intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu tình hình kháng pyrazinamid của vi khuẩn lao ở bệnh nhân lao phổi tại Bệnh viện Phổi Trung ương năm 2017

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết mô tả tình hình kháng pyrazinamide (PZA) của vi khuẩn lao ở bệnh nhân lao phổi tại bệnh viện Phổi Trung ương từ tháng 7/2017 – 12/2017. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu trên 433 bệnh nhân lao phổi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu tình hình kháng pyrazinamid của vi khuẩn lao ở bệnh nhân lao phổi tại Bệnh viện Phổi Trung ương năm 2017

  1. vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2019 nang lớn. Phẫu thuật phù hợp cho tổn thương Vascular interventional Radiology 2011; 34(4): dạng nang nhỏ và hỗn hợp. 691-704 5. Arin K. Greene and John B. Mulliken,Plastic TÀI LIỆU THAM KHẢO surgery 3rd volume one, vascular anomalies 2013: 667-707. 1. Patel GA, Schwartz RA Cutaneous lymphangioma 6. Hancock BJ, St-Vil D, Luks FI, Di Lorenzo M, circumscriptum; frog spawn on the skin. Int J Blanchard H. Complications of lymphangiomas in Dermatol 2009; 48: 1290-1295 children. J Pediatr Surg. 1992;27(2):220–4. 2. Hassana H, Abdelelah Aly K. Management of the discussion 224-226 cyst lymphangioma experience of two referral 7. Nasir Saleem Saddal et al 2007, Intralesional centers. Annals of Pediatric Surgery 2012, 8: 123-128 bleomycin injection primary therapy for peripheral 3. Kosir MA, Sonniono RE, Gauderer MWL, lymphangiomas, Pak J Med Sci, April 2007 Vol. Pediatric abdominal lymphangiomas, a plea for 23 No. 2 220-222 early recognition Journal of Pediatric Surgery 1991; 8. Ikeda H, Fujita S, Nonaka M, Uehara M, 26(11); 1309-1313 Tobita T (2006) Cystic lymphangioma arising in 4. Cahill AM, Nijs ELF, Pediatric the tip of the tongue in an adult. Int J Oral vascularmalformations, pathophysilogy, diagnosis, Maxillofac Surg 35: 274-276 and the role of interventional radiology. Cardio NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH KHÁNG PYRAZINAMID CỦA VI KHUẨN LAO Ở BỆNH NHÂN LAO PHỔI TẠI BỆNH VIỆN PHỔI TRUNG ƯƠNG NĂM 2017 Nguyễn Thị Phượng¹, Nguyễn Viết Nhung¹, Đinh Ngọc Sỹ¹, Nguyễn Văn Hưng¹, Nguyễn Ngọc Trường Thi² TÓM TẮT 57 SUMMARY Mục tiêu: mô tả tình hình kháng pyrazinamide RESEARCH ON PYRAZINAMIDE RESISTANCE (PZA) của vi khuẩn lao ở bệnh nhân lao phổi tại bệnh viện Phổi Trung ương từ tháng 7/2017 – 12/2017. Đối OF MYCOBACTERIUM TUBERCULOSIS IN tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu PULMONARY TUBERCULOSIS PATIENTS AT mô tả cắt ngang, tiến cứu trên 433 bệnh nhân lao NATIONAL LUNG HOSPITAL IN 2017 phổi. Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ kháng PZA của vi Objectives: Assess Pyrazinamide (PZA) resistance khuấn lao là 5,1%, trong đó ở nhóm lao phổi mới of Mycobacteria tuberculosis (MTB) in pulmonary (LPM) là 3,8%, ở nhóm lao phổi điều trị lại (LPĐTL) là tuberculosis (PTB) patients at National Lung Hospital 12,5%. Tỷ lệ kháng PZA kết hợp là 77,3%, kháng PZA from July 2017 to December 2017. Materials and đơn thuần là 22,7%, tỷ lệ kháng PZA kết hợp với Methods: This cross-sectional study was conducted Isoniazide (INH), Streptomycin (SM), Rifampicin (RMP) in 433 patients with PTB. Results: Overall prevalence và Ethambutol (EMB) lần lượt là 68,2%, 63,6%, of PZA resistance of MTB was 5.1%, in new PTB 40,9% và 40,9%. Tỷ lệ kháng PZA kết hợp với 2 loại patients and previously treated PTB patients were thuốc chống lao hàng 1 trở lên là 54,6%, kháng PZA 3.8% and 12.5%, respectively. Prevalence of PZA kết hợp với cả 4 loại thuốc chống lao hàng 1 là mono-resistance was 22.7%, and combined PZA 36,45% và tỷ lệ kháng PZA trong nhóm bệnh nhân lao resistance to other drugs was 77.3%, PZA resistance phổi kháng đa thuốc (MDR-TB) là 32,1%. Kết luận: in combination with Isoniazide (INH), Streptomycin tỷ lệ vi khuẩn lao kháng PZA trong bệnh nhân lao phổi (SM), Rifampicin (RMP) and Ethambutol (EMB) were nói chung cũng như trong nhóm LPĐTL và trong bệnh 68.2%, 63,6%, 40,9% and 40,9%, respectively. PZA nhân lao phổi MDR tăng cao hơn so với các thời kỳ resistance in combination with more than 2 first-line trước đây. Kháng PZA hầu hết kết hợp với các thuốc anti-tuberculosis drugs was 54.6%, PZA resistance in chống lao hàng 1 khác, ít khi kháng đơn độc, kháng combination with all 4 first-line anti-tuberculosis drugs PZA kết hợp với cả 4 loại thuốc chống lao hàng 1 was 36.45% and prevalence of PZA resistance in chiếm tỷ lệ cao nhất trong các kiểu kháng PZA kết hợp multidrug-resistant tuberculosis (MDR-TB) group was nhiều thuốc. 32.1%. Conclusion: Prevalence of PZA resistance in Từ khóa: kháng PZA, lao phổi mới, lao phổi điều PTB patients, previously treated PTB group and MDR- trị lại. TB were higher than previous periods. PZA resistance is mostly in combination with other first-line drugs and infrequently mono-resistant to PZA, PZA resistance in ¹Bệnh viện Phổi Trung ương combination with all 4 first-line anti-tuberculosis drugs ²Đại học Y Hà Nội accounts for the highest percentage of PZA resistance Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Phượng patterns in combination with multile drugs. Email: phuongnguyenbvp@gmail.com Key words: PZA resistance, new PTB, previously Ngày nhận bài: 7.8.2019 treated PTB. Ngày phản biện khoa học: 7.10.2019 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ngày duyệt bài: 14.10.2019 220
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 484 - THÁNG 11 - SỐ 1 - 2019 Tình hình dịch tễ bệnh lao tại Việt Nam đã triệu chứng lâm sàng và Xquang nghi lao phổi thuyên giảm đều đặn trong những năm gần đây, đáp ứng một trong hai tiêu chuẩn sau [1]: tuy nhiên Việt Nam vẫn là một trong những nước - Lao phổi AFB(+): có ít nhất 1 mẫu đờm có gánh nặng bệnh lao, đặc biệt bệnh lao kháng nhuộm soi trực tiếp có trực khuẩn kháng cồn đa thuốc cao nhất trên toàn cầu. Đó là thách kháng toan - Acid Fast Bacilli (AFB) và 1 mẫu thức rất lớn đối với mục tiêu kết thúc bệnh lao đờm nuôi cấy, định danh xác định có vi khuẩn của Chương trình Chống Lao Quốc gia Việt Nam lao – Mycobacteria Turbeculosis (MTB). [1]. PZA là một thuốc chống lao quan trọng, - Lao phổi AFB(-): có ít nhất 2 mẫu đờm nhuộm được sử dụng trong hầu hết các công thức điều soi trực tiếp AFB(-) và 1 mẫu đờm nuôi cấy, định trị lao, bao gồm cả lao kháng đa thuốc trong danh xác định có vi khuẩn lao – MTB (+). suốt quá trình điều trị ở hai giai đoạn tấn công Tiêu chuẩn loại trừ: bệnh nhân không hợp tác và duy trì. Việc sử dụng rộng rãi và lâu dài PZA trong quá trình nghiên cứu. trong quá trình điều trị sẽ làm tăng khả năng 2. Phương pháp nghiên cứu: kháng thuốc của vi khuẩn đối với thuốc này. Vì Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt vậy nghiên cứu về tính kháng thuốc của vi khuẩn ngang, tiến cứu. lao đối với PZA là rất cần thiết nhằm giúp cho Các chỉ tiêu nghiên cứu: công tác chống lao đạt hiệu quả tốt hơn. Chúng - Đánh giá sự nhạy cảm của MTB với các tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm mục thuốc SM, RMP, INH, EMB trong môi trường lỏng tiêu: Xác định kiểu hình kháng PZA của vi khuẩn bằng hệ thống BACTEC – MGIT 960. lao ở bệnh nhân lao phổi tại bệnh viện Phổi - Đánh giá sự nhạy cảm của MTB với PZA Trung ương từ tháng 7/2017 đến 12/2017. trong môi trường lỏng với pH 5,9 bằng hệ thống BACTEC – MGIT 960. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3. Cỡ mẫu và kỹ thuật chọn mẫu 1. Đối tượng nghiên cứu: Cỡ mẫu: cỡ mẫu toàn bộ, chọn toàn bộ đối Bệnh nhân nghiên cứu: 433 bệnh nhân lao phổi tượng đáp ứng đủ tiêu chuẩn chọn mẫu trong được chẩn đoán tại bệnh viện Phổi Trung ương thời gian nghiên cứu. trong thời gian từ tháng 7/2017 đến 12/2017. Kỹ thuật chọn mẫu: chọn mẫu chủ đích, tất Trong đó có 28 bệnh nhân lao phổi kháng đa thuốc cả bệnh nhân có triệu chứng lâm sàng và (MDR-TB), theo định nghĩa của Tổ chức Y tế Thế Xquang nghi lao phổi được xét nghiệm đờm giới (WHO) là những bệnh nhân có vi khuẩn lao nhuộm soi AFB trực tiếp và nuôi cấy, định danh kháng với ít nhất Isoniaide và Rifampicin, 2 loại MTB sau đó tiến hành làm kháng sinh đồ với các thuốc chống lao hàng 1 mạnh nhất [2]. Các bệnh thuốc SM, RMP, INH, EMB và PZA. Cuối cùng tất nhân được chia thành 2 nhóm: cả bệnh nhân được chẩn đoán lao phổi có MTB(+), - Nhóm 1: 369 bệnh nhân LPM. có kết quả kháng sinh đồ với 5 loại thuốc chống lao - Nhóm 2: 64 bệnh nhân LPĐTL bao gồm lao trên được thu nhận vào nghiên cứu. phổi tái phát, lao phổi thất bại điều trị và lao 4. Xử lý và phân tích số liệu. Số liệu được phổi sau bỏ trị. xử lý bằng phần mềm SPSS 21.0. Sử dụng phương Tiêu chuẩn lựa chọn: chọn bệnh nhân lao phổi pháp thống kê y học kiểm định sự khác nhau giữa theo hướng dẫn của WHO và Chương trình Chống các tỷ lệ, sự khác biệt có ý nghĩa khi p
  3. vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2019 INH 80 21.7 33 51.6 113 26.1 0.05 PZA+INH 9 64.3 6 75.0 15 68.2 >0.05 PZA+RMP 6 42.9 3 37.5 9 40.9 >0.05 PZA+EMB 6 42.9 3 37.5 9 40.9 >0.05 Nhận xét: kiểu kháng PZA kết hợp với INH, SM chiếm tỷ lệ cao nhất. Bảng 5. Tỷ lệ kháng PZA ở bệnh nhân kháng nhiều thuốc Nhóm LPM(n=14) LPĐTL(n=8) Chung(n=22) p Kháng n % n % n % PZA+1 thuốc 5 35.7 0 0 5 22.7 >0.05 PZA+2 thuốc 0 0 2 25.0 2 9.1
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 484 - THÁNG 11 - SỐ 1 - 2019 hơn so với nhóm LPM, cần phải kiểm soát chặt Hưng và Phạm Thu Hằng chỉ chiếm tỷ lệ lần lượt chẽ tình trạng kháng thuốc cũng như có phương là 1,3% và 18,5% [5],[6]. Điều này cũng phù hợp án điều trị thích hợp mới có thể có kết quả điều với tình hình bệnh lao MDR hiện nay tại Việt Nam trị tốt. Vì vậy cần phát hiện sớm và quản lý điều khi chúng ta vẫn là một trong 30 nước có gánh trị tốt đối tượng này nhằm ngăn chặn sự lây lan nặng bệnh lao MDR cao nhất trên toàn cầu. Như vi khuẩn lao kháng thuốc trong cộng đồng. vậy mặc dù tỷ lệ kháng PZA thấp hơn so với các 2. Sự kết hợp của kháng PZA với các thuốc chống lao hàng 1 khác nhưng kháng PZA lại thuốc chống lao hàng 1 khác. Các nghiên cứu liên quan chặt chẽ với kháng nhiều thuốc và trên thế giới cũng như tại Việt Nam cho thấy vi kháng đa thuốc của vi khuẩn lao, đúng như tác khuẩn lao kháng PZA hầu hết kết hợp với các giả Ando H nhận định trong nghiên cứu của mình: thuốc chống lao hàng 1 khác, rất ít kháng đơn “kháng PZA có giá trị tiên báo sự gia tăng bệnh độc, đặc biệt kháng PZA thường kết hợp với lao kháng đa thuốc trong cộng đồng” [8]. kháng đa thuốc và kháng nhiều thuốc. Nghiên cứu của chúng tôi trên 433 bệnh nhân lao phổi V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ cho thấy tỷ lệ vi khuẩn kháng PZA kết hợp với Tỷ lệ vi khuẩn kháng PZA ở bệnh nhân lao các thuốc chống lao hàng 1 khác lên đến 77,3%, phổi nói chung cũng như ở bệnh nhân LPĐTL và tỷ lệ kháng đơn độc chỉ chiếm 22,7%. Kết quả lao phổi MDR tại bệnh viện Phổi Trung ương nghiên cứu của chúng tôi tương đương với kết năm 2017 đã tăng cao hơn so với các thời kỳ quả nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Văn trước đây lần lượt chiếm tỷ lệ 5,1%, 12,5% và Hưng, Phạm Thu Hằng, Nguyễn Thị Phượng đều 32,1%. Kháng PZA hầu hết kết hợp với các thuốc cho thấy tỷ lệ vi khuẩn lao kháng PZA kết hợp chống lao hàng 1 khác chiếm 77,3%, kháng đơn với các thuốc chống lao hàng 1 rất cao, lần lượt độc 22,7%, kháng PZA thường kết hợp với là 78%, 100% và 73,9%[5],[6],[7]. Đối với từng kháng nhiều thuốc chống lao hàng 1 khác trong loại thuốc chống lao hàng 1, tỷ lệ kháng PZA kết đó kháng kết hợp với 2 loại trở lên chiếm 54,6% hợp với SM và INH cao hơn hẳn so với các thuốc và kháng kết hợp với cả 4 loại còn lại chiếm tỷ lệ còn lại, lần lượt chiếm tỷ lệ 63,6% và 68,2%. cao nhất 36,4%. Để kiểm soát tốt tình trạng Đây là 2 thuốc chống lao có tình trạng bị kháng kháng thuốc của vi khuẩn lao giúp công tác phổ biến nhất hiện nay, trong nghiên cứu này phòng chống lao đạt hiệu quả cao cần xét SM và INH cũng có tỷ lệ kháng cao nhất đều nghiệm nuôi cấy và làm kháng sinh đồ cho tất cả chiếm 26,1%. Trong nhóm vi khuẩn lao kháng bệnh nhân lao có MTB(+). nhiều thuốc tỷ lệ kháng PZA kết hợp với 2 loại TÀI LIỆU THAM KHẢO thuốc trở lên chiếm 54,6% và kháng PZA kết hợp 1. CTCLQG (2017), “Báo cáo tổng kết hoạt động với cả 4 loại thuốc chống lao hàng 1 khác chiếm chương trình chống lao năm 2017”, Bộ Y tế. tỷ lệ cao nhất 36,4%. Theo Phạm Thu hằng có 2. WHO (2018), “What is multidrug-resistant tới 94% vi khuẩn lao kháng PZA kết hợp với 2 tuberculosis (MDR-TB) and how do we control it?”. 3. Public Health Agency of Canada (2015), loại thuốc chống lao hàng 1 trở lên và 45,5% kết “Tuberculosis: Drug resistance in Canada”, hợp với cả 4 loại thuốc còn lại [6]. Như vậy mặc Reported susceptibility results of the Canadian dù tỷ lệ kháng của vi khuẩn đối với PZA thấp hơn Tuberculosis Laboratory Surveillance System. so với các thuốc chống lao hàng 1 khác (trong 4. Michael G. Whitfield, Heidi M. Soeters, Robin M. Warren, et al. (2015), “A Global Perspective nghiên cứu của chúng tôi PZA có tỷ lệ kháng on Pyrazinamide Resistance: Systematic Review thấp nhất) nhưng kháng PZA cũng đồng nghĩa and Meta-Analysis”. PLOS one, US National Library với khả năng kháng nhiều thuốc của vi khuẩn. of Medicine National Institutes of Health. Kháng PZA trong bệnh nhân lao MDR là vấn 5. Nguyễn Văn Hưng, Đinh Ngọc Sỹ (2011), “Nghiên cứu tính nhạy cảm với Pyrazinamide của đề rất được quan tâm hiện nay, nó được đề cập MTB tại Việt Nam”, Tạp chí Y học Việt Nam, (số 1), đến trong tất cả các nghiên cứu về kháng PZA, tr. 25-28. các nghiên cứu cho thấy phần lớn kháng PZA có 6. Phạm Thu Hằng (2012), “Nghiên cứu mức độ liên quan đến bệnh lao MDR, theo Michael G. nhạy cảm với Pyrazinamide của Mycobacterium Whitfield trung bình trong bệnh nhân lao MDR có năm 2011”, Luận văn thạc sỹ Y học. Bộ quốc phòng, Học viện Quân Y, tr.59. 60,5% kháng PZA [4]. So sánh giữa các nghiên 7. Nguyễn Thị Phượng, Đinh Ngọc Sỹ và cộng cứu trong nước chúng tôi thấy tương tự tỷ lệ sự (2018) “Đặc điểm lâm sàng, kiểu hình kháng kháng PZA nói chung, tỷ lệ kháng PZA trong Pyrazinamid ở bệnh nhân lao phổi mới và lao phổi bệnh lao MDR cũng tăng dần theo thời gian và điều trị lại”, Tạp chí Y học Việt Nam, (số 2), tr.130-133. 8. Ando H, Mitarai S, Kondo Y, et al. (2010), hiện tại trong nghiên cứu này chiếm 32,1%, cao “Pyrazinamide resistance in multidrug-resistant hơn hẳn so với các nghiên cứu trước đây vào các Mycobacterium tuberculosis isolates in Japan”, US năm 2005 và 2011 của các tác giả Nguyễn Văn National Library of Medicine National Institutes of Health. 223
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
23=>2