Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
NGHIÊN CỨU TÍNH TƯƠNG HỢP SINH HỌC CỦA KEO HA/PVPA<br />
TRÊN MÔ HÌNH CHUỘT<br />
Hồ Văn Hai*, Nguyễn Thị Hiệp*, Lê Quốc Tuấn**, Nguyễn Thị Lệ**, Bùi Chí Bảo**, Võ Văn Tới*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Kiểm tra tính tương hợp sinh học của keo sinh học được tổng hợp từ Hyaluronan (HA) và<br />
polyvinyl phosphonic acid (PVPA).<br />
Phương pháp: Bằng phương pháp este hóa keo HA/PVPA được tạo ra theo nhiều nồng độ khác nhau, sau đó<br />
keo được làm khô phương pháp đông khô lạnh. Keo được gia công thành hình tròn đường kính 1cm và độ dày<br />
1mm. Mẫu keo sau khi tạo hình được cấy lên trên lưng chuột sau đó khả năng làm lành vết thương được quan sát<br />
bằng dữ liệu bằng hình ảnh vết thương qua từng ngày (cho đến ngày thứ 14 sau khi cấy mẫu). Khu vực da được<br />
cấy vật liệu sẽ được tách ra khỏi vật chủ sau 14 ngày và sử dụng phương pháp cắt lát và nhuộm H&E để xác định<br />
mức độ phát triển của mô bên trong khu vực đã được xử lý bằng keo.<br />
Kết quả: Kết quả cho thấy keo có khả năng kết dính và hỗ trợ hồi phục vết thương cao ngay tuần đầu tiên.<br />
Ngoài ra, kết quả nhuộm H&E cho thấy có mạch máu phát triển và mô mới hình thành. Tuy nhiên, tế bào phát<br />
triển tập trung dày ở khu vực được cấy mẫu và cấu trúc mô chưa ổn định. Có thể kết luận rằng, keo tính tương<br />
hợp sinh học cao.<br />
Kết luận: Kết quả từ những thí nghiệm trên đã chỉ ra rằng vật liệu nền tạo ra từ keo HA/PVPA có khả năng<br />
hỗ trợ hồi phục vết thương và có độ tương hợp sinh học cao, thích hợp cho tế bào phát triển khi sử dụng cho vết<br />
thương trên da.<br />
Từ khóa: Hyaluronan (HA), Polyvinyl Phosphonic acid (PVPA).<br />
ABSTRACT<br />
IN-VIVO STUDIES OF HA/PVPA GEL USING MICE MODEL<br />
Ho Van Hai, Nguyen Thi Hiep, Le Quoc Tuan, Nguyen Thi Le, Bui Chi Bao, Vo Van Toi<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - Supplement of No 1 - 2016: 53 - 58<br />
<br />
Objective: To investigate the biocompatibility of hyaluronan (HA) and polyvinyl phosphonic acid (PVPA)<br />
hydrogel.<br />
Method: HA/PVPA was fabricated by cross-linking between HA with PVPA in various PVPA<br />
concentration, then the gel was hydrated by using freeze-drying method in order to make scaffolds. Scaffolds were<br />
shaping by surgery blade with 1cm diameter and 1mm thickness. Scaffolds were implanted on mouse dorsal and<br />
monitored for 14 day. The implanted zoneswere extracted after implanting 14 days and stained by H&E staining<br />
method to observe tissue formation.<br />
Result: The results showed that scaffolds were adhesive with skin wound and accelerate the wound healing<br />
process. H&E staining results showed that scaffolds were excellent biocompatible materials and provided a matrix<br />
for cell regeneration.<br />
Conclusion: HA/PVPA hydrogel can be used as bioglue because it’s adhesive properties and excellent<br />
biocompatibility.<br />
Key words: Hyaluronan (HA), Polyvinyl Phosphonic acid (PVPA).<br />
<br />
<br />
* Đại Học Quốc Tế - Đại Học Quốc Gia Tp. Hồ Chí Minh ** Đại Học Y Dược TP.HCM<br />
Địa chỉ liên hệ : TS. Nguyễn Thị Hiệp ĐT: 0983888700 Email: nthiep@hcmiu.edu.vn<br />
Khoa học Cơ bản 53<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016<br />
<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ hyaluronan chiếm thành phần cao. Do đó, HA là<br />
1 polyme nhiều tiềm năng với những tính chất<br />
Cho đến thời điểm hiện tại, nhu cầu y tế đối thích hợp để tái tạo mô mềm, đặc biệt là tái tạo<br />
với các loại vật liệu và thuốc để chữa trị các bệnh da(6).<br />
mãn tính gây tổn thương sâu hoặc khiếm khuyết<br />
Polyvinyl phosphonic axit (PVPA) là 1<br />
da, các tai nạn gây tổn thương sâu cho da như<br />
phosphonate tổng hợp thường được dùng trong<br />
bỏng nhiệt, bỏng hóa chất, mất da do tai nạn<br />
tái tạo xương. Trong nghiên cứu này, PVPA đã<br />
hoặc do lấy da để cấy ghép cho các phần khác,<br />
được kết hợp với HA nhằm tạo ra keo HA-<br />
đang rất cao(1,2). Hiện đã có nhiều biện pháp để<br />
PVPA có tương hợp sinh học cao và có lỗ xốp<br />
chữa trị cho những tổn thương đã kể ra ở trên ví<br />
rộng cho phép tế bào di chuyển vào và phát triển<br />
dụ như: cấy ghép da từ những bộ phận khác, tế<br />
trên chúng(7). Quá trình tạo keo cũng như các<br />
bào gốc, thuốc mỡ trị bỏng… Tuy nhiên những<br />
tính chất tương hợp tế bào đã được nghiên cứu<br />
biện pháp trên vẫn còn tồn tại nhiều điểm hạn<br />
trong một nghiên cứu trước đây của chúng tôi.<br />
chế như sự hạn hẹp của da ở nguồn bộ phận lấy<br />
Trong bài này, chúng tôi sẽ khảo sát khả năng<br />
da để cấy ghép và dễ bị đào thải hoặc hoại tử, tế<br />
tương thích keo HA-PVPA trên mô hình chuột.<br />
bào gốc thường không ổn định và chi phí cao do<br />
khó bảo quản và qui trình chiết tách phức ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
tạp….Do đó, nhu cầu đối với 1 loại vật liệu sinh Đối tượng nghiên cứu<br />
học có đầy đủ những ưu điểm cần thiết và dễ sử Nghiên cứu tính tương hợp sinh học của keo<br />
dụng, tính tương hợp sinh học cao là rất cao(3). sinh học HA/PVPA trên mô hình da chuột. Vì<br />
Polymer sinh học nguồn tự nhiên hoặc tổng hợp muốn xem tính chất tương hợp của hỗn hợp keo<br />
là 1 lĩnh vực nghiên cứu nhiều hứa hẹn để có thể cho nên keo dùng trong thí nghiệm này là keo đã<br />
thỏa mãn tất cả những yêu cầu y tế ở trên đối với được lấy nước hoàn toàn bằng phương pháp<br />
chữa trị tổn thương da, thậm chí còn có thể tốt đông khô.<br />
hơn mong đợi. Do đó 1 loại keo sinh học đã được<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
tạo ra từ Hyaluronan (HA) và polyvinyl<br />
phosphonic axit (PVPA) với tính cơ lí, tương hợp Keo sinh học được tạo ra bằng cách trộn đều<br />
sinh học, hỗ trợ cho sự phát triển tế bào đã được dung dịch HA 0,1% với PVPA 30% sau đó trung<br />
tạo ra nhằm ứng dụng để chữa trị những tổn hòa tính acid của hỗn hợp keo sinh học bằng<br />
thương trên da, kết dính tốt với khu vực tổn NaOH, chuẩn độ sao cho pH của keo vào<br />
thương và tạo thành 1 lớp bảo vệ ngăn cách bụi khoảng 7,0-7,04 nhằm tạo môi trường trung tính,<br />
bẩn/vi khuẩn tiếp xúc với vết thương và 1 mặt không gây độc cho tế bào. Trong thí nghiệm này,<br />
hỗ trợ cho tế bào mới phát triển và làm lành vết có 5 mẫu đợc tạo ra bằng cách thay đổi nồng độ<br />
thương nhan(4). PVPA. Cụ thể hơn như thể tích của PVPA 30%<br />
được tăng dần từ 10, 20, 30, 40, 50µL vào từng<br />
Hyaluronan có chứa glycosaminoglycan<br />
ống nghiệm có chứa 0,1 mL HA 0,1%. Các ống<br />
(GAG) và glucuronic axit là các thành phần<br />
nghiệm có chứa keo sinh học sau đó được chuẩn<br />
chính của tổ hợp ma trận ngoại bào có trong liên<br />
độ để điều chỉnh pH về mức 7-7,04 bằng NaOH<br />
kết của hầu hết biểu mô, các mô thần kinh. HA<br />
0,1 M. Các ống nghiệm chứa mẫu sau đó được<br />
là nonsulfated glycosaminoglycans duy nhất<br />
đánh số từ 1-5 tương ứng với từng tỉ lệ nồng độ<br />
được hình thành ở màng tế bào thay vì Golgi,<br />
PVPA (Xem bảng 1).<br />
với khối lượng phân tử rất lớn. Là một trong<br />
những thành phần chính của ma trận ngoại bào, Những ống nghiệm chứa mẫu keo sinh học<br />
hyaluronan góp phần đáng kể vào sự chuyển sau đó được cho vào máy đông khô nhằm loại<br />
dời tế bào và tăng sinh tế bào(5). Trong da, bỏ tất cả các phân tử nước có trong keo trước khi<br />
tiến hành cấy trên da chuột. Hình 1 là hình ảnh<br />
<br />
<br />
54 Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
keo sau 48 giờ xử lí bằng phương pháp đông thế bằng mẫu keo. Quá trình vết thương lành<br />
khô. Keo dạng khô có dạng trụ tròn xốp có được theo dõi từng ngày cho tới ngày thứ 14.<br />
đường kính 1cm. Các hình trụ này sẽ được cắt Bảng 1: Tỉ lệ nồng độ của từng mẫu keo sinh học và<br />
thành khoanh tròn có độ dày 2 mm cho quá trình độ pH tương ứng của các mẫu.<br />
cấy mẫu lên động vật. Mẫu HA 1%(mL) PVPA 30% NaOH 2M pH<br />
15 con chuột bạch (20-26 g) dùng trong thí (mL) (uL)<br />
nghiệm được mua về từ viện Pasteur sẽ được 1 0,1 0,01 15 6,5<br />
nuôi 1 tuần trước khi phân thành 5 nhóm dùng 2 0,1 0,02 35 6,5-7<br />
trong thí nghiệm. Lông chuột ở khu vực lưng 3 0,1 0,03 50 7<br />
được làm sạch, sau đó 1 vết thương hình tròn<br />
4 0,1 0,04 60 7<br />
đường kính 1cm tương đương được tạo ra bằng<br />
5 0,1 0,05 70 7<br />
dao mổ. Vùng khuyết do bị cắt da sẽ được thay<br />
<br />
A B C<br />
1cm 1cm<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1: A) Hình dạng mẫu keo khô, B) vết thương nhân tạo trên lưng chuột, C) vết thương được cấy mẫu.<br />
Mẫu da quanh khu vực được cấy mẫu sẽ dính tốt vào mô, trong khi mẫu 5 dính vào vết<br />
được cắt ra khỏi cơ thể chuột và xử lí phọc-môn thương là nhờ vào lỗ xốp rộng, đủ để hút thấm<br />
trước khi nhuộm H&E để quan sát sự phát triển máu và dính vào vết thương.<br />
của tế bào bên trong mẫu. Độ hồi phục của vết thương cho đến ngày<br />
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN thứ 7 sau khi cấy mẫu<br />
Qua kết quả quan sát các vết thương cho<br />
Độ kết dính của mẫu và vết thương ngay<br />
thấy ngay ngày thứ nhất và thứ hai sau khi cấy<br />
sau khi cấy mẫu không có hiện tượng loại thải xảy ra, không<br />
Nhằm khảo sát khả năng bám dính mô, keo gây kích ứng và không quan sát thấy ửng đỏ<br />
khô được phủ lên vết thương. Theo như kết quả xung quanh vết thương.<br />
thu được sau thí nghiệm cấy mẫu lên vết<br />
Qua quan sát nhóm vết thương không qua<br />
thương, chỉ có mẫu số 2 và số 5 dính tốt với toàn<br />
xử lí bằng keo cho thấy, cho đến ngày thứ 7 sau<br />
bộ khu vực vết thương, mẫu số 0 và mẫu số 1 bị<br />
khi cấy, vết thương vẫn chưa ổn định dễ bị rách.<br />
vỡ và rã thành những mảnh nhỏ nên không bám<br />
Với nhóm chuột có vết thương được xử lí với<br />
dính lên trên khu vực vết thương. Mẫu số 3 và số<br />
keo sinh học mẫu số 2 và số 5 cho thấy vết<br />
4 có độ chắc và cứng nhưng không đủ độ dẻo để<br />
thương khô nhanh và không còn chảy nước hay<br />
kết dính hoàn toàn với vết thương nên đã bị rơi<br />
máu sau ngày thứ 2 sau khi cấy, vết thương thu<br />
ra ngay sau khi cấy. Việc bám dính tốt của mẫu 2<br />
hẹp nhanh hơn khi so sánh với vết thương chưa<br />
và mẫu 5 có thể giải thích rằng: mẫu 2 là mẫu tốt<br />
qua xử lí bằng keo. Từ ngày thứ 3 trở đi vết<br />
nhất, có phản ứng vừa đủ giúp cho mẫu bám<br />
<br />
<br />
Khoa học Cơ bản 55<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016<br />
<br />
thương khô và không có hiện tượng viêm hay mẫu keo số 2 và số 5 đã lành, khu vực xung<br />
mưng mủ, mẫu keo được cấy đã liên kết chắc quanh vết thương được cấy mẫu mọc nhiều lông<br />
chắn và tạo thành lớp vỏ bọc ngăn cách tốt vết và gần như có hình thái bình thường so với<br />
thương với bụi bẩn và môi trường bên ngoài. trước khi cạo để tạo vết thương.<br />
Cho đến ngày thứ 7, vết thương được xử lí với<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 2: Hình ảnh của vết thương ngay sau khi cấy, và được quan sát sau các ngày thứ 2,3,4 và ngày thứ 7 với<br />
các mẫu không xử lý bằng keo và các mẫu có xử lý bằng keo.<br />
Quan sát tiêu bản bố đồng đều. Vùng da xung quang vết thương<br />
đã hình thành lại lỗ chân lông và phân lớp các<br />
Qua quan sát tiêu bảng mẫu da được xử lí<br />
mô hoàn chỉnh.<br />
với mẫu keo số 2 cho thấy, tế bào đã di chuyển<br />
và hình thành một lớp mô mới bù vào lớp da đã Tiêu bản mang mẫu keo số 5 cho kết quả<br />
bị cắt đi, hình ảnh cho thấy: mô xung quanh vết quan sát bằng kính hiển vi gần như tương đồng<br />
thương liên kết tốt với mô mới hình thành trong với mẫu số 2 nhưng mạch máu bên trong khu<br />
vết thương, quan sát kỹ cho thấy có mạch máu vực xử lí bằng keo phát triển mạnh hơn và mật<br />
nhỏ xung quanh khu vực cấy mẫu, các mô đã tái độ tế bào tập trung nhiều hơn. Tuy nhiên, nhìn<br />
tạo có hình thái tương đối hoàn chỉnh. Tuy chung thì mô mới hình thành trong mẫu số 5<br />
nhiên, khu vực cấy mẫu cho thấy mô chưa tái chưa hoàn thiện bằng mẫu số 2.<br />
tạohoàn chỉnh, tế bào tập trung dày đặc và phân<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
56 Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
<br />
A<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
500µm<br />
<br />
<br />
<br />
B<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
500µm<br />
<br />
Hình 3: Sự phát triển của tế bào bên trong vết thương đã được xử lí bằng keo số 2(A), và keo số 5(B).<br />
KẾT LUẬN tính chất trên, keo số 2 thích hợp để ứng dụng<br />
cho chữa trị vết thương trên da và kích thích vết<br />
Nhằm tìm ra tỷ lệ thích hợp nhất của các chất thương da phục hồi nhanh.<br />
tham gia trong keo HA/PVPA căn cứ vào kết<br />
quả khảo sát tính tương hợp sinh học trên mô TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Burdick JA and Prestwich GD (2011). Hyaluronic acid hydrogels for<br />
hình chuột, chúng tôi đã cấy các mẫu này trên biomedical applications. Advanced Materials, 23, H41-H56.<br />
cùng một loại chuột với cùng kích thước. Kết quả 2. Nguyen DT, Orgill DP, Murphy GF (2009). Chapter 4: The<br />
Pathophysiologic Basis for Wound Healing and Cutaneous<br />
cho thấy keo số 2 là keo tốt nhất, có thể ứng<br />
Regeneration. Biomaterials For Treating Skin Loss, p. 32.<br />
dụng điều trị vết thương da vì keo có tính bám 3. Nguyen MK and Lee DS (2010). Injectable biodegradable<br />
dính mô rất tốt, tính bám dính này giúp bảo vệ hydrogels. Macromolecular Bioscience, 10, 563-579.<br />
4. Shah DN, Recktenwall-Work SM and Anseth KS (2008). The<br />
da khỏi sự tấn công của vi khuẩn bên ngoài, effect of bioactive hydrogels on the secretion of extracellular<br />
ngoài ra keo số 2 còn có tính tương hợp sinh học matrix molecules by valvular interstitial cells. Biomaterials, 29,<br />
caogiúp cho tế bào kết dính và phát triển. Với các 2060-2072.<br />
<br />
<br />
<br />
Khoa học Cơ bản 57<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016<br />
<br />
5. Nguyen Thi Hiep, Kim YH, Song HY, Lee BT (2011). Nano Ag 7. Zheng SX, et al (2004) In situ crosslinkable hyaluronan<br />
loaded PVA nano-fibrous mats for skin applications. Applied hydrogels for tissue engineering. Biomaterials, 25, 1339-1348.<br />
Biomaterials, 968(2): p. 8.<br />
6. Trần Văn Tiến (2011). Đánh giá hiệu quả của thuốc bôi<br />
Ngày nhận bài báo: 24/11/2015<br />
DAIVONEX trong điều trị bệnh vảy nến thể thông thường.<br />
Tạp chí khoa học công nghệ. 89(01/2): 3 - 7 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/11/2015<br />
Ngày bài báo được đăng: 15/02/2016<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
58 Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng<br />