YOMEDIA

ADSENSE
Nghiên cứu tình trạng nảy chồi u trong ung thư biểu mô đại trực tràng
2
lượt xem 1
download
lượt xem 1
download

Bài viết trình bày mục tiêu nghiên cứu: xác định tình trạng nảy chồi u và mối liên quan giữa nảy chồi u với một số đặc điểm mô bệnh học. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả trên 107 người bệnh chẩn đoán ung thư biểu mô đại trực tràng nguyên phát tại Khoa Giải phẫu bệnh – Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2017 và 2018.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu tình trạng nảy chồi u trong ung thư biểu mô đại trực tràng
- HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 NGHIÊN CỨU TÌNH TRẠNG NẢY CHỒI U TRONG UNG THƯ BIỂU MÔ ĐẠI TRỰC TRÀNG Đào Thị Luận1,2, Đỗ Thị Yến3, Nguyễn Văn Chủ4,5, Trần Thị Hoa1, Nguyễn Kim Đồng2,5 TÓM TẮT 32 các trường hợp là ung thư biểu mô tuyến thông Đặt vấn đề: Ung thư đại trực tràng là bệnh lý thường (83,2%) và biệt hóa vừa (80,4%). Mức độ ác tính thường gặp nhất của đường tiêu hóa với tỷ xâm lấn trên vi thể cho thấy xâm lấn đến dưới lệ tử vong cao. Típ thường gặp nhất trong ung thư thanh mạc hoặc mô xung quanh đại trực tràng biểu mô đại trực tràng là típ tuyến thông thường. (pT3) chiếm tỷ lệ nhiều nhất (57,0%). Tỷ lệ di căn Nảy chồi u là một yếu tố tiên lượng quan trọng liên hạch là 42,1%, tỷ lệ xâm nhập mạch và thần kinh quan đến di căn hạch, di căn xa, tái phát tại chỗ, lần lượt là 39,3% và 36,4%. Tỷ lệ nảy chồi u độ thời gian sống thêm toàn bộ và không bệnh xấu thấp chiếm 61,7%, độ cao chiếm 17,8%. Tỷ lệ nảy hơn. Mục tiêu nghiên cứu: xác định tình trạng nảy chồi u độ cao ở nhóm có độ xâm lấn sâu, kém biệt chồi u và mối liên quan giữa nảy chồi u với một số hóa, xâm nhập mạch, thần kinh và di căn hạch là đặc điểm mô bệnh học. Đối tượng và phương cao hơn, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 63.33±12.68 years, the 60-69 age group being the biến nhất là ung thư biểu mô tuyến. Gần đây, most common (36.4%). The male/female ratio was nảy chồi u (NCU) độ cao đã được đánh giá là 1.23/1. The most common tumor location was the một yếu tố tiên lượng độc lập cho di căn hạch, rectum (30.8%), followed by the sigmoid colon di căn xa, tái phát tại chỗ, thời gian sống thêm (24.3%). Tumor size of 4.5cm accounted for toàn bộ và không bệnh xấu hơn [4]. Tại Việt 51.4%. Most cases were conventional Nam hiện chỉ có rất ít các cơ sở giải phẫu bệnh adenocarcinoma (83.2%) and moderately đánh giá về NCU và chưa có nhiều nghiên cứu differentiated (80.4%). The density of microscopic chỉ ra vai trò của NCU trong ung thư nói chung invasion to subserosa or surrounding tissues of the cũng như UTĐTT nói riêng. Nghiên cứu này colorectal area (pT3) accounted for the majority (57.0%). The lymph node metastasis rate was được thực hiện với mục tiêu: Xác định tình 42.1%, and the rates of lymphovascular invasion trạng NCU và mối liên quan giữa NCU với and perineural invasion were 39.3% and 36.4%, một số đặc điểm mô bệnh học của ung thư respectively. Low-grade tumor budding accounted biểu mô đại trực tràng. for 61.7%, and high-grade for 17.8%. The rate of high-grade tumor budding was higher in groups II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN with higher pT, poorly differentiated grade, CỨU lymphovascular invasion, perineural invasion, and 2.1. Đối tượng nghiên cứu lymph node metastasis, with statistically significant Các bệnh nhân được chẩn đoán là ung thư differences (p
- HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 năm 2017, chỉ áp dụng cho các trường hợp ung n = Z2(1-α/2) thư biểu mô tuyến típ thông thường [5,7]. Mức n: Cỡ mẫu nghiên cứu. độ xâm lấn và tình trạng di căn hạch vùng theo Z: Hệ số tin cậy, chọn độ tin cậy 95% vậy phân loại của AJCC bản thứ 8 [7]. Nảy chồi u Z=1,96. được đánh giá trên tiêu bản nhuộm HE thường p: Là tỷ lệ kết quả NCU cao trong ung thư quy trên 1 vi trường 0,785mm2 (tương đương biểu mô đại - trực tràng, theo nghiên cứu của vật kính x20) ở vùng có nhiều nảy chồi nhất. tác giả Đoàn Minh Khuy thì p = 11,9% [1]. NCU được phân loại theo hội nghị quốc tế về d: Là sai số cho phép, chọn d = 0,07. NCU (International Tumor Budding Từ công thức trên tính được cỡ mẫu tối Consensus Conference - ITBCC) [5], chia thiểu là n = 83. Chúng tôi chọn tất cả bệnh thành 3 mức độ như sau: độ thấp 0-4 chồi u, độ nhân theo tiêu chuẩn chọn mẫu và không nằm trung gian 5-9 chồi u, độ cao ≥10 chồi u. trong tiêu chuẩn loại trừ, số lượng mẫu là 107. Xử lý số liệu: Các trường hợp nghiên cứu Quy trình nghiên cứu: được ghi nhận đầy đủ thông tin và mã hóa dữ Thông tin lâm sàng của người bệnh được liệu, nhập số liệu bằng phần mềm Excel, xử lý trích xuất từ hồ sơ bệnh án, bao gồm tuổi, giới, số liệu trên phần mềm SPSS 20. Các thông tin vị trí và kích thước khối u, ngày chẩn đoán. cá nhân được mã hóa để đảm bảo các vấn đề Tiêu bản HE và khối nến kèm theo tương ứng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học. Test χ2 của từng người bệnh được thu thập, trường hợp sử dụng để so sánh 2 hoặc nhiều tỷ lệ, tính giá không còn tiêu bản HE thì sẽ được cắt nhuộm trị p. Trường hợp mẫu quan sát dưới 5 sẽ dùng lại từ khối nến để đọc kết quả vi thể. Trên tiêu phương pháp kiểm định chính xác (Exact bản HE đánh giá các biến số bao gồm: típ Probability Test: Fisher và Phi and Cramer’s). MBH, mức độ xâm lấn của mô u, tình trạng di Sự khác biệt được coi là có ý nghĩa thống kê căn hạch, xâm nhập mạch, xâm nhập thần khi p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 60-69 39 36,4 >=70 33 30,8 Nam 59 55,1 Giới Nữ 48 44,9 Tuổi trung bình của bệnh nhân tại thời điểm phát hiện bệnh là 63,33±12,68 tuổi; tuổi nhỏ nhất là 32, tuổi lớn nhất là 88, trong đó nhóm tuổi 60-69 chiếm tỷ lệ nhiều nhất (36,4%). Tỷ lệ nam/nữ là 1,23/1. Bảng 2: Đặc điểm vị trí và kích thước khối u Đặc điểm Số lượng (n=107) Tỷ lệ (%) Trực tràng 33 30,8 Sigma 26 24,3 Đại tràng trái 9 8,4 Vị trí Đại tràng ngang 8 7,5 Đại tràng phải 24 22,4 Manh tràng 7 6,5
- HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 Bảng 4: Tình trạng xâm nhập mạch và thần kinh Đặc điểm Số lượng (n=107) Tỷ lệ (%) Không 65 60,7 Xâm nhập mạch Có 42 39,3 Không 68 63,6 Xâm nhập thần kinh Có 39 36,4 Tỷ lệ xâm nhập mạch và thần kinh lần lượt là 39,3% và 36,4%. Bảng 5: Tình trạng nảy chồi u Nảy chồi u Số lượng (n=107) Tỷ lệ (%) Độ thấp 66 61,7 Độ trung gian 22 20,6 Độ cao 19 17,8 Tổng 107 100 Tỷ lệ NCU độ thấp chiếm 61,7%, độ cao chiếm 17,8%. 3.3. Mối liên quan giữa đặc điểm nảy chồi u với một số đặc điểm mô bệnh học Bảng 6: Mối liên quan giữa đặc điểm nảy chồi u với một số đặc điểm mô bệnh học Nảy chồi u Đặc điểm p Độ thấp Độ trung gian Độ cao pT1 5 (100) 0 0 Mức độ xâm pT 2 12 (100) 0 0 0,015* lấn trên vi thể pT 3 37 (60,7) 12 (19,70) 12 (19,7) pT 4 12 (41,4) 10 (34,5) 7 (24,1) Cao 11 (100) 0 0 Độ biệt hóa Vừa 52 (59,8) 18 (20,9) 16 (18,4) 0,015* Kém 3 (30,0) 4 (40,0) 3 (30,0) Xâm nhập Không 49 (75,4) 11 (16,9) 5 (7,7)
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 a b Hình 1: Hình ảnh nảy chồi u độ cao (a) và xâm nhập quanh thần kinh (b) (HE, x200) IV. BÀN LUẬN tràng chiếm tỷ lệ nhiều nhất 57,0% và u giai UTĐTT là bệnh lý ác tính thường gặp nhất đoạn sớm chiếm tỷ lệ thấp nhất 4,7%. Kết quả của đường tiêu hóa với tỷ lệ tử vong rất cao. này cũng tương tự kết quả trong nghiên cứu Các nghiên cứu cho thấy UTĐTT gia tăng theo của một số tác giả trong và ngoài nước như tuổi. Nghiên cứu của chúng tôi gồm 107 bệnh Đoàn Minh Khuy (2021) với giai đoạn pT3 nhân UTBMĐTT cho thấy tuổi trung bình là chiếm 58,4%, Phạm Hiện Đình Nghi (2024) tỷ 63,33±12,68 tuổi, phần lớn bệnh nhân có độ lệ này là 39,8%, Dawson H (2019) giai đoạn tuổi trên 60. Tỷ lệ nam/nữ là 1,23/1. Các kết pT3 chiếm 50,1%, Van Wyk HC (2019) giai quả này phù hợp với y văn và nhiều nghiên đoạn pT3 chiếm 54%, pT1 chiếm 4% [1,2,3,8]. cứu khác, như của Đoàn Minh Khuy (2021), Nghiên cứu của chúng tôi thấy tỷ lệ di căn Phạm Hiện Đình Nghi (2024), Dawson H hạch là 42,1%, đa phần là di căn giai đoạn N1 (2019), Van Wyk HC (2019) đều thống nhất (31,8%), kết quả này tương đồng với nghiên rằng UTĐTT thường gặp ở bệnh nhân có tuổi cứu của Đoàn Minh Khuy với tỷ lệ hạch di căn cao trên 60 và nam giới hay gặp hơn nữ giới là 46,8%, N1 chiếm 28,6%, Dawson H (2019) [1,2,3,8]. ghi nhận 50% ca bệnh có di căn hạch, N1 là Một số yếu tố quan trọng trong tiên lượng 31,1%, Van Wyk HC ghi nhận 27% có di căn của UTĐTT bao gồm dưới típ MBH, độ mô hạch giai đoạn N1 [1,3,8]. Nghiên cứu của học, giai đoạn, xâm nhập mạch, thần kinh. chúng tôi cho thấy tỷ lệ xâm nhập mạch và Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận đa phần là thần kinh lần lượt là 39,3% và 36,4%. Nghiên ung thư biểu mô tuyến thông thường (83,2%), cứu của Đoàn Minh Khuy cho thấy tỷ lệ xâm biệt hóa vừa (80,4%). Kết quả này tương đồng nhập mạch, thần kinh lần lượt là 24,2% và với nghiên cứu của Phạm Hiện Đình Nghi 19,7% [1]. Nghiên cứu của Dawson H cho (2024) (ung thư biểu mô tuyến thông thường thấy tỷ lệ xâm nhập mạch máu là 41,6%, xâm chiếm tỷ lệ cao nhất 78,4%, độ biệt hóa vừa nhập mạch bạch huyết là 59,7% và xâm nhập thường gặp nhất với 73,95%), Dawson H thần kinh là (20,2%) [3], Van Wyk HC ghi (2019) cho thấy 84,4% là ung thư biểu mô nhận 34% ca bệnh có xâm nhập mạch máu [8]. tuyến và phần lớn u biệt hóa vừa [2,3]. Về mức Khi đánh giá về đặc điểm NCU trong 107 độ xâm lấn của u trên vi thể, nghiên cứu của ca bệnh nghiên cứu, chúng tôi ghi nhận NCU chúng tôi thấy rằng giai đoạn pT3 – u xâm lấn độ thấp chiếm 61,7%, độ trung gian chiếm đến dưới thanh mạc hoặc mô xung quanh trực 20,6%, độ cao chiếm 17,8%. Kết quả này 267
- HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 tương tự với một số nghiên cứu trong nước và nảy chồi u độ cao gặp nhiều hơn ở nhóm u có nước ngoài như Đoàn Minh Khuy (2021) cho mức độ xâm lấn sâu hơn, độ biệt hóa kém, xâm thấy tỷ lệ NCU độ thấp, trung gian và cao lần nhập mạch, xâm nhập thần kinh và di căn lượt là 67,3%; 20,8% và 11,9% [1]. Nghiên hạch. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. cứu của Phạm Hiện Đình Nghi (2024) ghi nhận tỷ lệ NCU độ thấp là 47,7%, trung gian là TÀI LIỆU THAM KHẢO 12,5%, độ cao là 39,8% [2]. Nghiên cứu của 1. Khuy Đoàn Minh, Mai Hoàng Thị Ngọc và Dawson H cho thấy NCU độ thấp, trung gian Hạnh Bùi Thị Mỹ. Nảy chồi u: Một số yếu tố mô bệnh học mới trong ung thư biểu mô đại và cao lần lượt là 39,3%; 26,7% và 34% [3]. trực tràng. Tạp Chí Y Học Lâm Sàng. Nghiên cứu của Van Wyk HC cho thấy 28% 2021;120:89–95. ca bệnh có NCU độ cao [8]. 2. Nghi Phạm Hiện Đình, Minh Đỗ Đạt, Bình Khi đánh giá mối liên quan giữa tỷ lệ NCU Nguyễn Như và cộng sự. Đặc điểm lâm sàng, và một số đặc điểm mô bệnh học chúng tôi ghi sự nảy chồi u và mô bệnh học của ung thư biểu nhận NCU độ cao gặp nhiều ở nhóm bệnh mô đại - trực tràng tại Bệnh viện ung bướu Cần Thơ và Bệnh viện Đại học Y dược Cần Thơ nhân có mức độ xâm lấn sâu hơn, biệt hóa năm 2022-2023. Tạp Chí Dược Học Cần Thơ. kém, có xâm nhập mạch, xâm nhập thần kinh 2024;71:89–95. và di căn hạch, sự khác biệt có ý nghĩa thống 3. Dawson H, Galuppini F, Träger P, et al. kê (p

ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:

Báo xấu

LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
