intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu tình trạng viêm lợi ở bệnh nhân xơ gan

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

73
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết nghiên cứu tình trạng viêm lợi sử dụng Gingival Index (GI) ở 49 bệnh nhân (BN) xơ gan Child B và C và 31 người khoẻ mạnh làm chứng. Phương pháp: BN được khám răng miệng xác định viêm lợi bằng chỉ số GI, xét nghiệm máu đánh giá thiếu máu, giảm protein, albumin máu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu tình trạng viêm lợi ở bệnh nhân xơ gan

t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2016<br /> <br /> NGHIÊN CỨU TÌNH TRẠNG VIÊM LỢI Ở BỆNH NHÂN XƠ GAN<br /> Nguyễn Phương Liên*; Lê Việt Thắng*<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: nghiên cứu tình trạng viêm lợi sử dụng Gingival Index (GI) ở 49 bệnh nhân (BN)<br /> xơ gan Child B và C và 31 người khoẻ mạnh làm chứng. Phương pháp: BN được khám răng<br /> miệng xác định viêm lợi bằng chỉ số GI, xét nghiệm máu đánh giá thiếu máu, giảm protein,<br /> albumin máu. Kết quả và kết luận: GI trung bình nhóm BN là 1,99 ± 0,53, tăng khác biệt có ý<br /> nghĩa thống kê so với nhóm chứng (0,49 ± 0,08), p < 0,001. 89,8% BN viêm lợi ở các mức độ.<br /> BN xơ gan giai đoạn Child C; thiếu máu; giảm protein; giảm albumin máu có điểm GI trung bình<br /> cao hơn có ý nghĩa so với điểm GI của nhóm BN Child B; không thiếu máu; không giảm protein;<br /> albumin máu, p < 0,01.<br /> * Từ khóa: Viêm lợi; Xơ gan.<br /> <br /> Status of Gingivitis in Patients with Liver Cirrhosis<br /> Summary<br /> Objectives: To use gingiviral index (GI) to examine status of gingivitis of 49 patients with liver<br /> cirrhosis Child B, C and 31 healthy people as control group. Methods: The patients were<br /> examined dental to confirm gingivitis using gingiviral index and blood tests to confirm anemia,<br /> low serum protein, hypoalbuminia. Results: The average GI of the patients was 1.99 ± 0.53,<br /> significantly increased compared to that of control group (0.49 ± 0.08), p < 0.001. The<br /> proportion of gingivitis patients was 89.8%. GI of patient group with anemia, Child C, low serum<br /> protein, hypoalbuminia was significantly higher than that of those without above status, p < 0.01.<br /> * Key words: Gingivitis; Liver cirrhosis.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Viêm lợi là tình trạng bệnh lý rất<br /> thường gặp ở người bình thường cũng<br /> như ở người mắc các bệnh mạn tính.<br /> Quá trình viêm liên quan đến tình trạng<br /> giảm miễn dịch và đặc điểm bệnh lý ở BN<br /> mắc bệnh mạn tính. Xơ gan là bệnh lý<br /> thường gặp, chiếm tỷ lệ cao ở BN điều trị<br /> nội trú tại khoa tiêu hoá các bệnh viện,<br /> nguyên nhân gây xơ gan thường gặp như<br /> nghiện rượu, viêm gan virut… Viêm lợi<br /> trên BN xơ gan thường gặp với tần suất<br /> cao hơn và mức độ nặng hơn. Suy giảm<br /> <br /> chức năng gan trong xơ gan là nguyên<br /> nhân gây nặng tình trạng viêm lợi. Phát<br /> hiện và điều trị các bệnh lý răng lợi là một<br /> vấn đề cần thiết để nâng cao chất lượng<br /> cuộc sống cho BN, giảm thiểu bệnh lý<br /> toàn thân như nhiễm khuẩn do viêm lợi<br /> gây ra. Đã có nhiều nghiên cứu về tình<br /> trạng viêm lợi ở BN mắc bệnh mạn tính<br /> khác như: đái tháo đường, suy thận…,<br /> tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào đề cập<br /> đến tình trạng viêm lợi ở BN xơ gan. Xuất<br /> phát từ những lý do trên, chúng tôi tiến<br /> hành đề tài này nhằm:<br /> <br /> * Bệnh viện Quân y 103<br /> Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Phương Liên (bacsylien@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 23/05/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 23/06/2016<br /> Ngày bài báo được đăng: 19/07/2016<br /> <br /> 143<br /> <br /> t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2016<br /> <br /> - Khảo sát tình trạng viêm lợi ở BN xơ<br /> gan điều trị tại Bệnh viện Quân y 103.<br /> - Tìm hiểu mối liên quan giữa viêm lợi<br /> và tuổi, giai đoạn xơ gan, nồng độ<br /> albumin, nồng độ CRP máu ở BN xơ gan.<br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> <br /> - Khám răng miệng: BN được khám 6<br /> răng gồm răng số 16, 24, 21, 36, 41, 44<br /> hàm trên và hàm dưới, mỗi răng khám 4<br /> mặt: mặt gần, mặt xa, mặt má, mặt lưỡi.<br /> Sử dụng GI của Loe và Silness để đánh<br /> giá tình trạng lợi theo 4 mức độ (mã số):<br /> từ 0 - 3. Mã số 0, 1, 2, 3.<br /> Tổng số mã số<br /> Chỉ số lợi = ---------------------Tổng số mặt (24)<br /> <br /> 1. Đối tượng nghiên cứu.<br /> 80 người được chia thành 2 nhóm:<br /> - Nhóm bệnh: 49 BN xơ gan do virut,<br /> do rượu, mức độ Child B và C điều trị tại<br /> Bệnh viện Quân y 103.<br /> - Nhóm chứng: 31 người khoẻ mạnh<br /> có tuổi và giới tương đồng nhóm bệnh.<br /> - Loại trừ BN: đang có nhiễm trùng<br /> toàn thân, tình trạng suy gan nặng; không<br /> đồng ý tham gia nghiên cứu.<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu.<br /> - Nghiên cứu mô tả cắt ngang so sánh<br /> nhóm bệnh và nhóm chứng.<br /> <br /> + 0: lợi bình thường, không viêm nề,<br /> không chảy máu.<br /> + 1: lợi nhạt màu, nề nhẹ, mất bóng,<br /> viêm nhẹ.<br /> + 2: lợi đỏ, phì đại, nề bóng, chảy máu<br /> khi ấn, viêm mức độ vừa.<br /> + 3: lợi đỏ, phì đại, nề, loét, chảy máu<br /> tự nhiên, viêm nặng.<br /> + Điểm GI của BN là giá trị trung bình<br /> của kết quả khám 6 răng.<br /> * Đánh giá kết quả:<br /> <br /> - BN được khám lâm sàng, làm các xét<br /> nghiệm cận lâm sàng về huyết học và<br /> sinh hoá máu, chẩn đoán nguyên nhân,<br /> giai đoạn xơ gan.<br /> <br /> - Không viêm: GI < 0,1.<br /> <br /> - Đánh giá thiếu máu khi HST nữ<br /> < 130 g/l, nam < 140 g/l, giảm protein khi<br /> < 60 g/l, giảm albumin khi < 35 g/l.<br /> <br /> - Viêm nặng: GI ≥ 2,0.<br /> <br /> - Viêm nhẹ: 0,1 ≤ GI < 1,0.<br /> - Viêm vừa: 1,0 ≤ GI < 2,0.<br /> * Xử lý số liệu: theo thuật toán thống<br /> kê y sinh học.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br /> 1. Đặc điểm BN và tình trạng viêm lợi.<br /> Bảng 1: Đặc điểm tuổi, giới nhóm bệnh và nhóm chứng.<br /> Đối tượng<br /> <br /> Nhóm chứng (n = 31)<br /> <br /> Nhóm bệnh (n = 49)<br /> <br /> 49,36 ± 10,16<br /> <br /> 51,13 ± 11,34<br /> <br /> < 40 (n, %)<br /> <br /> 8 (26,7)<br /> <br /> 9 (18,4)<br /> <br /> 40 - 60 (n, %)<br /> <br /> 18 (58,1)<br /> <br /> 28 (57,1)<br /> <br /> > 60 (n, %)<br /> <br /> 5 (16,2)<br /> <br /> 12 (24,5)<br /> <br /> Nam (n, % )<br /> <br /> 23 (76,6)<br /> <br /> 40 (81,6)<br /> <br /> Nữ (n, % )<br /> <br /> 8 (23,4)<br /> <br /> 9 (18,4)<br /> <br /> Tuổi trung bình (năm)<br /> Nhóm tuổi<br /> (năm)<br /> <br /> Giới<br /> <br /> 144<br /> <br /> p<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2016<br /> <br /> Tuổi trung bình nhóm nghiên cứu<br /> 51,13 ± 11,34, không khác biệt so với<br /> nhóm chứng khỏe mạnh. Tỷ lệ BN theo<br /> tuổi, giới ở nhóm bệnh và nhóm chứng<br /> không khác biệt, p > 0,05. Tỷ lệ nam/nữ ở<br /> nhóm bệnh là 4,44. Kết quả này phù hợp<br /> với nghiên cứu của Lâm Trung Hiếu và<br /> Berganla A. Xơ gan thường gặp ở tuổi<br /> trung niên, nam nhiều hơn nữ do liên<br /> quan đến uống rượu nhiều. Quá trình xơ<br /> gan ở người uống rượu nhiều tiến triển<br /> âm thầm, thường qua giai đoạn gan<br /> nhiễm mỡ, sau đó đến giai đoạn xơ gan,<br /> khi đó BN đã đến tuổi trung niên.<br /> Bảng 2: Phân bố BN theo nguyên<br /> nhân và mức độ xơ gan.<br /> Nhóm nghiên cứu<br /> (n = 49)<br /> <br /> Chỉ tiêu<br /> Nguyên<br /> nhân<br /> Mức độ xơ<br /> gan<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> Rượu<br /> <br /> 31<br /> <br /> 63,3<br /> <br /> Virut<br /> <br /> 18<br /> <br /> 36,7<br /> <br /> Child B<br /> <br /> 22<br /> <br /> 44,9<br /> <br /> Child C<br /> <br /> 27<br /> <br /> 55,1<br /> <br /> 2/3 số BN xơ gan do rượu. BN xơ gan<br /> giai đoạn Child C chiếm 55,1%. Kết quả<br /> của chúng tôi phù hợp với các tác giả<br /> khác [1, 8]. Tại Việt Nam, rượu vẫn là<br /> nguyên nhân hàng đầu gây xơ gan. Mức<br /> độ xơ gan Child-Pugh C và có tỷ lệ như<br /> nhau. Do đây là bệnh viện tuyến cuối nên<br /> BN vào viện điều trị thường ở giai đoạn<br /> nặng, đã có biến chứng, cần điều trị.<br /> Chúng tôi không có BN nào Child A.<br /> Bảng 3: Đặc điểm thiếu máu, nồng độ<br /> protein và albumin máu nhóm BN xơ gan.<br /> Nhóm nghiên cứu<br /> (n = 49)<br /> <br /> Chỉ tiêu<br /> Thiếu<br /> máu<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> Có<br /> <br /> 21<br /> <br /> 42,9<br /> <br /> Không<br /> <br /> 28<br /> <br /> 57,1<br /> <br /> Protein<br /> máu (g/l)<br /> Albumin<br /> máu (g/l)<br /> <br /> Giảm<br /> <br /> 20<br /> <br /> 40,8<br /> <br /> Không giảm<br /> <br /> 29<br /> <br /> 59,2<br /> <br /> Giảm<br /> <br /> 39<br /> <br /> 79,6<br /> <br /> Không giảm<br /> <br /> 10<br /> <br /> 20,4<br /> <br /> BN xơ gan có tỷ lệ thiếu máu cao,<br /> chiếm gần 1/2 số BN nghiên cứu. Tỷ lệ<br /> giảm albumin chiếm > 2/3 số BN, tỷ lệ<br /> giảm protein: 40,8%. Thiếu máu, giảm<br /> protein và giảm albumin máu là biểu hiện<br /> thường gặp ở BN xơ gan. Các nghiên<br /> cứu trong và ngoài nước đều cho kết quả<br /> tương tự. BN xơ gan có chức năng gan<br /> giảm, tổng hợp các chất axít amin kém,<br /> kết hợp với tình trạng BN xơ gan thường<br /> ăn uống kém. Chính vì vậy, nồng độ<br /> protein và albumin máu giảm hơn so với<br /> người bình thường, đặc biệt albumin<br /> giảm ở hầu hết BN vào viện. Rối loạn<br /> chuyển hoá sắt liên quan đến dự trữ sắt<br /> trong gan, đây là một yếu tố gây thiếu<br /> máu ở những BN này.<br /> Bảng 4: So sánh chỉ số GI nhóm bệnh<br /> và nhóm chứng.<br /> Nhóm nghiên cứu<br /> (n = 49)<br /> <br /> Chỉ tiêu<br /> <br /> Mức độ<br /> viêm lợi<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> Không<br /> <br /> 5<br /> <br /> 10,2<br /> <br /> Nhẹ<br /> <br /> 8<br /> <br /> 16,3<br /> <br /> Vừa<br /> <br /> 27<br /> <br /> 55,1<br /> <br /> Nặng<br /> <br /> 9<br /> <br /> 18,4<br /> <br /> Chứng (n = 31)<br /> GI<br /> (X ± SD)<br /> <br /> BN (n = 49)<br /> p<br /> <br /> 0,49 ± 0,08<br /> 1,99 ± 0,53<br /> < 0,001<br /> <br /> Nhóm BN xơ gan có chỉ số GI trung<br /> bình (1,99 ± 0,53) cao hơn nhóm chứng<br /> có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). 89,8% BN<br /> 145<br /> <br /> t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2016<br /> <br /> xơ gan có viêm lợi, BN viêm lợi mức độ<br /> vừa chiếm đa số (55,1%). Viêm lợi<br /> thường do nhiều yếu tố tác động. Bệnh<br /> viêm lợi là bệnh do mảng bám trên răng<br /> làm kích ứng gây mẩn đỏ dẫn đến sưng<br /> nướu. Bệnh viêm lợi rất dễ dàng phát<br /> hiện và điều trị nhưng chúng ta thường<br /> hay bỏ qua và để “tự nó khỏi”. Nếu không<br /> được chữa trị, người bệnh tiếp tục để lợi<br /> bị tổn thương, bệnh có thể chuyển sang<br /> giai đoạn chảy máu lợi, nặng hơn thì bị<br /> <br /> rụng răng. Viêm lợi trong thời gian dài<br /> gây viêm nướu răng, lan đến các mô cơ<br /> và xương, có thể gây mất răng, làm tăng<br /> nguy cơ đột quỵ, đau tim, viêm phổi. Viêm<br /> lợi thường liên quan đến bệnh lý toàn<br /> thân mạn tính và tại chỗ do chăm sóc<br /> răng miệng không tốt. Ở BN xơ gan, tình<br /> trạng viêm lợi liên quan đến quá trình<br /> bệnh lý, đó là giảm miễn dịch, tình trạng<br /> suy chức năng gan và rối loạn đông cầm<br /> máu gây viêm lợi.<br /> <br /> 2. Liên quan giữa mức độ viêm lợi (chỉ số GI) với một số đặc điểm BN xơ gan.<br /> Bảng 5: Liên quan mức độ viêm lợi với nguyên nhân và giai đoạn xơ gan.<br /> Chỉ tiêu<br /> Nguyên nhân xơ gan<br /> <br /> Giai đoạn xơ gan<br /> <br /> GI (X ± SD)<br /> <br /> p<br /> <br /> Rượu (n = 31)<br /> <br /> 1,92 ± 0,43<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Virut (n = 18)<br /> <br /> 2,08 ± 0,61<br /> <br /> Child B (n = 22)<br /> <br /> 1,74 ± 0,45<br /> <br /> Child C (n = 27)<br /> <br /> 2,29 ± 0,62<br /> <br /> Nhóm BN xơ gan Child C có giá trị GI<br /> trung bình cao hơn nhóm xơ gan Child<br /> B, p < 0,01. Không có sự khác biệt về<br /> mức độ viêm lợi với nguyên nhân xơ<br /> gan. Nguyên nhân xơ gan không liên<br /> quan đến tình trạng viêm lợi. Chúng tôi<br /> nhận thấy, xơ gan giai đoạn càng nặng,<br /> <br /> < 0,01<br /> <br /> chỉ số GI càng cao. Rõ ràng, tổn thương<br /> lợi liên quan đến chức năng gan. Gan<br /> xơ giai đoạn nặng hơn sẽ làm chức<br /> năng gan kém đi. BN giảm hệ thống<br /> miễn dịch trầm trọng, gây tình trạng<br /> viêm lợi nặng hơn, lợi dễ chảy máu và<br /> tổn thương.<br /> <br /> Bảng 6: Liên quan mức độ viêm lợi với thiếu máu, nồng độ protein và albumin máu.<br /> Chỉ tiêu<br /> Thiếu máu<br /> <br /> Giảm protein máu<br /> <br /> Giảm albumin máu<br /> <br /> 146<br /> <br /> GI (X ± SD)<br /> <br /> p<br /> <br /> Có (n = 21)<br /> <br /> 2,32 ± 0,48<br /> <br /> < 0,01<br /> <br /> Không (n = 28)<br /> <br /> 1,68 ± 0,67<br /> <br /> Có (n = 20)<br /> <br /> 2,34 ± 0,49<br /> <br /> Không (n = 29)<br /> <br /> 1,67 ± 0,58<br /> <br /> Có (n = 39)<br /> <br /> 2,44 ± 0,49<br /> <br /> Không (n = 10)<br /> <br /> 1,55 ± 0,52<br /> <br /> < 0,01<br /> <br /> < 0,01<br /> <br /> t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2016<br /> <br /> Mức độ viêm lợi nặng liên quan đến<br /> thiếu máu, giảm protein, giảm albumin<br /> máu, p < 0,01. Tình trạng viêm lợi liên<br /> quan đến dinh dưỡng BN. Thiếu máu,<br /> giảm protein, đặc biệt giảm albumin máu<br /> liên quan đến giảm immunoglobulin miễn<br /> dịch, giảm nuôi dưỡng cơ quan, trong đó<br /> có lợi. Viêm lợi liên quan đến mảng bám<br /> răng lúc đầu là một mảng không màu,<br /> dính bao quanh răng. Khi bị vôi hoá,<br /> mảng này biến thành cao răng, màu sẫm<br /> dần theo thời gian. Sự tích tụ mảng bám<br /> tạo nên những túi chứa vi khuẩn, từ đây<br /> vi khuẩn sẽ sinh sôi phát triển, khi gặp<br /> điều kiện thuận lợi sẽ gây viêm và chảy<br /> máu. Tình trạng xơ gan làm giảm khả<br /> năng vận chuyển chất dinh dưỡng đến lợi<br /> và kém vận chuyển chất cặn bã từ lợi đi<br /> để đào thải ra ngoài, nên lợi bị yếu và dễ<br /> nhiễm khuẩn.<br /> KẾT LUẬN<br /> Nghiên cứu tình trạng viêm lợi ở 49<br /> BN xơ gan và 31 người bình thường,<br /> chúng tôi rút ra một số nhận xét:<br /> - Viêm lợi thường gặp ở BN xơ gan: GI<br /> trung bình nhóm BN là 1,99 ± 0,53, tăng<br /> khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nhóm<br /> chứng (0,49 ± 0,08), p < 0,001. Tỷ lệ BN<br /> có viêm lợi ở các mức độ chiếm 89,8%.<br /> - Mức độ viêm lợi liên quan đến một số<br /> đặc điểm BN: BN xơ gan giai đoạn Child<br /> C; thiếu máu; giảm protein; giảm albumin<br /> máu có điểm GI trung bình cao hơn có ý<br /> nghĩa so với nhóm BN Child B; không<br /> <br /> thiếu máu, không giảm protein, albumin<br /> máu p < 0,01.<br /> - Không thấy mối liên quan giữa tình<br /> trạng viêm lợi với nguyên nhân gây xơ gan.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Lâm Trung Hiếu. Nghiên cứu đặc điểm<br /> lâm sàng, xét nghiệm, huyết động tĩnh mạch<br /> cửa trên siêu âm ở BN xơ gan có giãn tĩnh<br /> mạch thực quản. Luận án Thạc sỹ Y học. Học<br /> viện Quân y. 2012, tr.52-59.<br /> 2. Phan Hải Nam. Một số xét nghiệm sinh<br /> hóa trong lâm sàng. Xét nghiệm hóa sinh.<br /> NXB Quân đội Nhân dân. 2011, tr.7-10.<br /> 3. Berlanga A, Guiu-Jurado E, Porras JA,<br /> Auguet T. Molecular pathways in non-alcoholic<br /> fatty liver disease. Clin Exp Gastroenterol. 2014,<br /> Jul 5, 7, pp.221-239.<br /> 4. Grønkjær LL. Periodontal disease and<br /> liver cirrhosis: A systematic review. SAGE Open<br /> Med. 2015 Sep 9;3:2050312115601122. doi:<br /> 10.1177/2050312115601122. eCollection 2015.<br /> 5. Guggenheimer J, Eghtesad B, Close JM<br /> et al. Dental health status of liver transplant<br /> candidates. Liver Transpl. 2007, Feb, 13 (2),<br /> pp.280-286.<br /> 6. Loe, Silness. Gingival index of loe and<br /> silness. Dentistry and Oral Medicine. 2009.<br /> 7. Olczak-Kowalczyk D, Kowalczyk W,<br /> Krasuska-Sławińska E et al. Oral health and<br /> liver function in children and adolescents with<br /> cirrhosis of the liver. Prz Gastroenterol. 2014,<br /> 9 (1), pp.24-31.<br /> 8. Raghava KV, Shivananda H, Mundinamane<br /> D et al. Evaluation of periodontal status in<br /> alcoholic liver cirrhosis patients: a comparative<br /> study. J Contemp Dent Pract. 2013, Mar, 1,<br /> 14 (2), pp.179-182.<br /> <br /> 147<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2