Nghiên cứu tình hình nhiễm và thành phần loài cầu trùng ký sinh ở thỏ nuôi tại huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang
lượt xem 2
download
Bài viết Nghiên cứu tình hình nhiễm và thành phần loài cầu trùng ký sinh ở thỏ nuôi tại huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang trình bày tình hình nhiễm cầu trùng ký sinh ở thỏ nuôi huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang; Thành phần loài cầu trùng ký sinh ở thỏ nuôi huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu tình hình nhiễm và thành phần loài cầu trùng ký sinh ở thỏ nuôi tại huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang
- KHOA HỌC CÔNG NGHỆ NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH NHIỄM VÀ THÀNH PHẦN LOÀI CẦU TRÙNG KÝ SINH Ở THỎ NUÔI TẠI HUYỆN HIỆP HÒA, TỈNH BẮC GIANG Hoàng Văn Hiền1, 2*, Phạm Ngọc Doanh1, 2, Bùi Thị Dung1, 2 TÓM TẮT Mổ khám 60 cá thể thỏ nuôi tại huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang theo 3 mô hình nuôi có 18 thỏ nhiễm cầu trùng với tỷ lệ nhiễm chung là 30%. Trong đó: có 0/20 (0%) thỏ nhiễm ở mô hình nuôi nhốt công nghiệp được vệ sinh sạch sẽ và phòng bệnh đầy đủ; có 6/20 (30%) thỏ nhiễm ở mô hình nuôi nhốt vệ sinh kém và không sử dụng thuốc phòng bệnh, có 12/20 (60%) thỏ nhiễm ở mô hình nuôi thả rông. Kết quả phân tích các mẫu cầu trùng thu được đã xác định được 6 loài gồm: Eimeria perforans, Eimeria media, Eimeria stiedai, Eimeria exigua, Eimeria intestinalis, Eimeria sp. Từ khóa: Thỏ nuôi, cầu trùng, Hiệp Hòa, Bắc Giang. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ3 + Mô hình 1: 20 thỏ nuôi nhốt công nghiệp được Các loài cầu trùng ký sinh ở thỏ không những vệ sinh sạch sẽ và phòng bệnh đầy đủ. gây bệnh làm giảm năng suất và chất lượng thỏ mà + Mô hình 2: 20 thỏ nuôi nhốt vệ sinh kém và còn gây chết cho thỏ, đặc biệt là giai đoạn thỏ còn không sử dụng thuốc phòng bệnh. non [3]. Nghiên cứu bệnh do cầu trùng ký sinh trên + Mô hình 3: 20 thỏ nuôi thả rông. thỏ đã được quan tâm nghiên cứu ở Việt Nam nhưng 2.2. Phương pháp nghiên cứu đa số các nghiên cứu được tiến hành trên thỏ nuôi nhốt chưa có nghiên cứu trên đối tượng thỏ nuôi thả Thu mua ngẫu nhiên ở mỗi mô hình 20 cá thể rông để có thể so sánh tình hình nhiễm cũng như thỏ sau đó mổ khám thu mẫu ký sinh trùng ký sinh thành phần loài cầu trùng ký sinh, từ đó tìm ra được theo phương pháp mổ khám toàn diện Skrjabin, 1928 yếu tố dịch tễ của bệnh cầu trùng thỏ. Việc nghiên [6]. Lấy mẫu phân ở ruột non và ruột già cho vào các cứu tình hình nhiễm cũng như xác định được các loài lọ penicilin có chứa sẵn dung dịch nước muối bão cầu trùng ký sinh có ý nghĩa quan trọng trong việc hòa, mẫu cầu trùng được thu theo phương pháp phù phòng và điều trị bệnh, bởi mỗi loài cầu trùng có vị nổi Willis, 1921 [8]. Cầu trùng được định loại theo trí ký sinh và tác động gây hại khác nhau. Trong khi Kolapxki et al. 1980 [2]. hiện nay thỏ đang được chăn nuôi rất nhiều ở các 2.3. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 01 năm 2020 tỉnh, thành bởi thỏ dễ nuôi, tăng trưởng nhanh, chất đến tháng 7 năm 2020. lượng thịt ngon, đầu tư ít và có thể tận dụng được 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN nguồn thức ăn tự nhiên. Vì vậy, nghiên cứu bệnh cầu trùng ký sinh ở thỏ có ý nghĩa khoa học và thực tiễn 3.1. Tình hình nhiễm cầu trùng ký sinh ở thỏ lớn, góp phần bảo vệ sức khỏe đàn thỏ, nâng cao đời nuôi huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang sống người chăn nuôi. Mổ khám 60 cá thể thỏ nuôi tại huyện Hiệp 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU Hòa, tỉnh Bắc Giang theo 3 mô hình nuôi có 18 thỏ nhiễm cầu trùng với tỷ lệ nhiễm chung là 30%. 2.1. Vật liệu nghiên cứu Trong đó: có 0/20 (0%) thỏ nhiễm ở mô hình nuôi 60 cá thể thỏ New Zealand (Oryctolagus nhốt công nghiệp được vệ sinh sạch sẽ và phòng cuniculus) nuôi theo 3 mô hình và các loài cầu trùng bệnh đầy đủ; có 6/20 (30%) thỏ nhiễm nuôi ở mô ký sinh trên thỏ. hình nuôi nhốt vệ sinh kém và không sử dụng thuốc phòng bệnh, có 12/20 (60%) thỏ nhiễm ở mô hình 1 nuôi thả rông. Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam *Email: hieniebr@gmail.com 2 Học viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 3/2021 85
- KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 3.2. Thành phần loài cầu trùng ký sinh ở thỏ 3.2.1. Loài Eimeria perforans Sluiter & nuôi huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang Swellengrebel, 1912 Kết quả nghiên cứu đã xác định được 6 loài cầu Đặc điểm: Oocyst có dạng elip, không màu đến trùng ký sinh ở thỏ gồm: hồng nhạt. Vỏ nhẵn, có 2 lớp, kích thước 19,7 x 13 + Apicomplexa (ngành) > Eucoccidioria (bộ) > (17,9-21,1 x 11,9-14,1) µm, tỷ lệ chiều dài/rộng = 1,5. Eimeriidae (họ) > Eimeria (giống) > E. perforans, Có 1 thể dư nhưng không có lỗ noãn. Có 4 túi bào tử Eimeria media, Eimeria stiedai, Eimeria exigua, hình trứng, kích thước 12 x 10 µm. Eimeria intestinalis, Eimeria sp. Oocyst chưa phân chia Oocyst đã phân chia Hình 1. Loài Eimeria perforans 3.2.2. Loài Eimeria media Kessel, 1929 35,22 x 22,64 (31,4 – 40 x 18,9 - 28) µm. Tỷ lệ chiều dài/rộng = 1,55. Có 4 bào tử hình trứng thuôn dài, Đặc điểm: Oocyst hình trứng hoặc elip, vỏ có 1 kích thước 13,9 x 8 µm. Các tử bào tử kéo dài, nằm lớp, dày và mịn màu hồng nhạt đến hồng cam. Có 1 dọc từ đầu đến đuôi trong túi bào tử. thể dư và lỗ noãn nhìn rất rõ, kích thước Oocyst Oocyst chưa phân chia Oocyst đã phân chia Hình 2. Loài Eimeria media 3.2.3. Loài Eimeria stiedai (Lindemann, 1865) Kisskalt & Hartmann, 1907 Oocyst chưa phân chia Oocyst đã phân chia Hình 3. Loài Eimeria stiedai 86 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 3/2021
- KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Đặc điểm: Oocyst có hình trứng thuôn dài, hoặc 3.2.4. Loài Eimeria exigua Yakimoff, 1934 hình elip với lỗ noãn không rõ ràng nằm ở đầu nhỏ Đặc điểm: Oocyst gần như hình cầu, không màu, của noãn bào, rộng 6-10 µm. Lớp vỏ không phẳng và vỏ mịn, kích thước 15,38 x 11,65 (15,00-16,50 x 11,00- độ dày không rõ ràng, kích thước 24,8 x 15 (23,9-25,6 12,60) µm. x 13,6-15,9) µm. Không có thể dư, có 4 túi bào tử hình trứng kéo dài, kích thước 15-16 x 8-10 µm. Ảnh chụp Oocyst Ảnh chụp Oocyst Hình 4. Loài Eimeria exigua 3.2.5. Loài Eimeria intestinalis Kheisin, 1948 Oocyst chưa phân chia Oocyst đã phân chia Hình 5. Loài Eimeria intestinalis Đặc điểm: Oocyst có dạng hình quả lê hoặc hình tử có dạng hình trứng, kích thước 15 x 10 µm. Các tử trứng. Có 1 lỗ noãn ở đầu nhỏ của noãn bào, thành bào tử kéo dài và nằm từ đầu cho đến cuối của bào của noãn bào dày ở phần lỗ noãn, noãn bào nhẵn, tử. màu vàng nhạt hoặc hơi nâu, kích thước 29,5 x 19,4 3.2.6. Loài Eimeria sp. µm. Có 1 thể dư nhưng không có hạt cực. Các túi bào Oocyst chưa phân chia Oocyst chưa phân chia Hình 6. Loài Eimeria sp. N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 3/2021 87
- KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Đặc điểm: Oocyst có dạng hình trứng, thường có tuy chưa thu được Oocyst dạng phân bào nhưng màu vàng cam hoặc hơi nâu. Có 1 lỗ noãn rõ, kích hình dạng đặc trưng của Oocyst là hình cầu mà thước 30,96 x 21,78 (29-33,1 x 20-24,8) µm. Loài này không có bất cứ loài cầu trùng nào có. Loài Eimeria có đặc điểm hoàn toàn tương đồng với loài E. magna sp. có đặc điểm Oocyst hoàn toàn giống với loài E. bởi đặc điểm hình dạng và kích thước cũng như đặc magna như có lớp vỏ dày, có lỗ noãn ở đầu nhỏ và điểm đặc trưng là có khối nguyên sinh chất rất lớn kích thước phù hợp với loài nhưng do trong thời chiếm phần lớn diện tích của Oocyst. gian nghiên cứu chưa thu được dạng Oocyst đã phân chia nên chưa thể khẳng định chắc chắn tên 3.3. Thảo luận loài. Các nghiên cứu trước đây của Nguyễn Quang + Về tỷ lệ nhiễm cầu trùng trên thỏ nuôi ở Việt Sức, 1994 [5] đã xác định được 9 loài cầu trùng ký Nam thì tỷ lệ nhiễm chung trong nghiên cứu này sinh trên thỏ New - Zealand; Nguyễn Hữu Hưng và (30%) thấp hơn so với các nghiên cứu của Nguyễn cs, 2009 [4] đã phát hiện 5 loại cầu trùng ký sinh ở Hữu Hưng và cs., 2009 [4] (65,16%); Hoàng Văn Dư thỏ nuôi tại Cần Thơ và Sóc Trăng; Hoàng Văn Dư và cs., 2010 [1] (79,83%); Vũ Đức Hạnh, 2013 [7] và cs, 2010 [1] phát hiện 8 loài cầu trùng ở thỏ nuôi (78,77%)…cũng bởi trong nghiên cứu này số lượng tại Bắc Giang; Vũ Đức Hạnh, 2013 [7] cũng phát thỏ nghiên cứu còn ít so với các nghiên cứu trên và hiện 8 loài cầu trùng ở thỏ nuôi tại Hải Dương và chỉ thực hiện trong 1 năm và một lứa thỏ nên tỷ lệ Hải Phòng. Tất cả các nghiên cứu đã có mô tả về nhiễm không có sự biến động nhiều, mặt khác xét các loài cầu trùng, tuy nhiên các kết quả nghiên cứu nghiệm 20 thỏ nuôi theo quy mô công nghiệp không trên có nghiên cứu không đưa vào các hình ảnh về phát hiện nhiễm cầu trùng do nhóm thỏ này được vệ Oocyst cầu trùng, hoặc là đưa hình ảnh nhưng ở sinh sạch sẽ chuồng trại, phòng bệnh ngay từ khi thỏ giai đoạn chưa phân chia, điều này sẽ khó khăn được sinh ra bằng các loại thuốc và thỏ được nuôi trong việc định loại bởi nếu chỉ căn cứ vào hình bằng thức ăn công nghiệp nên giảm được yếu tố gây dạng và kích thước của Oocyst chưa phân chia thì bệnh. có một số loài có đặc điểm giống nhau, chỉ có thể + Về thành phần loài cầu trùng ký sinh ở thỏ: phân biệt khác nhau dựa vào có hay không có thể Kết quả nghiên cứu về mặt hình thái học đã xác dư, hình dạng, kích thước của túi bào tử...Vì vậy, định được 6 loài, trong đó có 5 loài đã được định nghiên cứu này đã đưa vào hình ảnh Oocyst đã phân danh, 4/6 loài đã thu được dạng Oocyst phân bào chia của 4 loài cầu trùng thu được. Đặc điểm phân đó là cơ sở cho việc định loại, riêng loài E. exigua biệt của 6 loài cầu trùng thu được thể hiện ở bảng 1. Bảng 1. So sánh đặc điểm 6 loài cầu trùng ký sinh ở thỏ thu được trong nghiên cứu Loài Kích thước (µm) Hình dạng Màu sắc vỏ Lỗ noãn Thể dư 19,7 x 13 (17,9-21,1 Không màu đến E. perforans Hình elip Không có Có 1 thể dư x 11,9-14,1) hồng nhạt 35,22 x 22,64 (31,4 - Hình trứng hoặc Hồng nhạt đến E. media Có 1 lỗ rất rõ Có 1 thể dư 40 x 18,9 - 28) elip hồng cam Hình trứng Có lỗ noãn 24,8 x 15 (23,9-25,6 E. stiedai thuôn dài, hoặc Vàng nâu nhưng Không có x 13,6-15,9) hình elip không rõ 15,38 x 11,65 (15,00- Gần như hình E. exigua Không màu 16,50 x 11,00-12,60) cầu Hình quả lê hoặc Màu vàng nhạt Có 1 lỗ noãn E. intestinalis 29,5 x 19,4 Có 1 thể dư hình trứng hoặc hơi nâu ở đầu nhỏ 30,96 x 21,78 (29- Eimeria sp. Hình trứng Vàng cam 33,1 x 20-24,8) 88 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 3/2021
- KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 4. KẾT LUẬN Nguyễn Đình Chí và Trần Xuân Thọ). NXB Nông nghiệp Hà Nội, tr. 59 - 67. Tỷ lệ nhiễm cầu trùng ký sinh ở thỏ nuôi tại 3. Lê Văn Năm, 2006. Bệnh cầu trùng ở gia súc, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang là 30%. Trong đó gia cầm. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 7 - nuôi thả rông nhiễm cao nhất (60%) sau đến nuôi 12; 65 - 76. nhốt vệ sinh kém và không dùng thuốc phòng bệnh, 4. Nguyễn Hữu Hưng, Nguyễn Thị Mỹ An, thỏ nuôi nhốt công nghiệp và dùng thuốc phòng Nguyễn Hồ Bảo Trân, 2009. Khảo sát tình hình bệnh không thấy nhiễm cầu trùng. nhiễm cầu trùng thỏ tại thành phố Cần Thơ - Sóc Đã xác định được 6 loài cầu trùng ký sinh ở thỏ Trăng và thử nghiệm một số thuốc điều trị bệnh cầu nuôi tại huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang gồm: trùng thỏ. Tạp chí Khoa học số 11: 118 -125. Eimeria perforans, Eimeria media, Eimeria stiedai, 5. Nguyễn Quang Sức, 1994. Tình hình bệnh ký Eimeria exigua, Eimeria intestinalis, Eimeria sp. sinh trùng, phương pháp phòng trừ bệnh ghẻ và LỜI CẢM ƠN bệnh cầu trùng trên thỏ New - Zealand White nuôi ở Công trình được thực hiện bởi kinh phí đề tài Việt Nam. Luận án phó tiến sĩ, Viện Khoa học Nông khoa học công nghệ cấp cơ sở, mã số: IEBR ĐT.8-20 nghiệp Việt Nam. và sự giúp đỡ của các cán bộ Phòng Ký sinh trùng 6. Skrjabin K. I., 1928. Methods of complete học. helminthological dissections of vertebrate animals, TÀI LIỆU THAM KHẢO including humans. Publishing House of 1st Moscow State University. Moscow: 45 pp. 1. Hoàng Văn Dư, Nguyễn Quang Tuyên, 7. Vũ Đức Hạnh, 2013. Nghiên cứu bệnh cầu Nguyễn Quốc Doanh, 2010. Tình hình nhiễm cầu trùng đường tiêu hóa ở thỏ tại thành phố Hải Phòng, trùng trên đàn thỏ nuôi tại một số huyện tỉnh Bắc tỉnh Hải Dương và biện pháp phòng trị. Luận án tiến Giang. Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú y, tập 17 (5), sĩ nông nghiệp, 144 trang. Đại học Thái Nguyên. trang 24. 8. Willis H. H., 1921. A simple levitation method 2. Kolapxki N. A, P. I. Paskin, 1980. Bệnh cầu for the detection of hookworm ova. Med J Aust 2: trùng ở gia súc, gia cầm (bản dịch từ tiếng Nga của 375-376. STUDY ON THE COMPOSITION OF COCCIDIOSIS OF RABBITS RAISED IN HIEP HOA DISTRICT, BAC GIANG PROVINCE Hoang Van Hien, Pham Ngoc Doanh, Bui Thi Dung Summary Examination of 60 rabbits examined in Hiep Hoa district, Bac Giang province under 3 farming models had 18 coccidiosis rabbits with the overall infection rate was 30%. In which: 0/20 (0%) infected rabbits in industrial captive model were hygienic and clean and fully prevented; 6/20 (30%) infected rabbits were kept in a poor hygiene model and did not use preventive medicine; 12/20 (60%) infected rabbits were raised in a free - grazing model. The results of analysis of coccidiosis samples have identified 6 species including: Eimeria perforans, Eimeria media, Eimeria stiedai, Eimeria exigua, Eimeria intestinalis, Eimeria sp. Keywords: Rabbits raised, coccidiosis, Hiep Hoa, Bac Giang. Người phản biện: PGS.TS. Cù Hữu Phú Ngày nhận bài: 27/7/2020 Ngày thông qua phản biện: 27/8/2020 Ngày duyệt đăng: 3/9/2020 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 3/2021 89
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tình hình lưu hành mầm bệnh và miễn dịch với virus gây bệnh Gumboro ở gà trên một số địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế trong mùa Xuân-Hè năm 2011
8 p | 90 | 8
-
Tình hình nhiễm ve ở chó nuôi tại một số xã, thị trấn thuộc huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
6 p | 43 | 4
-
Tình hình nhiễm sán lá gan Fasciola Gigantica của trâu, bò ở một số huyện thuộc tỉnh Nghệ An
7 p | 67 | 4
-
Tình hình nhiễm sán lá tuyến tụy trên đàn trâu, bò của tỉnh Tuyên Quang và thử nghiệm thuốc tẩy
7 p | 6 | 3
-
Tình hình nhiễm ký sinh trùng đường tiêu hoá của dê nuôi tại một số nông hộ ở xã Hồng Kim, huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế
12 p | 12 | 3
-
Tình hình nhiễm giun tròn ở gà thả vườn tại huyện Phù Ninh
4 p | 44 | 3
-
Tình hình nhiễm giun sán trên bò sữa ở các nồng độ của Huyện Hóc Môn và Củ chi, Thành phố Hồ Chí Minh
5 p | 6 | 3
-
Tình hình nhiễm giun tròn ở đường tiêu hóa của bò lai Sind nuôi tại tỉnh Trà Vinh và thử nghiệm thuốc điều trị
8 p | 18 | 3
-
Khảo sát tình hình nhiễm tạp Norovirus trong ngao dầu lưu hành trên địa bàn Hà Nội trong năm 2018
8 p | 14 | 3
-
Tình hình nhiễm mò đỏ ở gà thả vườn nuôi tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
6 p | 11 | 2
-
Tình hình nhiễm giun tròn Spirocerca lupi gây ra trên chó tại một số địa điểm của tỉnh Thái Nguyên
6 p | 7 | 2
-
Tình hình nhiễm giun tròn ở đường tiêu hóa của chó nuôi tại tỉnh Trà Vinh và thử nghiệm thuốc tẩy trừ
8 p | 29 | 2
-
Điều tra tình hình nhiễm virut Laem-Singh bằng kỹ thuật RT-PCR trên tôm sú nuôi (Penaeus Monodon) ở Khánh Hòa
4 p | 94 | 2
-
Tình hình nhiễm giun đũa (Neoascaris vitulorum) ở bê nghé tại một số huyện tỉnh Nghệ An
3 p | 33 | 2
-
Nghiên cứu tình hình nhiễm Rickettsia spp. ở chó trên địa bàn Hà Nội
6 p | 65 | 2
-
Tình hình nhiễm giun tròn trên nhím (Hystrix Brachyura) nuôi tại Tỉnh Trà Vinh và thử nghiệm tẩy trừ
7 p | 54 | 1
-
Sự lưu hành của Porcine Circovirus type 2 trên lợn nuôi tại một số trại thuộc huyện Nam Đàn và Yên Thành, tỉnh Nghệ An
7 p | 53 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn