YOMEDIA
ADSENSE
Sự phân bố các genotype HPV (human papillomavirus) ở phụ nữ và các yếu tố liên quan
52
lượt xem 2
download
lượt xem 2
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu xác định tỉ lệ nhiễm HPV, sự phân bố các genotype HPV và các yếu tố liên quan ở những phụ nữ được làm xét nghiệm HPV-DNA từ phết cổ tử cung. Mời các bạn cùng tham khảo đề tài qua bài viết.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sự phân bố các genotype HPV (human papillomavirus) ở phụ nữ và các yếu tố liên quan
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
SỰ PHÂN BỐ CÁC GENOTYPE HPV (HUMAN PAPILLOMAVIRUS)<br />
Ở PHỤ NỮ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN<br />
Cao Minh Nga*,** , Dương T. Thanh Hương**, Lục T. Vân Bích***, Hồ Lê Ân***,<br />
Huỳnh Ngọc Phương Thảo***, Hồ T. Thanh Thủy****<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Ung thư cổ tử cung là loại ung thư được xếp hàng thứ hai trong số các ung thư phổ biến của<br />
phụ nữ trên thế giới. Ung thư cổ tử cung có liên quan chặt chẽ với nhiễm các type Human papillomavirus<br />
(HPV) nguy cơ cao đường sinh dục, cùng với các yếu tố ký chủ và những thay đổi về di truyền/tế bào.<br />
Khoảng 50% số người bị ung thư cổ tử cung nhiễm HPV 16. HPV 16 và HPV 18 là hai type gây ung thư<br />
cổ tử cung chủ yếu.<br />
Mục tiêu: xác định tỉ lệ nhiễm HPV, sự phân bố các genotype HPV và các yếu tố liên quan ở những<br />
phụ nữ được làm xét nghiệm HPV-DNA từ phết cổ tử cung.<br />
Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang trên các phụ nữ từ 18 - 69 tuổi được lấy mẫu<br />
phết cổ tử cung để phát hiện HPV DNA tại TP. HCM từ 1/2009 đến 6/2009. Định tính HPV bằng kỹ<br />
thuật real-time PCR sử dụng mẫu dò Taqman đặc hiệu, mồi MY09/MY11 do WHO công bố. Định type<br />
HPV bằng phương pháp lai phân tử (reverse dot-blot).<br />
Kết quả: Tỷ lệ nhiễm HPV trong nhóm đối tượng nghiên cứu là 19,97%, trong số đó các type HPV<br />
nguy cơ cao chiếm 63,57%, các type HPV nguy cơ thấp - 15,89%, nhiễm cả 2 nhóm - 20,54%. Các<br />
genotype thường gặp trong nhóm nguy cơ cao là 18, 16, 58; trong nhóm nguy cơ thấp là 11, 81. Đồng<br />
nhiễm từ 2 loại genotype trở lên chiếm tỉ lệ khá cao – 40,31%.<br />
Kết luận: Tỉ lệ nhiễm các type HPV nguy cơ cao khá phổ biến. Cần có kế hoạch giám sát chặt chẽ<br />
những trường hợp này để phát hiện sớm ung thư cổ tử cung.<br />
Từ khóa: HPV, nhiễm HPV, ung thư cổ tử cung.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
STUDY OF HUMAN PAPILLOMAVIRUS (HPV) GENOTYPE AMONG WOMEN<br />
AND THE CORRELATION FACTORS<br />
Cao Minh Nga, Duong T. Thanh Huong, Luc T. Van Bich, Ho Le An, Huynh Ngoc Phuong Thao,<br />
Ho T. Thanh Thuy * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 – 2011: 203 - 209<br />
Background: Cervical Cancer the is second most common cancer among women worldwide. Cervical<br />
cancer is caused by persistent high-risk HPV infection, along with host factors and cellular/genetic changes.<br />
HPV 16 accounts for approx. 50% of all cervical cancers worldwide. HPV 16 and HPV 18 are the most<br />
prevalent carcinogenic types<br />
Objectives: In order to investigate the HPV infection rate, the genotype distribution of HPV anh the<br />
correlation factors among women which were tested HPV-DNA from cervical samples.<br />
*<br />
<br />
Bộ môn Vi sinh, Khoa Y, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br />
Khoa Xét nghiệm, Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br />
***<br />
Bộ môn Vi sinh, Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch<br />
**<br />
<br />
****<br />
<br />
Công ty cổ phần TM – SX & DV Việt Á<br />
<br />
Địa chỉ liên hệ: PGS.TS Cao Minh Nga<br />
<br />
Chuyên Đề Y tế Công cộng<br />
<br />
ĐT: 0908361512<br />
<br />
Email: pgscaominhnga@yahoo.com<br />
<br />
205<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
Methods: Retrospective, descriptive and cross-sectional method from cervical samples of women 15 to<br />
69 years of age at HCM city. Data of HPV genotypes and of some other factors from January 2009 to June<br />
2009 were analysed. Detecting HPV-DNA by real-time PCR method with specific probe Taqman,<br />
MY09/MY11 primer sequence by WHO. HPV genotyping was done by dot blot hybridization.<br />
Results: the HPV infected rate was 19.97%, widespread high risk HPV types were 63.57% and low<br />
risk HPV types were 15.89%, coinfection of both groups was 20.54%. The common HPV genotypes in high<br />
risk group were 16, 18, 58; in low risk group were 11, 81. Coinfection of more one HPV genotypes were<br />
40.31%.<br />
Conclusions: the HPV 16 and HPV infected rate was high. These cases need finding the changes in<br />
the cells of the cervix by Pap test to detected early cervical cancer.<br />
Keywords: HPV, HPV infection, cervical cancer.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Ung thư cổ tử cung là bệnh lý phổ biến,<br />
đứng hàng thứ 2 sau ung thư vú trong số các<br />
ung thư ở phụ nữ trên thế giới và là nguyên<br />
nhân gây tử vong đứng hàng thứ 5 ở giới<br />
nữ(1). Theo số liệu thống kê của Cơ Quan<br />
Nghiên Cứu Quốc tế Về Ung Thư, trực thuộc<br />
Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO)(3), hàng năm có<br />
500.000 ca mới mắc và 270.000 ca tử vong trên<br />
toàn cầu, đặc biệt phân nửa số trường hợp<br />
mắc ung thư cổ tử cung xuất hiện ở Châu Á.<br />
Gần 80% các trường hợp ung thư mới này tập<br />
trung ở các nước đang phát triển, nơi mà<br />
chương trình tầm soát ung thư cổ tử cung<br />
chưa hoạt động có hiệu quả(1,3).<br />
Tại Việt Nam, ung thư cổ tử cung chiếm tỉ<br />
lệ cao nhất trong tổng số các loại ung thư và<br />
là loại ung thư sinh dục thường gặp nhất và<br />
chiếm tỉ lệ 53,5% các loại ung thư ở nữ giới.<br />
Theo ước tính của Tổ chức Y tế Thế giới<br />
(WHO) năm 2000 thì tỉ lệ ung thư cổ tử cung ở<br />
phụ nữ Việt Nam từ 16 đến 24/100.000. Đây là<br />
bệnh lý ác tính có tỷ lệ mắc đứng hàng đầu ở<br />
phụ nữ miền Nam và hàng thứ tư ở phụ nữ<br />
miền Bắc. Theo thống kê về ghi nhận tần suất<br />
ung thư ở thành phố Hồ Chí Minh (1998) thì<br />
thành phố có thêm 28,6 người/100.000 phụ nữ<br />
mắc bệnh này mỗi năm(1). Tại Việt Nam, số<br />
người chết vì ung thư cổ tử cung cao hơn<br />
nhiều so với HIV. Trong 10 năm qua có<br />
khoảng 6.000 phụ nữ chết vì ung thư cổ tử<br />
<br />
206<br />
<br />
cung - cao gấp đôi so với phụ nữ chết vì<br />
HIV/AIDS.<br />
Trong thập niên 70, HPV được mô tả như<br />
là một trong những tác nhân gây biến đổi tế<br />
bào cổ tử cung (dị sản cổ tử cung), tiền đề của<br />
ung thư cổ tử cung. Khoảng trên 90% trường<br />
hợp ung thư cổ tử cung được phát hiện có<br />
liên quan đến nhiễm HPV(1, 2, 3). Theo ước tính<br />
của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), trong các<br />
nguyên nhân của ung thư cổ tử cung ở phụ<br />
nữ thì 82% là có liên quan đến nhiễm HPV ở<br />
các nước đang phát triển. Nhiều nghiên cứu<br />
trên thế giới đã khẳng định sự liên quan mật<br />
thiết giữa HPV và ung thư cổ tử cung. Ngoài<br />
ra HPV còn có vai trò trong ung thư vùng hậu<br />
môn, âm hộ, âm đạo và dương vật cũng như<br />
một số ung thư vùng hầu họng.<br />
Human Papillomavirus có khoảng 120<br />
type. Người ta phân biệt các type nguy cơ cao<br />
thường gây ung thư và các type nguy cơ thấp<br />
ít khi gây tiến triển đến ung thư. Như vậy,<br />
việc tìm hiểu về tình trạng nhiễm các<br />
genotype HPV ở phụ nữ là vấn đề rất đáng<br />
quan tâm. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu<br />
này nhằm mục đích:<br />
- Xác định tỉ lệ nhiễm HPV trên các đối<br />
tượng phụ nữ có chỉ định xét nghiệm tại<br />
TP. HCM.<br />
- Xác định tỉ lệ genotype HPV bằng kỹ<br />
thuật Reverse Dot Blot.<br />
- Tìm hiểu mối liên quan giữa nhiễm HPV<br />
và các yếu tố khác.<br />
<br />
Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
ĐỐI TƯỢNG -PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
Mô tả hồi cứu – thiết kế cắt ngang.<br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Phụ nữ trong độ tuổi từ 18 – 69.<br />
<br />
Tiêu chuẩn chọn mẫu<br />
Tất cả các mẫu bệnh phẩm (phết cổ tử<br />
cung) của bệnh nhân được làm xét nghiệm<br />
phát hiện và định type HPV trong thời gian từ<br />
1/1/2009 đến 30/6/2009 tại bệnh viện Đại Học<br />
Y Dược TP. HCM (Cơ sở 1) và Phòng xét<br />
nghiệm Y Khoa Âu Lạc.<br />
Bệnh nhân nữ, trong độ tuổi từ 18 – 69,<br />
không phân biệt nơi cư trú và nghề nghiệp.<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
nghiên cứu. Chúng tôi thu được các kết quả<br />
sau:<br />
<br />
Đặc tính của mẫu nghiên cứu<br />
Các bệnh nhân nữ trong lô nghiên cứu<br />
được phân bố theo các nhóm tuổi như sau<br />
(Bảng 1)<br />
Bảng 1: Phân bố nhóm nghiên cứu theo nhóm tuổi<br />
Số lượng<br />
13<br />
350<br />
538<br />
310<br />
64<br />
17<br />
1292<br />
<br />
Nhóm tuổi<br />
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn