Nghiên cứu tình hình, tìm hiểu một số yếu tố liên quan và đánh giá kết quả can thiệp việc sử dụng thuốc không có đơn tại An Giang năm 2019
lượt xem 0
download
Nghiên cứu được thực hiện trên 480 người dân đại diện cho hộ gia đình có sử dụng thuốc không có đơn đang sinh sống tại các xã, phường trong toàn tỉnh An Giang từ ngày 01/01/2019 đến ngày 30/6/2019.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu tình hình, tìm hiểu một số yếu tố liên quan và đánh giá kết quả can thiệp việc sử dụng thuốc không có đơn tại An Giang năm 2019
- vietnam medical journal n01 - OCTOBER - 2019 NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH, TÌM HIỂU MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CAN THIỆP VIỆC SỬ DỤNG THUỐC KHÔNG CÓ ĐƠN TẠI AN GIANG NĂM 2019 Lâm Thuận Từ*, Trần Thị Tuyết Phụng*, Lê Thị Nhân Duyên*, Nguyễn Thị Ngọc Vân* TÓM TẮT người nhà bệnh nhân cảm thấy tình trạng bệnh lý đơn giản, chỉ cần dùng các loại thuốc tự mua 22 Nghiên cứu được thực hiện trên 480 người dân đại diện cho hộ gia đình có sử dụng thuốc không có đơn là có thể đủ điều trị [2]. đang sinh sống tại các xã, phường trong toàn tỉnh An Nhằm bắt kịp xu hướng của thế giới, Bộ Y tế Giang từ ngày 01/01/2019 đến ngày 30/6/2019. Kết đã kịp thời cập nhật và ban hành thông tư số quả cho thấy tỷ lệ hộ gia đình sử dụng thuốc không có đơn trong 30 ngày qua để điều trị bệnh là 71,5%. 08/2009/TT-BYT ngày 01/7/2009, thông tư số Trước can thiệp, tỷ lệ hộ gia đình có kiến thức chung 23/2014/TT-BYT ngày 30/6/2014 và thông tư số đúng về thuốc không có đơn là 22,7%, sau can thiệp 07/2017/TT-BYT ngày 03/52017 quy định “Danh bằng phương pháp IEC, kiến thức chung đúng được mục thuốc không kê đơn” [1] nhằm tạo điều tăng lên 88,3% (p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 483 - THÁNG 10 - SỐ 1 - 2019 2.2.3. Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu 2.2.5. Phương pháp thu thập số liệu nhiều giai đoạn kết hợp ngẫu nhiên đơn [5]. Tiếp cận cộng đồng dựa vào bộ câu hỏi soạn 2.2.4. Nội dung nghiên cứu sẵn để thu thập số liệu 2.2.4.1. Tỷ lệ các hộ gia đình sử dụng thuốc Phương pháp can thiệp: không có đơn. Thuốc không có đơn là thuốc do − Giai đoạn 1: Xác định thực trạng kiến thức người dân tự mua mà không có đơn của bác sỹ và thực hành đúng của 480 người dân về thuốc (bao gồm thuốc kê đơn và thuốc không kê đơn) không có đơn dựa trên bảng câu hỏi được xác được phân loại theo quy định tại thông tư số định ở mục tiêu 1. 07/2017/TT-BYT ngày 03/ 5/ 2017 quy định − Giai đoạn 2: Triển khai can thiệp bằng danh mục thuốc không kê đơn [1]. phương pháp IEC (Thông tin; Giáo dục; Truyền *Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng thuốc không có đơn thông) tại cộng đồng đối với 480 người dân ở Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng thuốc không có đơn giai đoạn 1. = số hộ gia đình có sử dụng thuốc không có đơn 2.2.6. Phương pháp xử lý và phân tích / tổng số hộ gia đình được khảo sát. số liệu. Số liệu được nhập và xử lý bằng phần 2.2.4.2. Đánh giá kết quả can thiệp truyền mềm SPSS phiên bản 18.0 thông về sử dụng thuốc không có đơn: Thống kê mô tả: lập bảng phân phối tần suất *Biện pháp can thiệp: Hướng dẫn cho người của các biến số dân biết các thuốc không có đơn phổ biến Sử dụng test McNemar để so sánh sự thay thường được sử dụng về liều lượng, chỉ định, đổi kiến thức, thực hành trước và sau can thiệp. chống chỉ định các trường hợp đặc biệt (đối với trẻ em, phụ nữ có thai và phụ nữ cho con bú), III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU thời điểm, cách dùng, liều dùng thuốc thích hợp. 3.1. Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng thuốc *Thời gian can thiệp: 01 tháng không có đơn *Hình thức can thiệp: Thảo luận nhóm nhỏ (gồm giáo dục và truyền thông về tất cả các vấn đề liên quan đến việc sử dụng thuốc không có đơn, giải đáp thắc mắc), phân phối các tờ bướm cung cấp thông tin tóm tắt về các loại thuốc không có đơn phổ biến. *Đánh giá sự thay đổi kiến thức, thực hành chung đúng về thuốc không có đơn trước và sau can thiệp gồm các nội dung: − Kiến thức chung đúng về thuốc không có đơn khi đối tượng nghiên cứu trả lời đúng được từ 10 nội dung trở lên trong 20 nội dung khảo sát. Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng − Thực hành chung đúng về thuốc không có thuốc không có đơn đơn khi đối tượng nghiên cứu thực hành đúng Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng thuốc không có đơn được từ 11 nội dung trở lên trong 22 nội dung điều trị bệnh chiếm tỷ lệ 71,5%. khảo sát.[2] 3.2. Đánh giá về sự thay đổi kiến thức, thực hành của đối tượng nghiên cứu về thuốc không có đơn trước và sau can thiệp truyền thông 3.2.1. Kết quả về sự thay đổi kiến thức của đối tượng nghiên cứu trước và sau can thiệp Bảng 3.1. Kiến thức chung về thuốc không có đơn của đối tượng nghiên cứu trước và sau can thiệp Trước Sau Kiến thức p n % n % Đúng 109 22,7 424 88,3 p
- vietnam medical journal n01 - OCTOBER - 2019 sau can thiệp Trước Sau Thực hành p n % n % Đúng 70 14,6 438 91,1 p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 483 - THÁNG 10 - SỐ 1 - 2019 (p
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu tình hình sử dụng dịch vụ y tế ở những nhóm thu nhập khác nhau tại thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang, năm 2009
6 p | 139 | 12
-
Nghiên cứu tình hình rối loạn cương dương và một số yếu tố liên quan đến rối loạn cương dương ở nam giới trên 18 tuổi tại quận Ninh Kiều Thành phố Cần Thơ
5 p | 87 | 7
-
Nghiên cứu tình hình và các yếu tố liên quan đến sự biến đổi DNA-HPV ở phụ nữ 18-69 tuổi nhiễm HPV tại thành phố Cần Thơ
6 p | 16 | 5
-
Nghiên cứu tình hình trầm cảm ở phụ nữ thai nghén nguy cơ cao đang điều trị tại Bệnh viện Phụ Sản - Nhi Đà Nẵng
8 p | 9 | 5
-
Nghiên cứu tình hình viêm âm đạo ở phụ nữ có chồng đến khám tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ và Bệnh viện Phụ Sản Cần Thơ
7 p | 8 | 4
-
Nghiên cứu tình hình sót sỏi sau mổ cấp cứu sỏi đường mật trong ba năm 1998-2000 tại bệnh viện Trung ương Huế
7 p | 48 | 4
-
Nghiên cứu tình hình tăng huyết áp và một số yếu tố nguy cơ tim mạch của người từ 18 tuổi trở lên tại Thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre năm 2021
8 p | 8 | 4
-
Nghiên cứu tình hình sử dung thuốc điều trị rối loạn lipid máu trên bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 tại Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ năm 2020
12 p | 7 | 3
-
Nghiên cứu tình hình và yếu tố liên quan bệnh lao phổi AFB (-) tại Trung tâm y tế huyện Tân Biên năm 2019
7 p | 8 | 3
-
Nghiên cứu tình hình kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị nội trú bằng insulin tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ
6 p | 9 | 2
-
Nghiên cứu tình hình trầm cảm và một số yếu tố liên quan ở sinh viên chính quy trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm học 2019-2020
8 p | 13 | 2
-
Nghiên cứu tình hình và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân tăng huyết áp chưa kiểm soát tại Bệnh viện đa khoa Kiên Giang năm 2021-2022
7 p | 4 | 2
-
Nghiên cứu tình hình và yếu tố liên quan đến tiêm chủng cho trẻ dưới 1 tuổi của các bà mẹ có con từ 12 – 24 tháng tuổi tại huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang
7 p | 10 | 2
-
Nghiên cứu tình hình và một số yếu tố liên quan mức độ nặng của rối loạn phổ tự kỷ ở trẻ em tại các trường mầm non trên địa bàn quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ năm 2020-2021
7 p | 4 | 2
-
Nghiên cứu tình hình tăng acid uric máu ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát
7 p | 6 | 2
-
Nghiên cứu tình hình nhiễm HIV và một số yếu tố liên quan ở nữ nhân viên mát xa tỉnh Quảng Ngãi năm 2013
4 p | 5 | 1
-
Nghiên cứu tình hình thực hiện bộ tiêu chí chất lượng bệnh viện Việt Nam thuộc 5 tỉnh Tây Nguyên
4 p | 1 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn