> (± ĐLC)<br /> <br /> < 20<br /> 20-29<br /> 30-39<br /> <br /> 2<br /> 74<br /> 137<br /> <br /> 0,4<br /> 15,2<br /> 28,1<br /> <br /> 40-49<br /> <br /> 197<br /> <br /> 40,3<br /> <br /> 78<br /> <br /> 16,0<br /> <br /> 86<br /> 159<br /> 199<br /> <br /> 17,6<br /> 32,6<br /> 40,8<br /> <br /> 44<br /> <br /> 9,0<br /> <br /> (2,7)<br /> (1,8)<br /> (0,1)<br /> (1,1)<br /> (22,4)<br /> <br /> (2,0)<br /> (1,6)<br /> (0,4)<br /> (1,2)<br /> (4,0)<br /> <br /> (22,9)<br /> <br /> (9,0)<br /> <br /> 108<br /> 117<br /> 71<br /> 79<br /> <br /> 22,1<br /> 36,3<br /> 14,5<br /> 16,2<br /> <br /> Ogino<br /> <br /> 87<br /> <br /> 17,8<br /> <br /> Ngừa thai chích<br /> <br /> 4<br /> <br /> 0,8<br /> <br /> Đặc điểm<br /> Tuổi<br /> <br /> ≥ 50<br /> Trình độ học vấn<br /> ≤ cấp I<br /> Đến cấp II<br /> Đến cấp III, cao đẳng<br /> Đại học, sau đại học<br /> Sản khoa<br /> Số lần mang thai<br /> Số con<br /> Số lần sẩy thai<br /> Số lần phá thai<br /> Tuổi lập gia đình<br /> Tuổi giao hợp lần đầu<br /> Biện pháp ngừa thai<br /> Vòng tránh thai<br /> Bao cao su<br /> Thuốc ngừa thai uống<br /> Xuất tinh ngoài<br /> <br /> Tỷ lệ nhiễm HPV tính chung là 62,1±0,49%<br /> (xem biểu đồ 1).<br /> 62,1%<br /> <br /> 37,9%<br /> <br /> Nhieãm HPV<br /> <br /> Khoâng nhieãm HPV<br /> <br /> Biểu đồ 1: Tỷ lệ nhiễm HPV trong nghiên cứu<br /> Trong các týp HPV dương tính, HPV16<br /> chiếm tỷ lệ cao nhất 53,1%, đứng thứ nhì là<br /> HPV6/11 với tỷ lệ 28,7% và kế tiếp là HPV18<br /> 19,8% (xem bảng 2).<br /> Bảng 2:Tỷ lệ lượt nhiễm các týp HPV ở phụ nữ<br /> nhiễm HPV<br /> <br /> Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản Và Bà Mẹ - Trẻ Em<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> HPV týp<br /> <br /> Tần số<br /> <br /> Tỷ lệ%<br /> <br /> 16<br /> 18<br /> 31<br /> 33<br /> 35<br /> <br /> 161<br /> 60<br /> 30<br /> 30<br /> 30<br /> <br /> 53,1<br /> 19,8<br /> 9,9<br /> 9,9<br /> 9,9<br /> <br /> 39<br /> <br /> 13<br /> <br /> 4,3<br /> <br /> 45<br /> 58<br /> <br /> 03<br /> 39<br /> <br /> 1,0<br /> 12,9<br /> <br /> 6/11<br /> <br /> 87<br /> <br /> 28,7<br /> <br /> Kết quả HPV (+) phù hợp với GPB nhóm tồn<br /> thương ác tính (>=CIN 1) là 161/203=79,3%. Kết<br /> quả HPV (-) phù hợp với GPB nhóm tổn thương<br /> lành tính (bình thường, Condyloma) là<br /> 61/77=79,2% (Bảng 3).<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> (bình thường, Condyloma) là 33/34 = 97,1%. Kết<br /> quả Pap’s nhẹ hơn LSIL (ASCUS, AGUS) và<br /> HPV (+) phù hợp đối với GPB nhóm lành tính<br /> (bình thường, Condyloma) là 28/53 = 52,8%, ác<br /> tính là 25/53 = 47,2%. Kết quả Pap’s từ LSIL trở<br /> lên và HPV (-) phù hợp đối với GPB nhóm lành<br /> tính (bình thường, Condyloma) là 28/43 = 65,1%.<br /> Kết quả Pap’s từ LSIL trở lên và HPV (+) phù<br /> hợp đối với GPB nhóm hướng ác tính (từ CIN 1<br /> trở lên) là 136/150 = 90,7% (Bảng 5)<br /> Bảng 5: Độ phù hợp của xét nghiệm Pap’s kết hợp<br /> HPV DNA với GPB<br /> <br /> Bảng 3: Độ phù hợp của xét nghiệm HPV DNA với<br /> GPB<br /> <br /> Kết quả PAP’s là ASCUS và AGUS phù hợp<br /> với kết quả GPB nhóm tổn thương lành tính<br /> (bình thường, Condyloma) là 61/87=70,1%. Kết<br /> quả PAP’s từ LSIL trờ lên phù hợp với kết quả<br /> GPB nhóm tổn thương tiền ung thư và ung thư<br /> từ CIN 1 trở lên là 151/193=78,2%.<br /> Bảng 4: Độ phù hợp của Pap’s với GPB<br /> <br /> Kết quả phân tích đơn biến để tìm các yếu tố<br /> liên quan với nhiễm HPV được trình bày bảng 2<br /> (Nhiễm HPV hoặc không nhiễm).<br /> Bảng 6: Các yếu tố liên quan với nhiễm HPV khi<br /> phân tích đơn biến<br /> Yếu tố<br /> <br /> HPV<br /> Tần số (%)<br /> (+)<br /> (-)<br /> <br /> PR<br /> <br /> Tuổi<br /> ≤ 29<br /> 30-39<br /> <br /> 43(56,6)<br /> 87(63,5)<br /> <br /> 33(43,4)<br /> 50(36,5)<br /> <br /> 1<br /> 1,1<br /> <br /> 40-49<br /> <br /> 127(64,5)<br /> <br /> 70(35,5)<br /> <br /> 1,1<br /> <br /> ≥ 50<br /> <br /> 46(59,0)<br /> <br /> 32(41,0)<br /> <br /> 1,0<br /> <br /> 137(63,1)<br /> <br /> 80(36,9)<br /> <br /> 166(61,3)<br /> <br /> 105(38,7)<br /> <br /> 154(62,9)<br /> <br /> 91(37,1)<br /> <br /> 1<br /> <br /> 122(61,3)<br /> 27(61,4)<br /> <br /> 77(38,7)<br /> 17(38,6)<br /> <br /> 0,74<br /> 0,85<br /> <br /> 116(60,1)<br /> 83(68,0)<br /> <br /> 77(39,9)<br /> 39(32,0)<br /> <br /> 1<br /> 1,1<br /> <br /> Nơi cư ngụ<br /> TP.HCM<br /> Nơi khác<br /> Trình độ học vấn<br /> ≤ cấp II<br /> <br /> Kết quả Pap’s nhẹ hơn LSIL (ASCUS, AGUS)<br /> và HPV (-) phù hợp đối với GPB nhóm lành tính<br /> <br /> Sản Phụ Khoa<br /> <br /> Cấp III, cao đẳng<br /> ≥ Đại học<br /> Nghề nghiệp<br /> Nội trợ<br /> Công chức<br /> <br /> 0,98<br /> <br /> 161<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Yếu tố<br /> Buôn bán<br /> Nông dân<br /> Khác<br /> Sống với chồng<br /> Thường xuyên<br /> <br /> HPV<br /> Tần số (%)<br /> (+)<br /> (-)<br /> 55(64,7)<br /> 30(35,3)<br /> 25(53,2)<br /> 22(46,8)<br /> 24(58,5)<br /> 17(41,5)<br /> <br /> PR<br /> 1,1<br /> 0,9<br /> 0.9<br /> <br /> chọn các yếu tố: mang thai > 2 lần, phá thai > 2<br /> lần và hiệu chỉnh với tuổi người phụ nữ và số<br /> con. Yếu tố có bạn tình có mối liên quan tuyệt<br /> đối khi phân tích đơn biến nên không đưa vào<br /> phân tích đa biến (Bảng 6). Kết quả chỉ có yếu tố<br /> mang thai trên 2 lần có liên quan với nhiễm<br /> HPV týp nguy cao với nguy cơ OR = 1,7 (1,2-2,5).<br /> <br /> 246(60,6)<br /> <br /> 160(39,4)<br /> <br /> 1<br /> <br /> 57(69,5)<br /> <br /> 25(30,5)<br /> <br /> 1,1<br /> <br /> 32(72,7)<br /> 254(63,3)<br /> <br /> 12(27,3)<br /> 147(36,7)<br /> <br /> 1<br /> 0,9<br /> <br /> 12(63,2)<br /> 29(67,4)<br /> <br /> 7(36,8)<br /> 14(32,6)<br /> <br /> 1<br /> 0,9<br /> <br /> Mang thai<br /> Chưa<br /> <br /> 33(47,1)<br /> <br /> 37(52,9)<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1-2 lần<br /> <br /> 101(57,4)<br /> <br /> 75(42,6)<br /> <br /> 1,2<br /> <br /> ≥ 3 lần<br /> <br /> 169(69,8)<br /> <br /> 73(30,2)<br /> <br /> 1,5*<br /> <br /> Chưa<br /> 1-2 lần<br /> ≥ 3 lần<br /> <br /> 113(61,4)<br /> 150(59,3)<br /> 40(78,4)<br /> <br /> 71(38,6)<br /> 103(40,7)<br /> 11(21,6)<br /> <br /> 1<br /> 0,9<br /> 1,3*<br /> <br /> Phá thai<br /> <br /> 0<br /> 1-2 con<br /> ≥ 3 con<br /> <br /> 69(58,0)<br /> 141(59,0)<br /> 93(71,5)<br /> <br /> 50(42,0)<br /> 98(41,0)<br /> 37(28,5)<br /> <br /> 1<br /> 1,0<br /> 1,2<br /> <br /> Số con<br /> <br /> Bạn tình<br /> Không<br /> <br /> 295(61,8)<br /> <br /> 182(38,2)<br /> <br /> 6(100)<br /> <br /> 0(0,0)<br /> <br /> 302(62,3)<br /> 1(33,3)<br /> <br /> 183(37,7)<br /> 2(66,7)<br /> <br /> 292(62,7)<br /> <br /> 174(37,3)<br /> <br /> Thỉnh thoảng<br /> Giao hợp lần đầu<br /> ≤ 18 tuổi<br /> > 18 tuổi<br /> Thuốc ngừa thai<br /> Uống > 4 năm<br /> Uống ≤ 4 năm<br /> <br /> Bảng 7: Các yếu tố liên quan với nhiễm HPV khi<br /> phân tích đa biến<br /> <br /> Số con<br /> <br /> TC đái tháo đường<br /> Không<br /> Có<br /> <br /> Có<br /> 2(50,0)<br /> Ngửi khói thuốc lá<br /> Mỗi ngày<br /> 92(65,2)<br /> 1-6 lần/tuần<br /> 65(59,1)<br /> 1-3 lần/tháng<br /> 82(61,2)<br /> Không có<br /> 57(60,6)<br /> Viêm sinh dục điều trị cả 2 vợ chồng<br /> Không<br /> 288(61,5)<br /> Có<br /> 15(75,0)<br /> <br /> 2(50,0)<br /> <br /> 1<br /> 1,0<br /> <br /> 1,00<br /> <br /> 49(34,8)<br /> 45(40,9)<br /> 52(38,8)<br /> 37(39,4)<br /> <br /> 1<br /> 0,9<br /> 0,9<br /> 0,9<br /> <br /> 7 (36,8)<br /> 14(32,6)<br /> <br /> 1<br /> 1,2<br /> <br /> * Có ý nghĩa thống kê khi p 2 lần, phá thai > 2<br /> lần, có bạn tình liên quan với nhiễm HPV týp<br /> nguy cơ cao. Khi đưa vao phân tích đa biến chỉ<br /> <br /> 162<br /> <br /> KTC 95%<br /> <br /> ≤ 29<br /> 30-39<br /> <br /> 1<br /> 1,1<br /> <br /> 0,8<br /> <br /> 1,3<br /> <br /> 40-49<br /> <br /> 1,0<br /> <br /> 0,8<br /> <br /> 1,2<br /> <br /> ≥ 50<br /> <br /> 0,8<br /> <br /> 0,6<br /> <br /> 1,1<br /> <br /> Chưa<br /> 1-2 lần<br /> ≥ 3 lần<br /> <br /> 1<br /> 1,4<br /> 1,7<br /> <br /> 1,0<br /> 1,2<br /> <br /> 1,9<br /> 2,5<br /> <br /> Chưa<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1-2 lần<br /> ≥ 3 lần<br /> <br /> 0,8<br /> 1,0<br /> <br /> 0,7<br /> 0,8<br /> <br /> 1,0<br /> 1,3<br /> <br /> 0<br /> 1-2 con<br /> <br /> 1<br /> 0,8<br /> <br /> 0,7<br /> <br /> 1,0<br /> <br /> ≥ 3 con<br /> <br /> 0,9<br /> <br /> 0,7<br /> <br /> 1,2<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> <br /> TC sử dụng Corticoides<br /> Không<br /> <br /> OR<br /> <br /> Mang thai<br /> <br /> Phá thai<br /> <br /> Có<br /> <br /> HPV (+)<br /> Tuổi<br /> <br /> Tỷ lệ nhiễm HPV tính chung trong nghiên<br /> cứu là 62,1% thấp hơn nghiên cứu của tác giả Vũ<br /> Thị Nhung (2007)(20) và cao hơn Lê Minh Nguyệt<br /> (2002)(1). Tỷ lệ chênh giữa các nghiên cứu có thể<br /> do cách chọn lựa đối tượng tham gia nghiên<br /> cứu, tuổi của quần thể dân số nghiên cứu, tỷ lệ<br /> phân bố các loại tổn thương Pap’s. Nếu tổn<br /> thương có chiều hướng nặng LSIL, HSIL, tỷ lệ<br /> nhiễm HPV sẽ tăng lên (Bảng 8). Tuổi trung bình<br /> của đối tượng tham gia nghiên cứu 40,3±9,2. Phụ<br /> nữ trong nhóm tuổi 40-49 chiếm tỷ lệ cao nhất<br /> chứng tỏ kết quả Pap’s bất thường khi tầm soát<br /> UTCTC thường tập trung ở nhóm tuổi này. Tác<br /> giả Vũ Thị Nhung cũng đưa ra kết quả gần<br /> giống với nghiên cứu chúng tôi, Pap’s bất<br /> thường tập trung ở nhóm tuổi 40-49.<br /> <br /> Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản Và Bà Mẹ - Trẻ Em<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
30=>0