intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu tính phí truyền tải trong thị trường điện theo phương pháp tham gia biên

Chia sẻ: Hoang Son | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

61
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Với việc cơ cấu lại ngành công nghiệp điện, việc xác định phí truyền tải đã trở thành một trong nhiệm vụ trọng tâm của tất cả các hoạt động trong thị trường điện. Trong bài báo này, tác giả tập trung nghiên cứu tính phí truyền tải trong thị trường điện theo phương pháp tham gia biên-MP (MPMarginal Participation). Từ đó áp dụng tính toán phí truyền tải cho lưới điện 6 nút và 11 nhánh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu tính phí truyền tải trong thị trường điện theo phương pháp tham gia biên

Lê Quang Hải và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 102(02): 21 - 25<br /> <br /> NGHIÊN CỨU TÍNH PHÍ TRUYỀN TẢI TRONG THỊ TRƯỜNG ĐIỆN<br /> THEO PHƯƠNG PHÁP THAM GIA BIÊN<br /> Lê Quang Hải1, Trần Bách2, Vũ Văn Thắng3*<br /> 1<br /> <br /> Trường Đại học Phòng cháy Chữa cháy<br /> 2<br /> Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội<br /> 3<br /> Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp - ĐH Thái Nguyên<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Với việc cơ cấu lại ngành công nghiệp điện, việc xác định phí truyền tải đã trở thành một trong<br /> nhiệm vụ trọng tâm của tất cả các hoạt động trong thị trường điện. Trong bài báo này, tác giả tập<br /> trung nghiên cứu tính phí truyền tải trong thị trường điện theo phương pháp tham gia biên-MP (MPMarginal Participation). Từ đó áp dụng tính toán phí truyền tải cho lưới điện 6 nút và 11 nhánh.<br /> Từ khóa: Thị trường điện, Phí truyền tải<br /> <br /> GIỚI THIỆU*<br /> Mặc dù phí truyền tải chỉ chiếm một phần nhỏ<br /> trong tổng chi phí của Ngành điện, mạng lưới<br /> truyền tải vẫn đóng một vai trò hết sức quan<br /> trọng trong các thị trường điện cạnh tranh.<br /> Đối với một hệ thống điện, hệ thống truyền<br /> tải là nơi các nhà máy phát điện cung cấp điện<br /> cho một lượng lớn người sử dụng và các<br /> Công ty phân phối. Do đó, các thị trường cần<br /> coi việc định giá truyền tải là một chỉ số kinh<br /> tế quan trọng để quyết định phân bổ nguồn<br /> lực, phát triển và củng cố hệ thống.<br /> Vì vậy, một cơ chế định giá truyền tải hiệu<br /> quả phải bao trùm được tất cả các chi phí<br /> truyền tải bằng cách phân phối phí này tới<br /> những người sử dụng mạng lưới truyền tải<br /> theo một cách thích hợp nào đó. Ngoài ra, vấn<br /> đề cơ bản khi tính toán phải đảm bảo mục<br /> đích và yêu cầu đối với phí truyền tải trong<br /> thị trường điện.<br /> Về mục đích, việc định phí truyền tải nhằm 3<br /> mục đích sau [1,2]: 1-Thu đủ bù đắp các chi<br /> phí truyền tải: chi phí vốn, chi phí hoạt động,<br /> chi phí bảo dưỡng và lãi suất quy định cho<br /> các chủ đầu tư - gọi chung là doanh thu yêu<br /> cầu; 2-Khuyến khích sử dụng hiệu quả lưới<br /> truyền tải điện. Hiệu quả có thể có nhiều<br /> nghĩa: lợi ích xã hội, tổn thất điện năng thấp,<br /> độ tin cậy cao v.v; 3-Khuyến khích đầu tư<br /> hiệu quả vào lưới truyền tải điện và hệ thống<br /> điện. Cấu trúc của phí truyền tải và cách tính<br /> lợi nhuận cho chủ đầu tư sẽ khuyến khích họ<br /> đầu tư vào nơi cần thiết và cho hiệu quả cao.<br /> *<br /> <br /> Tel: 0915 176569, Email: thangvvhtd@tnut.edu.vn<br /> <br /> Về yêu cầu, việc định phí truyền tải phải đảm<br /> bảo các yêu cầu sau [1,2]: 1-Công bằng cho<br /> mọi người sử dụng. Phí truyền tải không được<br /> quá nặng hoặc ưu ái quá mức cho một loại<br /> khách hàng nào đó; 2-Dễ hiểu cho khách<br /> hàng, khách hàng hiểu được và có thể lựa<br /> chọn được các quyết định mua-bán đúng cho<br /> mình; 3-Có thể áp dụng trong thực tế. Hệ<br /> thống phí truyền tải không được quá phức tạp.<br /> Nếu hệ thống phí truyền tải đòi hỏi phải tính<br /> quá phức tạp, phải đo ở quá nhiều nút thì rất<br /> khó thực hiện trong thực tế.<br /> Tuy nhiên, việc có được một hệ thống định<br /> phí truyền tải hiệu quả, phù hợp với tất cả các<br /> cơ cấu thị trường ở những nơi khác nhau là<br /> rất khó khăn. Những công trình khoa học<br /> nghiên cứu về các phương pháp xác định phí<br /> truyền tải đang được tiến hành chỉ ra rằng<br /> không hề có một sự thống nhất chung nào về<br /> phương pháp định phí truyền tải. Trên thực tế,<br /> mỗi quốc gia hoặc mỗi mô hình cấu trúc lại<br /> có một phương pháp riêng dựa trên những đặc<br /> điểm riêng của mạng lưới đó.<br /> Hiện nay có rất nhiều phương pháp tính phí<br /> truyền tải đã được công bố và đang áp dụng<br /> cho các thị trường điện trên thế giới. Bài báo<br /> này, nghiên cứu tính phí truyền tải theo<br /> phương pháp tham gia biên hiện đang được<br /> áp dụng cho các thị trường truyền điện Châu<br /> Âu, Ấn Độ v.v [3,4].<br /> PHƯƠNG PHÁP THAM GIA BIÊN - MP<br /> (MARGINAL PARTICIPATION)<br /> Nội dung phương pháp tham gia biên bao<br /> gồm các bước sau [3,4]:<br /> 21<br /> <br /> Lê Quang Hải và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 1-Lập các kịch bản: công suất đỉnh và ngoài<br /> đỉnh theo từng mùa xuân, hạ, thu, đông hay<br /> cách chia mùa khác tùy theo tình hình cụ thể<br /> của từng nước. Ký hiệu kịch bản là e.<br /> 2-Tính độ nhạy của dòng điện trên từng<br /> đường dây theo sự biến thiên đơn vị (1 MW)<br /> của công suất phát hay tải của từng nút i. Tính<br /> cho từng kịch bản.<br /> Mỗi kịch bản e tính:<br /> - Tính trạng thái cơ sở (cơ bản) theo số liệu<br /> thị trường kết hợp dự báo: tính phân bố dòng<br /> công suất trên các đường dây, dùng phương<br /> pháp dòng điện một chiều (DC), tính được<br /> dòng công suất trên đường dây l là Fle.<br /> - Tính dòng công suất khi chỉ công suất nút i<br /> biến đổi 1 MW, để bù vào cho công suất nút<br /> cân bằng biến đổi 1 MW hoặc tất cả các nút<br /> đều biến đổi theo tỷ lệ (nút cân bằng ảo).<br /> Trong thực tế, thị trường điện ở Argentina và<br /> Chile thường chọn nút cân bằng gần trung<br /> tâm phụ tải lớn [4].<br /> Tính dòng công suất trên từng đường dây l<br /> khi công suất ở từng nút tăng thêm 1 MW.<br /> - Tính hệ số tham gia của nút i vào dòng công<br /> suất trên đường dây l trong kịch bản e:<br /> <br /> (<br /> <br /> )<br /> <br /> ueil = Flei − Fle Pie<br /> <br /> (1)<br /> <br /> Chỉ tính cho trường hợp Flei trùng dấu với Fle .<br /> Trong đó: Fle: dòng công suất trên đường dây<br /> l trong trường hợp cơ sở; Flei : dòng công suất<br /> trên đường dây l trong kịch bản e do tăng<br /> công suất nút i lên 1 MW gây ra; Pie: công<br /> suất nút i trong kịch bản e.<br /> - Tính hệ số tham gia biên của nút i và đường<br /> dây l trong kịch bản e:<br /> u eil<br /> (2)<br /> K eil =<br /> ∑ u eil<br /> <br /> 102(02): 21 - 25<br /> <br /> 3-Tính dòng công suất của nút i tham gia vào<br /> dòng công suất trên đường dây l trong trường<br /> hợp cơ sở Fle:<br /> <br /> Feil = K eil .Fle<br /> <br /> (3)<br /> <br /> Thu nhập yêu cầu trung bình trong kịch bản e<br /> (khoảng thời gian) Cl của đường dây l được<br /> phân chia cho nút i theo hệ số tham gia biên<br /> của nút i:<br /> <br /> Costeil = Cl<br /> <br /> Feil<br /> K .F<br /> = Cl eil le<br /> CAPl<br /> CAPl<br /> <br /> (4)<br /> <br /> Ở đây: CAPl là khả năng tải của đường dây.<br /> Chi phí chỉ tính cho phần công suất tải thực tế<br /> trên đường dây. Trong thực tế Fle nhỏ hơn<br /> CAPl nên không thu được toàn bộ thu nhập<br /> yêu cầu của đường dây, nếu đường đây non<br /> tải thì chi phí thu được sẽ rất ít, phần còn<br /> thiếu được thu bằng phương pháp khác, chẳng<br /> hạn bằng phương pháp “tem thư” [1,2].<br /> Lợi thế của phương pháp tham gia biên là dễ<br /> tính, tốc độ tính nhanh, dễ hiểu và công bằng<br /> đối với khách hàng.<br /> VÍ DỤ ÁP DỤNG<br /> Áp dụng cho lưới điện trên hình 1: có 6 nút và<br /> 11 đường dây. Thông số nút và thông số đường<br /> dây của lưới điện trình bày trong bảng 1 và<br /> bảng 2.<br /> ChọnScs=100MVA.<br /> <br /> Hình 1. Sơ đồ lưới điện 6 nút 11 nhánh<br /> <br /> i<br /> <br /> Bảng 1. Thông số nút<br /> <br /> 22<br /> <br /> Nút<br /> <br /> Loại<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> <br /> PV<br /> PV<br /> PV<br /> PQ<br /> PQ<br /> PQ<br /> <br /> TảiPd (MW)<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 90<br /> 100<br /> 90<br /> <br /> Qd (MVAr)<br /> <br /> Phát-PG (MW)<br /> <br /> Udm (kV)<br /> <br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 60<br /> 70<br /> 60<br /> <br /> 90<br /> 130<br /> 60<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> <br /> 400<br /> 400<br /> 400<br /> 400<br /> 400<br /> 400<br /> <br /> Lê Quang Hải và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 102(02): 21 - 25<br /> <br /> Bảng 2. Thông số nhánh<br /> Đến nút<br /> 2<br /> 4<br /> 5<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 5<br /> 6<br /> 5<br /> 6<br /> <br /> Từ nút<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 2<br /> 2<br /> 2<br /> 2<br /> 3<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> <br /> R-pu<br /> 0,10<br /> 0,05<br /> 0,08<br /> 0,05<br /> 0,05<br /> 0,10<br /> 0,07<br /> 0,12<br /> 0,02<br /> 0,20<br /> 0,10<br /> <br /> X-pu<br /> 0,20<br /> 0,20<br /> 0,30<br /> 0,25<br /> 0,10<br /> 0,30<br /> 0,20<br /> 0,26<br /> 0,10<br /> 0,40<br /> 0,30<br /> <br /> B-pu<br /> 0,04<br /> 0,04<br /> 0,06<br /> 0,06<br /> 0,02<br /> 0,04<br /> 0,05<br /> 0,05<br /> 0,02<br /> 0,08<br /> 0,06<br /> <br /> SMax-MVA<br /> 100<br /> 100<br /> 100<br /> 100<br /> 100<br /> 100<br /> 100<br /> 100<br /> 100<br /> 100<br /> 100<br /> <br /> Áp dụng chương trình MATPOWER [5] để tính toán. Kết quả tính bằng mô hình 1 chiều (DC)<br /> cho 1 kịch bản:<br /> 1-Dòng công suất trên các nhánh trong chế độ cơ sở và chế độ tăng thêm 1 MW ở từng nút: Nnguồn, T-tải được thể hiện ở bảng 3.<br /> Bảng 3. Dòng công suất trên các nhánh trong chế độ cơ sở và chế độ tăng thêm 1 MW<br /> Từ<br /> nút<br /> 1<br /> <br /> Đến nút<br /> <br /> Cơ sở<br /> <br /> Nút 1-N<br /> <br /> 2-N<br /> <br /> 3-N<br /> <br /> 4-T<br /> <br /> 5-T<br /> <br /> 6-T<br /> <br /> 2<br /> <br /> 11,76<br /> <br /> 12,23<br /> <br /> 11,29<br /> <br /> 11,82<br /> <br /> 11,6<br /> <br /> 11,61<br /> <br /> 11,69<br /> <br /> 1<br /> <br /> 4<br /> <br /> 40,52<br /> <br /> 40,83<br /> <br /> 40,2<br /> <br /> 40,54<br /> <br /> 40,71<br /> <br /> 40,47<br /> <br /> 40,5<br /> <br /> 1<br /> <br /> 5<br /> <br /> 37,73<br /> <br /> 37,94<br /> <br /> 37,51<br /> <br /> 37,64<br /> <br /> 37,69<br /> <br /> 37,92<br /> <br /> 37,81<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3<br /> <br /> 12,87<br /> <br /> 12,82<br /> <br /> 12,93<br /> <br /> 12,48<br /> <br /> 12,91<br /> <br /> 13,03<br /> <br /> 13,12<br /> <br /> 2<br /> <br /> 4<br /> <br /> 57,52<br /> <br /> 57,21<br /> <br /> 57,83<br /> <br /> 57,42<br /> <br /> 58,21<br /> <br /> 57,73<br /> <br /> 57,61<br /> <br /> 2<br /> <br /> 5<br /> <br /> 29,89<br /> <br /> 29,79<br /> <br /> 29,99<br /> <br /> 29,76<br /> <br /> 29,96<br /> <br /> 30,18<br /> <br /> 30,01<br /> <br /> 2<br /> <br /> 6<br /> <br /> 41,47<br /> <br /> 41,41<br /> <br /> 41,54<br /> <br /> 41,17<br /> <br /> 41,52<br /> <br /> 41,66<br /> <br /> 41,95<br /> <br /> 3<br /> <br /> 5<br /> <br /> 22,11<br /> <br /> 22,05<br /> <br /> 22,17<br /> <br /> 22,34<br /> <br /> 22,15<br /> <br /> 22,29<br /> <br /> 22,02<br /> <br /> 3<br /> <br /> 6<br /> <br /> 50,76<br /> <br /> 50,77<br /> <br /> 50,76<br /> <br /> 51,14<br /> <br /> 50,76<br /> <br /> 50,74<br /> <br /> 51,1<br /> <br /> 4<br /> <br /> 5<br /> <br /> 8,04<br /> <br /> 8,04<br /> <br /> 8,03<br /> <br /> 7,96<br /> <br /> 7,92<br /> <br /> 8,2<br /> <br /> 8,11<br /> <br /> 5<br /> <br /> 6<br /> <br /> -2,24<br /> <br /> -2,18<br /> <br /> -2,3<br /> <br /> -2,31<br /> <br /> -2,28<br /> <br /> -2,41<br /> <br /> -2,05<br /> <br /> 2-Bảng tính uil: đã bỏ đi các phần tử âm, thay bằng 0.<br /> u1l<br /> 42,3<br /> 27,9<br /> 18,9<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0,9<br /> 0<br /> 5,4<br /> <br /> u2l<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 7,8<br /> 40,3<br /> 13,0<br /> 9,1<br /> 7,8<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> <br /> u3l<br /> 3,6<br /> 1,2<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 13,8<br /> 22,8<br /> 0<br /> 0<br /> <br /> u4l<br /> 0<br /> 17,1<br /> 0<br /> 3,6<br /> 62,1<br /> 6,3<br /> 4,5<br /> 3,6<br /> 0<br /> 0<br /> 3,6<br /> <br /> u5l<br /> 0<br /> 0<br /> 19,0<br /> 16,0<br /> 21,0<br /> 29,0<br /> 19,0<br /> 18,0<br /> 0<br /> 16,0<br /> 17,0<br /> <br /> u6l<br /> 0<br /> 0<br /> 7,2<br /> 22,5<br /> 8,1<br /> 10,8<br /> 43,2<br /> 0<br /> 30,6<br /> 6,3<br /> 0<br /> <br /> Tổng<br /> 45,9<br /> 46,2<br /> 45,1<br /> 49,9<br /> 131,5<br /> 59,1<br /> 75,8<br /> 43,2<br /> 54,3<br /> 22,3<br /> 26,0<br /> <br /> 23<br /> <br /> Lê Quang Hải và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 102(02): 21 - 25<br /> <br /> 3-Bảng tính Kil:<br /> Kil<br /> l=1: 1-2<br /> l=2: 1-4<br /> l=3: 1-5<br /> l=4: 2-3<br /> l=5: 2-4<br /> l=6: 2-5<br /> l=7: 2-6<br /> l=8: 3-5<br /> l=9: 3-6<br /> l=10: 4-5<br /> l=11: 5-6<br /> <br /> i=1<br /> 0,9215<br /> 0,6038<br /> 0,4190<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0,016575<br /> 0<br /> 0<br /> <br /> 2<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0,1563<br /> 0,3064<br /> 0,2199<br /> 0,1200<br /> 0,1805<br /> 0<br /> 0<br /> 0,2484<br /> <br /> 3<br /> 0,0784<br /> 0,0259<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0,3194<br /> 0,419890<br /> 0<br /> 0,1338<br /> <br /> Kết quả: từ bảng trên cho thấy:<br /> - Nút 1 và 3 phải trả phí cho đường dây 1-2;<br /> nút 1 trả hầu hết 92,1569 %, nút 3 trả<br /> 7,8431%.<br /> - Nút 1, 3 và 4 phải trả phí cho đường dây 1-4<br /> theo tỷ lệ tương ứng là: 60,3896%, 2,5974%<br /> và 37,013%.<br /> - Nút 1, 5 và 6 phải trả phí cho đường dây 1-5<br /> theo tỷ lệ tương ứng là: 41,9069%, 42,1286%<br /> và 15,9645%.<br /> - Nút 2, 4, 5 và 6 phải trả phí cho các đường<br /> đây: 2-3, 2-4, 2-5, và 2-6 theo tỷ lệ tương<br /> ứng: 15,6313%, 30,6464%, 21,9966% và<br /> 12,0053%; 7,2144%, 47,2243%, 10,6599% và<br /> 5,9367%; 32,0641%, 15,9696%, 49,0694% và<br /> 25,066%; 45,0902%, 6,1597%, 18,2741% và<br /> 56,9921%.<br /> - Nút 2, 3, 4, và 5 phải trả phí cho đường dây<br /> 3-5 theo tỷ lệ: 18,0556%, 31,9444%,<br /> 8,3333% và 41,6667%.<br /> - Nút 1, 3, và nút 6 phải trả phí cho đường<br /> dây 3-6 theo tỷ lệ tương ứng: 1,6575%,<br /> 41,989% và 56,3535%.<br /> - Nút 5, 6 phải trả phí cho đường dây 4-5 theo<br /> tỷ lệ tương ứng là:71,7489% và 28,2511%.<br /> - Nút 2, 3, 4, và 5 phải trả phí cho đường dây<br /> 5-6 theo tỷ lệ tương ứng là: 24,84%, 13,38%,<br /> 7,64% và 54,14%.<br /> KẾT LUẬN<br /> Từ việc nghiên cứu tính toán phí truyền tải<br /> trong thị trường điện theo phương pháp tham<br /> <br /> 24<br /> <br /> 4<br /> 0<br /> 0,3701<br /> 0<br /> 0,0721<br /> 0,4722<br /> 0,1065<br /> 0,0593<br /> 0,0833<br /> 0<br /> 0<br /> 0,0764<br /> <br /> 5<br /> 0<br /> 0<br /> 0,4212<br /> 0,3206<br /> 0,1596<br /> 0,4906<br /> 0,2506<br /> 0,4166<br /> 0<br /> 0,7174<br /> 0,5414<br /> <br /> 6<br /> 0<br /> 0<br /> 0,1596<br /> 0,4509<br /> 0,0615<br /> 0,1827<br /> 0,5699<br /> 0<br /> 0,563535<br /> 0,2825<br /> 0<br /> <br /> Tổng<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> <br /> gia biên và ví dụ áp dụng tính toán cho lưới<br /> điện 6 nút 11 nhánh kết quả cho thấy:<br /> - Theo phương pháp này, khách hàng trả phí<br /> truyền tải theo sự tham gia của mình vào từng<br /> đường dây tải điện cụ thể. Mỗi khách hàng<br /> chỉ trả phí truyền tải cho đường dây mà công<br /> suất giao dịch của họ đi qua, phí này được<br /> chia theo tỷ lệ tham gia của tất cả khách hàng<br /> có công suất đi qua đường dây.<br /> - Qua kết quả ví dụ tính toán cho ta thấy,<br /> phương pháp tham gia biên trong tính toán<br /> phí truyền tải ngoài việc đảm bảo thu đủ phí<br /> còn thể hiện tính công bằng cho cả người mua<br /> và bán điện trên thị trường điện.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> [1]. James M., Lamine M. (2010), Economic<br /> Market Design and Planning for Electric Power<br /> Systems, Copyright © 2010 Institute of Electrical<br /> and Electronics Engineers.<br /> [2]. Lorrin P., H. Lee Willis (2007),<br /> Understanding electric utilities and DeRegulation, Marcel Dekker Inc.<br /> [3]. Gerd S., Ivar W., Hanne S., Jørgen B., Kjetil<br /> U., Tproun R., Frode Å. (2007), Transit in the<br /> European Power Market, SINTEF Energy<br /> Research.<br /> [4]. Central electricity regulatory commission<br /> (2009), Formulating pricing methodology for<br /> inter-state transmission in India.<br /> [5]. Ray D. Zimmerman (2010), MATPOWER<br /> 4.05b User’s Mannual, December 13<br /> <br /> Lê Quang Hải và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 102(02): 21 - 25<br /> <br /> SUMMARY<br /> RESEARCH ON CALCULATING TRANSMISSION COST<br /> IN ELECTRICAL MARKET BASED<br /> ON MARGINAL PARTICIPATION METHOD<br /> Le Quang Hai1, Tran Bach2, Vu Van Thang3*<br /> 1<br /> <br /> The University of Fire Fighting & Prevention<br /> 2<br /> Ha Noi University of Technology<br /> 3<br /> College of Technology - TNU<br /> <br /> By restructuring the electrical industry, calculating transmission cost has become a central task of<br /> all activities in electrical market. In this paper, the authors focus on researching into the calculation<br /> of transmission cost in electrical market using Marginal Participation Method, since then applying<br /> to calculate transmission cost for 6 nodes and 11 grids<br /> Keyword: Competitive Electricity Markets<br /> <br /> Ngày nhận bài: 25/12/2012, ngày phản biện:13/1/2013, ngày duyệt đăng:26/3/2013<br /> *<br /> <br /> Tel: 0915 176569, Email: thangvvhtd@tnut.edu.vn<br /> <br /> 25<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2