intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu tình hình, một số yếu tố liên quan và kết quả can thiệp kiểm soát tăng acid uric mức độ nhẹ ở bệnh nhân nam tăng huyết áp đến khám bệnh tại Trung tâm Y tế Tân Uyên tỉnh Bình Dương năm 2023 – 2024

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày xác định tỷ lệ và mức độ tăng acid uric ở bệnh nhân nam trên 18 tuổi tăng huyết áp; Mô tả một số yếu tố liên quan đến tăng acid uric ở bệnh nhân nam trên 18 tuổi tăng huyết áp; Đánh giá kết quả can thiệp kiểm soát tăng acid uric mức độ nhẹ ở bệnh nhân nam trên 18 tuổi tăng huyết áp đến khám bệnh tại Trung tâm Y tế Tân Uyên, tỉnh Bình Dương năm 2023 – 2024.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu tình hình, một số yếu tố liên quan và kết quả can thiệp kiểm soát tăng acid uric mức độ nhẹ ở bệnh nhân nam tăng huyết áp đến khám bệnh tại Trung tâm Y tế Tân Uyên tỉnh Bình Dương năm 2023 – 2024

  1. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 539 - th¸ng 6 - sè 2 - 2024 Nghiên cứu cũng tồn tại hạn chế là chỉ được Hà Nội. thực hiện tại một cơ sở y tế với số lượng mẫu 3. A. Peymani et al (2017). Distribution of blaTEM, blaSHV, and blaCTX-M genes among còn hạn chế nên kết quả chưa đủ để phản ánh ESBL-producing P.aeruginosaisolated from Qazvin cho toàn khu vực. Do vậy, cần có những nghiên and Tehran hospitals, Iran. Journal of Preventive cứu lớn hơn và thường xuyên hơn để cập nhật Medicine and Hygiene. 58: p. 155-160. chính xác hơn đặc điểm và xu hướng kháng 4. Hayford Odoi et al (2021). Prevalence and Phenotypic and Genotypic Resistance Mechanisms kháng sinh tại cộng đồng khu vực. of Multidrug-Resistant Pseudomonas aeruginosa Strains Isolated from Clinical, Environmental, and V. KẾT LUẬN Poultry Litter Samples from the Ashanti Region of Gen sinh ESBL là một trong những gen đề Ghana. Journal of Environmental and Public Health. kháng thường gặp ở P. aeruginosa. Các gen này 5. K. S. M. Azab et al (2021). Distribution of có thể không biểu hiện nên không được phát Extended-Spectrum β-Lactamase (ESBL)-Encoding Genes among Multidrug-Resistant Gram-Negative hiện bằng các thử nghiệm kiểu hình. Điều này có Pathogens Collected from Three Different thể dẫn tới những thất bại trong điều trị và làm Countries. Antibiotics. 10(3): p.247. lây lan nhanh chóng gen kháng kháng sinh cho 6. Mojisola C. Hosu et al (2021). Detection of các vi khuẩn khác. Do vậy việc kết hợp xác định extended spectrum beta‑lactamase genes in Pseudomonas aeruginosa isolated from patients in kiểu gen và kiểu hình đề kháng của vi khuẩn sẽ rural Eastern Cape Province, South Africa. giúp khảo sát tốt hơn khả năng đề kháng kháng Scientific Reports. 11(1): p. 7100. sinh của vi khuẩn, từ đó giúp nâng cao chất 7. M. Castanheira et al(2021). Extended- lượng và hiệu quả điều trị. spectrum β -lactamases: an update on their characteristics, epidemiology and detection. JAC- TÀI LIỆU THAM KHẢO Antimicrobial Resistance. 3(3): p.54-58. 1. Bộ Y Tế (2023). Báo Cáo Giám Sát Kháng Kháng 8. Nicole Roschanski (2014). Development of a Sinh Tại Việt Nam Năm 2020 Của Bộ Y Tế, công Multiplex Real-Time PCR for the Rapid Detection bố tháng 11/2023. of the Predominant Beta-Lactamase Genes CTX- 2. Bộ Y tế (2017). Hướng dẫn thực hành kỹ thuật M, SHV, TEM and CIT-Type AmpCs in xét nghiệm Vi sinh lâm sàng, Nhà xuất bản y học, Enterobacteriaceae. PLoS One. 9(7). NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH, MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN VÀ KẾT QUẢ CAN THIỆP KIỂM SOÁT TĂNG ACID URIC MỨC ĐỘ NHẸ Ở BỆNH NHÂN NAM TĂNG HUYẾT ÁP ĐẾN KHÁM BỆNH TẠI TRUNG TÂM Y TẾ TÂN UYÊN TỈNH BÌNH DƯƠNG NĂM 2023 – 2024 Phạm Thị Ngọc Vân1, Nguyễn Như Nghĩa2 Huỳnh Minh Chín, Lê Nguyễn Đăng Khoa, Huỳnh Anh Phi3 TÓM TẮT acid uric ở bệnh nhân nam trên 18 tuổi tăng huyết áp và 3) Đánh giá kết quả can thiệp kiểm soát tăng acid 92 Đặt vấn đề: Tăng acid uric là nguyên nhân của uric mức độ nhẹ ở bệnh nhân nam trên 18 tuổi tăng các bệnh lắng đọng urate như bệnh viêm khớp gout huyết áp đến khám bệnh tại Trung tâm Y tế Tân Uyên, và bệnh thận mạn. Tăng acid uric có mối liên quan tỉnh Bình Dương năm 2023 – 2024. Đối tượng và chặt chẽ đến nhiều bệnh lý khác như tăng huyết áp. phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang có Tăng acid uric huyết thanh ở bệnh nhân tăng huyết áp phân tích kết hợp can thiệp không nhóm chứng trên là một chỉ dẫn sinh học sớm cho tổn thương thận do 240 bệnh nhân nam trên 18 tuổi được quản lý và điều tăng huyết áp. Mục tiêu: 1) Xác định tỷ lệ và mức độ trị tăng huyết áp tại khoa Khám – Trung tâm Y tế tăng acid uric ở bệnh nhân nam trên 18 tuổi tăng thành phố Tân Uyên, tỉnh Bình Dương với phương huyết áp. 2) Mô tả một số yếu tố liên quan đến tăng pháp chọn mẫu thuận tiện. Kết quả: Acid uric huyết thanh trung bình của 240 bệnh nhân là 406,47 1Trung tâm y tế thành phố Tân Uyên, tỉnh Bình Dương ±121,29 μmol/L. Với 54,2% bệnh nhân có acid uric 2Trường Đại học Y dược Cần Thơ bình thường, 45,8% bệnh nhân có tăng acid uric huyết 3Sở Y tế tỉnh Bình Dương thanh (35,8% tăng nhẹ và 9,2% tăng giới hạn cao và 0,8% tăng cao). Các yếu tố liên quan đến tăng acid Chịu trách nhiệm chính: Phạm Thị Ngọc Vân uric huyết thanh bao gồm: tuổi > 60, có hội chứng Email: bsvanbvtu@gmail.com chuyển hoá, không hoạt động thể lực, tần suất sử Ngày nhận bài: 12.3.2024 dụng sản phẩm có nồng độ purin cao và trung bình, Ngày phản biện khoa học: 18.4.2024 mỡ động vật ≥ 3 lần/tuần, rau xanh, trái cây ≤ 2 Ngày duyệt bài: 28.5.2024 lần/tuần. Sau 3 tháng can thiệp bằng truyền thông 373
  2. vietnam medical journal n02 - JUNE - 2024 giáo dục sức khoẻ acid huyết thanh trung bình giảm I. ĐẶT VẤN ĐỀ 93,1 μmol/L (KTC: 57,6-128,5), p 60, metabolic syndrome, sedentary lifestyle, frequent consumption of high and acid uric mức độ nhẹ ở bệnh nhân nam trên 18 moderate purine products, ≥ 3 servings/week of tuổi tăng huyết áp đến khám bệnh tại Trung tâm animal fat, ≤ 2 servings/week of vegetables, and Y tế Tân Uyên, tỉnh Bình Dương năm 2023 – 2024. fruits. After a 3-month health education intervention, the mean serum uric acid decreased by 93.1 μmol/L II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (95% CI: 57.6-128.5), p < 0.001. Among them, 2.1. Đối tượng nghiên cứu 74.4% of patients normalized their uric acid levels, 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu. Bệnh nhân while 12.8% showed decreased but not normalized nam trên 18 tuổi được quản lý và điều trị tăng levels. Conclusions: The study revealed that 45.8% of hypertensive patients had elevated serum uric acid huyết áp tại khoa Khám – Trung tâm Y tế thành levels. Health education interventions were effective phố Tân Uyên, tỉnh Bình Dương. for patients with mildly elevated serum uric acid levels. 2.1.2. Tiêu chuẩn chọn mẫu. Mục tiêu 1 và 2: Keywords: uric acid, serum, hypertension, health Bệnh nhân nam trên 18 tuổi, đã được chẩn education, related factors đoán tăng huyết áp, đang được quản lý và điều 374
  3. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 539 - th¸ng 6 - sè 2 - 2024 trị ngoại trú tại khoa Khám của Trung tâm Y tế 2.2.3. Phương pháp chọn mẫu: Sử dụng thành phố Tân Uyên, tỉnh Bình Dương. phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Chẩn đoán tăng huyết áp theo Hội Tim mạch 2.2.4. Nội dung nghiên cứu học Việt Nam năm 2022: huyết áp tâm thu Đặc điểm chung: nhóm tuổi, nghề nghiệp, (HATT) > 140 mmHg và/hoặc huyết áp tâm dân tộc, học vấn, kinh tế, bệnh tăng huyết áp trương (HATTr) ≥ 90 mmHg hoặc đang điều trị (phân độ, thời gian bệnh, điều trị). thuốc hạ áp hằng ngày hoặc có ít nhất 2 lần Tỷ lệ và mức độ tăng acid uric máu: Dựa vào được bác sĩ chẩn đoán là THA [5]. tiêu chuẩn của Hội Thấp khớp học Hoa Kỳ năm Có chỉ định làm xét nghiệm acid uric huyết 2015(tăng acid uric huyết thanh khi nồng độ acid thanh. uric huyết thanh ở nam >420μmol/L, mức độ Đồng ý tham gia nghiên cứu. (nhẹ: 420 - 550μmol/L), giới hạn cao (550- Mục tiêu 3: Bệnh nhân tăng acid uric mức độ 900μmol/L), cao (trên 900μmol/L). nhẹ theo tiêu chuẩn Hội Thấp khớp học Hoa Kỳ Các yếu tố liên quan đến tăng acid uric năm 2015: acid uric huyết thanh từ 420 µmol/l huyết thanh: tuổi, hội chứng chuyển hoá (dựa đến 550μmol/L [6] và đồng ý tham gia can thiệp. vào tiêu chuẩn NCEP ATP III), chế độ ăn (thói 2.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ quen sử dụng thực phẩm có nồng độ nhân purin Bệnh nhân có bệnh kèm theo: đợt gout cấp, cao, trung bình, mỡ động vật, dầu thực vật, rau nghiện rượu, ung thư, các bệnh lý thận hoặc xanh, trái cây), hoạt động thể lực. đang chạy thận nhân tạo, xơ gan, ung thư, bạch Kết quả can thiệp kiểm soát tăng acid uric mức cầu cấp, đái tháo đường tuyp 1. độ nhẹ: với phương pháp can thiệp truyền thông Bệnh lý cấp tính: suy tim cấp, nhồi máu cơ giáo dục sức khoẻ về hậu quả của tăng acid uric tim cấp, suy hô hấp cấp, bệnh lý mạch máu não, huyết thanh, lời khuyên về thay đổi thói quen ăn có nguy cơ ảnh hưởng nồng độ acid uric huyết thanh. uống, sinh hoạt trong thời gian 3 tháng. Hiệu quả Bệnh nhân đã dùng trong 10 ngày trước thu can thiệp được đánh giá thông qua so sánh trung thập các loại thuốc ảnh hưởng đến sự sản xuất bình acid uric, tỷ lệ acid uric về mức bình thường, và bài xuất acid uric như: feburic, probenecid, tỷ lệ acid uric giảm so với trước can thiệp. sulfinpyrazol, salycilat, phenylbutazol, acid 2.2.5. Phương pháp xử lý số liệu. Biến số ascobid, ethambutol, pyrazynamid, allopurinol,... định tính, phân loại được mô tả bằng tần số, Bệnh nhân tâm thần, câm điếc, chậm phát phần trăm. triển tâm thần,… Biến số định lượng được mô tả bằng trung 2.1.4. Địa điểm và thời gian nghiên cứu bình, độ lệch chuẩn. Kiểm định Chi–bình phương Địa điểm nghiên cứu: khoa Khám, Trung tâm dùng để so sánh hai tỷ lệ. Các số liệu của biến Y tế thành phố Tân Uyên, liên tục sử dụng t-test ghép cặp cho so sánh Thời gian nghiên cứu: tháng 5 năm 2023 trước sau. đến tháng 4 năm 2024. 2.2. Phương pháp nghiên cứu III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 3.1. Đặc điểm chung Mục tiêu 1 và 2: Nghiên cứu mô tả cắt ngang Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng có phân tích nghiên cứu Mục tiêu 3: Nghiên cứu can thiệp không đối Tần số Tỷ lệ Đặc điểm chứng (n) (%) ≤60 136 56,7 2.2.2. Cỡ mẫu. Mục tiêu 1 và 2: Sử dụng Nhóm tuổi >60 104 43,3 công thức ước lượng 1 tỷ lệ, với d là sai số cho Tay chân 181 75,4 Nghề nghiệp phép = 0,07, α=0,05, =1,96, p=0,5 (do Trí óc 59 24,6 Nghèo 8 3,3 chưa có nghiên cứu thực hiện khảo sát trên bệnh Kinh tế Không nghèo 231 96,3 nhân nam có tăng huyết áp, do đó, chúng tôi chọn Kinh 230 95,8 p=0,5 để có cỡ mẫu lớn nhất). Cỡ mẫu tối thiểu Dân tộc Khác 10 4,2 phải thu là 196 bệnh nhân. Dự trù hao hụt 20%, cỡ Từ cấp 2 trở xuống 152 63,3 mẫu tối thiểu cần thiết phải thu là 236 bệnh nhân, Học vấn Cấp 3 trở lên 88 36,7 thực tế chúng tôi thu thập được 240 bệnh. Độ 1 209 87,1 Mục tiêu 3: Tất cả bệnh nhân có tăng acid Phân độ tăng Độ 2 29 12,1 uric mức độ nhẹ. huyết áp Độ 3 2 0,8 375
  4. vietnam medical journal n02 - JUNE - 2024 Thời gian < 5 năm 87 36,3 Bình thường 130 54,2 THA ≥ 5 năm 153 63,7 Tăng nhẹ 86 35,8 Điều trị Liên tục 203 84,6 Tăng giới hạn cao 22 9,2 THA Không 37 15,4 Tăng cao 2 0,8 Nhận xét: Nghiên cứu trên 240 bệnh nhân Tổng 240 100,0 tăng huyết áp, trong đó có 43,3% bệnh nhân Nhận xét: Acid uric trung bình là 406,47 trên 60 tuổi. Hầu hết bệnh nhân là lao động ±121,29 μmol/L. Trong đó, có 54,2% bệnh nhân chân tay với 75,4%, kinh tế gia đình không có acid uric bình thường, 35,8% tăng nhẹ và nghèo với 96,3%, học vấn từ cấp 2 trở xuống với 9,2% tăng giới hạn cao. 63,3%. Về tăng huyết áp, đa số bệnh nhân tăng huyết áp độ 1 với 87,1%, 0,8% bệnh nhân có tăng huyết áp độ 3. Phần lớn bệnh nhân có thời gian tăng huyết áp từ 5 năm trở lên với 63,7% và điều trị huyết áp tăng liên tục. 3.2. Tỷ lệ và mức độ tăng acid uric huyết thanh Bảng 2. Mức độ tăng acid uric huyết thanh Tần số Tỷ lệ Hình 1. Tỷ lệ tăng acid uric huyết thanh Acid uric huyết Trung bình: 406,47, ĐLC: Nhận xét: Có 45,8% bệnh nhân có tăng thanh 121,29 acid uric huyết thanh. 3.3. Một số yếu tố liên quan đến tăng acid uric huyết thanh Bảng 3. Các yếu tố liên quan đến tăng acid uric huyết thanh Acid uric OR Đặc điểm p Tăng Không (KTC 95%) > 60 60 (57,7) 44 (42,3) 2,3 (1,4-4,0) 0,001 Nhóm tuổi ≤ 60 50 (36,8) 86 (63,2) Có 89 (49,7) 90 (50,3) 1,9 (1,0-3,4) 0,038 Hội chứng chuyển hóa Không 21 (34,4) 40 (65,6) Không 78 (59,1) 54 (40,9) 3,4 (1,9-6,1)
  5. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 539 - th¸ng 6 - sè 2 - 2024 Trước can với nghiên cứu của Phạm Văn Tú, ở các bệnh 473,1±38,2 thiệp 57,6- nhân có yếu tố nguy cơ như rối loạn lipid máu, 93,1 60, có hội chứng nhân. Qua đó, cho thấy bệnh nhân có hội chứng chuyển hoá, không hoạt động thể lực, tần suất chuyển hoá có tỷ lệ tăng acid uric cao gấp 1,9 sử dụng sản phẩm có nồng độ purin cao và lần (KTC 95%: 1,0-3,4) so với bệnh nhân không trung bình, mỡ động vật ≥ 3 lần/tuần, rau xanh, có hội chứng chuyển hoá. Kết quả này tương tự trái cây ≤ 2 lần/tuần. 377
  6. vietnam medical journal n02 - JUNE - 2024 Sau 3 tháng can thiệp bằng truyền thông incidence, treatment patterns and risk factors. Nat giáo dục sức khoẻ, acid huyết thanh trung bình Rev Rheumatol, 2020. 16(7): p. 380-390. 3. Teng, G.G., et al., Serum urate levels and giảm 93,1 μmol/L (KTC: 57,6-128,5), p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2