Nghiên cứu tổng hợp và khả năng hấp phụ xanh methylene của MIL-100(Fe)
lượt xem 3
download
Bài viết trình bày việc tổng hợp vật liệu mao quản trung bình sắt (III) carboxylate MIL-100(Fe) từ FeSO4, trimesic acid (H3BTC) bằng phương pháp thủy nhiệt. Sản phẩm tổng hợp được đặc trưng bằng XRD, TEM, BET, FT-IR và TGA.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu tổng hợp và khả năng hấp phụ xanh methylene của MIL-100(Fe)
- TẠP CHÍ KHOA HỌC SỐ 17 * 2018 1 NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP VÀ KHẢ NĂNG HẤP PHỤ XANH METHYLENE CỦA MIL100(Fe) Trần Vĩnh Thiện* Nguyễn Thị Mai Trinh** Tóm tắt Bài báo trình bày việc tổng hợp vật liệu mao quản trung bình sắt (III) carboxylate MIL100(Fe) từ FeSO4, trimesic acid (H3BTC) bằng phương pháp thủy nhiệt. Sản phẩm tổng hợp được đặc trưng bằng XRD, TEM, BET, FTIR và TGA. Kết quả nghiên cứu sử dụng vật liệu MIL100(Fe) tổng hợp được làm chất hấp phụ loại bỏ thuốc nhuộm trong nước cho thấy quá trình hấp phụ xanh methylene (MB) vào vật liệu tổng hợp được tuân theo quy luật động học biểu kiến bậc hai và phù hợp với mô hình Langmuir với dung lượng hấp phụ MB cao đến 344,828 mg.g-1. Dung lượng hấp phụ cao của vật liệu là do bề mặt riêng cao đến 1657,37 m2.g-1 và cấu trúc lỗ xốp thích hợp. Điều này cho thấy tiềm năng to lớn trong việc ứng dụng vật liệu MIL-100(Fe) để loại bỏ các loại thuốc nhuộm trong nước thải. Từ khóa: MIL100(Fe), hấp phụ, xanh methylene. Abstract A study on the synthesis of MIL100(Fe) and its adsorption capacity for methylene blue In this work, mesoporous iron (III) carboxylate [MIL100(Fe)] was synthesized via the reaction of ferrous sulfate, trimesic acid (H3BTC), and HFfree during hydrothermal reaction. The synthesized samples were characterized by XRD, TEM, BET, FTIR and, TGA. MIL100(Fe) is synthesized and applied as an adsorbent to remove dye from aqueous solution in view of assessing the adsorption isotherms, kinetics. The adsorption isotherms were adequately fitted with the Langmuir model and the kinetic data were followed by the pseudo-second-order model. The maximum adsorption capacity of MIL100(Fe) for methylene blue (MB) reached 344,828 mg.g-1. The high adsorption capacity could be attributed to high surface area and suitable pore structure. These structures indicated that MIL-100(Fe) exhibited great potential to remove types of dyes in wastewater. Keywords: MIL100(Fe), adsorption, methylene blue 1. Đặt vấn đề khoảng 100 tấn thuốc nhuộm được thải ra Với sự phát triển ngày càng mạnh mẽ dưới dạng nước thải của các ngành đó [1], của các hoạt động sản xuất của ngành in và có thể gây ra một mối đe dọa nghiêm trọng nhuộm, gần 10.000 loại thuốc nhuộm đã tiềm ẩn đối với cơ thể con người và môi được sản xuất, và hơn 700.000 tấn thuốc trường sinh thái, đặc biệt là ở các quốc gia nhuộm đang có mặt trên thị trường thế giới, đang phát triển như Việt Nam. Nước thải ___________________________ ngành dệt chứa nhiều loại chất ô nhiễm khác * TS, Trường Đại học Phú Yên nhau, song các nhà nghiên cứu đã chỉ ra ** HVCH, Trường Đại học Quy Nhơn rằng, chất nhuộm là nguồn chính gây ô nhiễm nguồn nước.
- 2 TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHÚ YÊN Đa phần các chất nhuộm đều là các hợp 2.2. Đặc trưng vật liệu chất hữu cơ độc hại, khó phân hủy. Sau khi - Nhiễu xạ tia X (XRD) của vật liệu được đi vào môi trường, chúng sẽ tồn tại rất lâu ghi trên máy D8 Advance, hoặc chỉ phân hủy một phần thành các tác BruckerGermany với tia phát xạ CuKα, nhân gây đột biến đối với sinh vật thủy sinh, bước sóng = 1,5406 Å, công suất 40 kV, gây hại đối với người và động vật, vì vậy cường độ 40 mA. việc loại bỏ chất màu khỏi nước thải dệt - Đẳng nhiệt hấp phụ khử hấp phụ N2 nhuộm đã và đang là vấn đề rất đáng quan (BET) được thực hiện ở 77,350K trên máy tâm. Micromeritics TriStar 3000. Mẫu được hoạt Là một MOFs điển hình, vật liệu hóa ở 150°C trong chân không trong 5 giờ MIL100(Fe) (MIL: Material Institute trước khi đo. Lavoisier) hiện đang thu hút được sự quan - Ảnh hiển vi điện tử truyền qua (TEM) tâm đặc biệt của các nhà khoa học trong được thực hiên trên trên máy JEOL nước và trên thế giới với những ưu điểm về JEM1400. cấu trúc, đặc biệt diện tích bề mặt riêng cao, - Phân tích nhiệt TGA được thực hiện trên độ bền hóa học đặc biệt, nhiều tâm kim loại máy Universal V4.5A TA. hoạt động...[1]. Với những đặc tính hấp dẫn - Phổ hồng ngoại FTIR được ghi trên máy này, MIL100(Fe) có khả năng hấp phụ các Thermo Nicolet NEXUS 670. hợp chất hữu cơ khó phân hủy từ nước thải 2.3. Đánh giá khả năng hấp phụ công nghiệp, ứng dụng hấp phụ các kim loại Các thí nghiệm nghiên cứu hấp phụ nặng...[2] phẩm nhuộm MB tiến hành trong bóng tối ở Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến nhiệt độ 30°C. Nồng độ MB được xác định hành tổng hợp và sử dụng MIL100(Fe) bằng phương pháp UVVis trên máy làm chất hấp phụ thuốc nhuộm xanh Spectrophotometer UV 2502 (Labomed – methylen (MB) và nghiên cứu cơ chế hấp Mỹ) ở λmax của phẩm nhuộm MB (665 nm). phụ, đẳng nhiệt và động học hấp phụ của 2.3.1. Xác định điểm đẳng điện của MB trên MIL100(Fe). MIL100(Fe) 2. Thực nghiệm Cho vào 8 bình tam giác (dung tích 50 2.1. Tổng hợp vật liệu mL) 25 mL dung dịch NaCl 0,01M và 0,01 MIL100(Fe) được tổng hợp theo gam MIL100(Fe). Giá trị pH ban đầu của phương pháp thủy nhiệt [2]. Hỗn hợp phản dung dịch (pHi) được điều chỉnh nằm trong ứng được trộn theo tỉ lệ 1FeSO4.7H2O : 0,67 khoảng 1 đến 10 bằng dung dịch HCl và H3BTC : 3HF : 1,2HNO3 : 280H2O trong NaOH. Đậy kín và lắc bằng máy lắc trong bình phản ứng Teflon, được khuấy ở 80°C 24h. Sau đó để lắng, lọc sạch huyền phù trong 60 phút, sau đó đặt vào trong tủ sấy bằng giấy lọc, đo lại giá trị pH gọi là pHf. gia nhiệt đến 150°C trong 24h. Hỗn hợp Đồ thị biểu diễn mối quan hệ sự khác nhau dung dịch sau phản ứng được lọc tách kết giữa các giá trị pH ban đầu và sau cùng tủa, và tiến hành tinh chế với nước cất ở (ΔpH = pHf - pHi) theo pHi là đường cong 80°C trong 3h và etanol ở 70°C trong 1h. cắt trục hoành tại ΔpH = 0 cho ta giá trị pH Cuối cùng, sấy sản phẩm trong máy lọc hút đẳng điện (pHe.i.p). chân không qua đêm ở 80°C. Trước mỗi lần 2.3.2. Đẳng nhiệt hấp phụ sử dụng, kích hoạt MIL100(Fe) ở 150°C. Cho lần lượt 5; 10; 15; 20; 25; 30; 35 và
- TẠP CHÍ KHOA HỌC SỐ 17 * 2018 3 40 mg MIL100(Fe) vào một loạt 8 bình tam giác (dung tích 100 mL) chứa 50 mL dung dịch phẩm nhuộm MB 30 mg.L1, pH = 7,5, đậy kín trong bóng tối, lắc bằng máy lắc trong 24h để đảm bảo đạt cân bằng hấp phụ. Sau đó, li tâm để loại bỏ chất hấp phụ và xác định nồng độ MB trong dung dịch. 2.3.3. Động học hấp phụ Ảnh hưởng của nồng độ đầu: ở 30°C: Chuẩn bị 8 bình tam giác (dung tích 100 mL), cho vào mỗi bình 0,05 gam vật liệu Hình 1. Giản đồ XRD của MIL-100(Fe) MIL100(Fe) và 250 mL dung dịch MB với Có thể thấy rằng giản đồ có tất cả các nồng độ 20; 30 và 40 mg.L1, pH = 7,5 peak đặc trưng ở 2,09°, 3,40°, 4,03°, 4,83°, khuấy hỗn hợp bằng máy khuấy từ để vật 5,29°, 5,94°, 6,32°, 10,33°, và 11° trên đều liệu phân bố đều trong hỗn hợp. Ở từng phù hợp với các công bố trước đây [2], [3], khoảng thời gian xác định, dung dịch được [4], trong đó có các peak ở khoảng 10°12° lấy ra, li tâm để loại bỏ chất hấp phụ và xác là những peak đặc trưng nhất của định nồng độ MB. MIL100(Fe), một cacboxylate sắt (III) Ảnh hưởng của pH: Chuẩn bị 8 bình được xây dựng từ các trime với sự phân bố tam giác (dung tích 100 mL): cho vào mỗi bát diện có đỉnh chung µ3O [5]. Các peak bình 0,01 gam MIL100(Fe) và 50 mL có cường độ cao cho thấy độ kết tinh của dung dịch phẩm nhuộm MB (40mg.L1) có mẫu cao. pH khác nhau trong khoảng pH từ 1 đến 12. Hình thái của MIL100(Fe) được đặc pH được điều chỉnh bằng dung dịch NaOH trưng bằng phương pháp hiển vi điện tử và HCl đậm đặc, đậy kín trong bóng tối, lắc truyền qua (TEM). Kết quả được trình bày ở bằng máy lắc trong 24h để đảm bảo đạt cân hình 2 cho thấy kích thước hạt quan sát bằng hấp phụ. Sau đó li tâm để loại bỏ chất được tăng dần từ 50 nm đến 500 nm. Kết hấp phụ và xác định nồng độ MB. quả ở hình 2 cho thấy rằng MIL100(Fe) 3. Kết quả và thảo luận tổng hợp được có các hạt hình bát diện, phù 3.1. Đặc trưng vật liệu hợp với các kết quả đã công bố trước đây Hình 1 trình bày giản đồ XRD của mẫu [2], [3], [4]. Các bát diện phân tán, bề mặt ít MIL100(Fe) tổng hợp được. bị kết tụ, bề mặt tinh thể quan sát rõ ràng, dự đoán vật liệu có diện tích bề mặt cao và độ kết tinh cao. Tuy nhiên, trên bề mặt hạt vẫn còn có một số dị vật, có thể là do sự hiện diện của các tạp chất còn sót lại sau quá trình tinh chế, như acid trimesic không phản ứng trong các lỗ xốp, các cation hoặc anion từ muối kim loại, bên cạnh đó là một lượng các pha vô định hoặc tinh thể tạp chất [6].
- 4 TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHÚ YÊN nhiệt TGA, kết quả được trình bày ở hình 4 cho thấy rằng có 3 quá trình mất khối lượng từ 42°C đến 787°C. Từ 42°C đến 100°C, là sự giải phóng các phân tử nước tự do bên trong các lỗ xốp với độ giảm khối lượng là 17,8%. Từ 150°C đến 400°C, có thể là các phân tử nước tương tác với các trime sắt tương ứng với độ giảm khối lượng khoảng 6,33%. Từ 400°C đến 787°C, là quá trình đốt cháy acid trimesic, bắt đầu xuất hiện quá trình phân hủy MIL100(Fe), tương ứng với độ giảm khối lượng khoảng 39,34%. Do đó, độ bền của MIL100(Fe) có thể lên đến 400°C. Hình 2. Ảnh TEM của MIL100(Fe) 100 Đường đẳng nhiệt hấp phụ khử hấp 90 phụ N2 của MIL100(Fe) được trình bày ở 80 hình 3. 70 Weight (%) 60 50 40 30 20 0 100 200 300 400 500 600 700 800 o Temperature ( C) Hình 4. Giản đồ phân tích nhiệt TGA của MIL100(Fe) Trong phổ FTIR của MIL100(Fe) Hình 3. Đường đẳng nhiệt hấp phụ - khử được trình bày tại hình 5, có thể thấy dao hấp phụ N2 của MIL100(Fe) động mạnh và rộng ở 3423 cm-1 là của Kết quả hình 3 chỉ ra rằng đường cong nhóm (OH), các dao động ở 1632 cm-1, đẳng nhiệt thuộc kiểu IV theo phân loại của 1575 cm-1 tương ứng với các dao động IUPAC, chứng tỏ vật liệu có cấu trúc mao as(C=O), s(C=O) trong nhóm cacboxyl và quản trung bình. Từ kết quả nghiên cứu ở 1383 cm-1 là dao động (CC) chứng tỏ đẳng nhiệt tính được diện tích bề mặt riêng, sự có mặt của liên kết đicacboxylate trong SBET của vật liệu MIL100(Fe) tổng hợp khung MIL-100(Fe). Các dao động ở 760 được là 1657,37 m2/g, khá cao và thể tích lỗ cm-1 và 712 cm-1 tương ứng với dao động xốp của vật liệu là 0,65 cm3/g. của CH trong vòng benzen. Dao động ở Độ bền nhiệt của MIL100(Fe) được 485 cm-1 đặc trưng cho liên kết Fe-O. Từ nghiên cứu bằng phương pháp phân tích những dữ liệu trên cho thấy rằng vật liệu đã tổng hợp được xây dựng từ các tâm kim loại
- TẠP CHÍ KHOA HỌC SỐ 17 * 2018 5 và cầu nối là phối tử cacboxylate. Dao động nhiệt dạng tuyến tính theo hai mô hình trên. (C=O) trong nhóm acid (COOH) ở 1710 0.055 1720 cm1 đặc trưng cho H3BTC nhưng 0.050 y = 0.0029x + 0.0220 R2 = 0.99736 đây là dao động yếu, cho thấy quá trình tinh 0.045 chế tốt đã loại bỏ H3BTC dư trong mẫu 0.040 Ce/qe (g.L-1) MIL100(Fe). Trong giai đoạn tinh chế, có thể có sự trao đổi các anion cacboxylate với 0.035 (a) anion fluorure F và loại bỏ acid hữu cơ dư 0.030 từ các lỗ xốp thông qua việc hòa tan trong 0.025 nước nóng [7]. 0.020 0 2 4 6 8 10 12 -1 Ce(mg.L ) 5.4 y = 0.706x + 3.733 5.2 R2 = 0.98562 5.0 4.8 4.6 lnqe 4.4 4.2 (b) 4.0 Hình 5. Phổ FTIR của MIL100(Fe) 3.8 3.2. Khảo sát hấp phụ phẩm nhuộm MB 3.6 3.4 MIL100(Fe) sở hữu hai bộ lồng khác -0.5 0.0 0.5 1.0 1.5 2.0 2.5 nhau (25°A và 29°A) với các cửa sổ mao lnCe quản trung bình (đường kính 5,5°A và Hình 6. Dạng tuyến tính của mô hình đẳng 8,6°A), nhiều tâm sắt acid Lewis, kích nhiệt hấp phụ Langmuir (a) và Freundlich thước lỗ xốp thích hợp, diện tích bề mặt cao (b) của quá trình hấp phụ MB trên [8]. Nhờ những đặc tính này, MIL100(Fe) MIL100(Fe) có lợi thế lớn cho quá trình hấp phụ phẩm Giá trị hệ số tương quan (R2) của đường nhuộm MB. Quá trình hấp phụ xảy ra thông thẳng được xác định cao cho thấy rằng dữ qua tương tác tĩnh điện, đó là lực tương tác liệu hấp phụ đẳng nhiệt của MIL100(Fe) chính giữa phân tử MB và MIL100(Fe). tương thích tốt với mô hình Langmuir. Điều Phản ứng trao đổi bề mặt xảy ra cho đến khi này có nghĩa là quá trình hấp phụ xảy ra tại các vị trí nhóm chức trên bề mặt đã hoàn các vị trí liên kết trên bề mặt chất xúc tác toàn bị chiếm và ở đó các phân tử phẩm (tạo thành đơn lớp trên bề mặt chất hấp nhuộm MB được khuếch tán vào mạng lưới phụ), khẳng định bản chất của quá trình hấp khung MIL100(Fe), tạo ra các tương tác phụ này là hấp phụ hóa học. tĩnh điện [2]. Từ phương trình Langmuir, tính được Để mô tả quá trình hấp phụ đẳng nhiệt dung lượng hấp phụ MB cực đại của của MIL100(Fe) đối với phẩm nhuộm MB, MIL100(Fe) (qm = 344,828 mg.g-1) là khá chúng tôi sử dụng hai mô hình: Langmuir và cao. Dung lượng hấp phụ cao của Freundlich. Hình 6 trình bày các đường đẳng MIL100(Fe) có thể được lý giải là do
- 6 TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHÚ YÊN chúng sở hữu cấu trúc lỗ xốp thích hợp và tăng. Ban đầu tỉ lệ số phân tử phẩm nhuộm diện tích bề mặt cao. Với sự gia tăng diện với các tâm hoạt động trên bề mặt vật liệu tích bề mặt của MIL100(Fe), nhiều tâm thấp nên khi tăng nồng độ sẽ làm tăng sự acid Lewis và điện tích âm trên bề mặt sẽ tương tác giữa các phân tử phẩm nhuộm và được tiếp xúc, thuận lợi cho tương tác tĩnh chất hấp phụ [9]. Ngoài ra, khi tăng nồng độ điện và tương tác giữa các tâm acid Lewis ban đầu sẽ làm tăng động lực (driving force) của MIL100(Fe) và base Lewis N(CH3)2 của quá trình truyền khối của MB từ dung của phân tử MB, dẫn đến cải thiện khả năng dịch vào bề mặt chất hấp phụ, do đó làm hấp phụ. tăng dung lượng hấp phụ phẩm nhuộm [10]. Ảnh hưởng của nồng độ dung dịch MB Hình 7 cũng cho thấy rằng, quá trình ban đầu đến dung lượng hấp phụ MB trên hấp phụ MB xảy ra nhanh trong giai đoạn MIL100(Fe) trong khoảng nồng độ 20 – 40 đầu từ 0 50 phút và dần đạt cân bằng, thời mg.L-1 được thể hiện ở hình 7. gian cần thiết để đạt trạng thái cân bằng là 20 mg.L khoảng 120 phút. -1 -1 180 30 mg.L 40 mg.L Động học hình thức của quá trình hấp -1 160 phụ phẩm nhuộm MB trên MIL100(Fe) được phân tích bằng hai mô hình động học 140 cổ điển là mô hình động học bậc một biểu qt (mg.g-1) 120 kiến và động học bậc hai biểu kiến, kết quả thể hiện qua bảng 1. 100 Kết quả tính toán cho thấy mô hình bậc 80 hai biểu kiến cho mối quan hệ tuyến tính với hệ số tương quan cao (R2 > 0,99) đối 0 50 100 150 200 250 300 t (phút) với tất cả các nồng độ khảo sát, tham số qe Hình 7. Ảnh hưởng của nồng độ ban đầu đến tính toán từ mô hình gần với qe thực nghiệm dung lượng hấp phụ trên MIL100(Fe) hơn là mô hình động học bậc nhất biểu kiến nên có thể kết luận rằng mô hình hấp phụ bậc hai biểu kiến phù hợp cho quá trình hấp Kết quả cho thấy, dung lượng hấp phụ phụ phẩm nhuộm MB trên MIL100(Fe). trên vật liệu hấp phụ tăng khi nồng độ MB Bảng 1. Các tham số động học của các mô hình khác nhau Mô hình động học bậc nhất Mô hình động học bậc hai Co qe (exp) qe (cal) k1.103 qe (cal) k2.103 1 1 2 (mg.L ) (mg.g ) R R2 (mg.g1) (phút1) (mg.g1) (g.mg1.phút1) 20 86,454 11,290 27,40 0,98294 87,032 7,69 0,99994 30 128,483 15,305 23,00 0,91760 129,870 3,98 0,99986 40 167,084 44,892 25,80 0,88902 172,414 1,43 0,99969 Do mô hình động học biểu kiến bậc hai phụ hóa học là giai đoạn quyết định tốc độ được thiết lập trên cơ sở giả thiết rằng hấp hấp phụ nên mô hình này cũng có tên gọi là
- TẠP CHÍ KHOA HỌC SỐ 17 * 2018 7 mô hình hấp phụ hóa học biểu kiến bậc hai, phân tử MB. Ngoài ra, khả năng tạo tương vì vậy quá trình hấp phụ MB trên tác ππ giữa các vòng benzene trong phân MIL100(Fe) mang bản chất hóa học. tử MB với MIL100(Fe) có thể sẽ làm tăng Một trong những tham số quan trọng để khả năng hấp phụ. điều khiển quá trình hấp phụ là pH. Ảnh Kết quả xác định điểm đẳng điện của hưởng của pH đến quá trình hấp phụ MB MIL100(Fe) theo phương pháp điều chỉnh trên MIL100(Fe) được nghiên cứu trong pH được thể hiện qua hình 9, theo đó điểm khoảng pH 1 – 12, kết quả thể hiện ở hình 8. đẳng điện của MIL100(Fe) là 4. Kết quả Có thể thấy dung lượng hấp phụ MB của này cho thấy khi pH tăng, bề mặt của khung chất hấp phụ tăng lên khi pH nằm khoảng 1 MIL100(Fe) tích điện âm cùng với sự tồn đến 5,5 và 7,8 đến 10,5, giảm nhẹ trong tại các anion như F và OH sẽ tạo ra tương khoảng 5,5 đến 7,8 và giảm mạnh khi pH tác tĩnh điện với điện tích dương của phân tăng lên cao trên 10. Khả năng hấp phụ MB tử MB, tạo thuận lợi cho quá trình hấp phụ, của MIL100(Fe) được giải thích bằng do đó tương tác tĩnh điện đóng vai trò quan tương tác giữa các tâm acid Lewis của trọng trong quá trình hấp phụ. MIL100(Fe) và base Lewis N(CH3)2 của 200 2 1 190 0 180 0 2 4 6 8 10 -1 pH qt(mg.g-1) 170 ΔpH -2 160 -3 150 -4 140 -5 0 2 4 6 8 10 12 pH -6 Hình 8. Ảnh hưởng của pH đến quá trình Hình 9. Kết quả xác định điểm đẳng điện của hấp phụ MB trên MIL-100(Fe) MIL-100(Fe) 4. KẾT LUẬN nghĩa là quá trình hấp phụ MB vào Đã tổng hợp thành công vật liệu MIL100(Fe) chủ yếu là hấp phụ hóa học MIL100(Fe) bằng phương pháp thủy nhiệt và gần như tạo thành đơn lớp trên bề mặt từ Fe2+ và H3BTC. Vật liệu tổng hợp được chất hấp phụ. Dung lượng hấp phụ MB cực có diện tích bề mặt BET là 1657,37 m2.g-1, đại của MIL100(Fe) (qm = 344,828 mg.g-1) và thể tích lỗ xốp vật liệu là 0,65 cm3.g-1. khá lớn, mở ra triển vọng ứng dụng vật liệu Động học hấp phụ phẩm nhuộm MB vào MIL100(Fe) được chế tạo từ nguồn MIL100(Fe) tuân theo mô hình hấp phụ nguyên liệu sắt thân thiện với môi trường, hóa học bậc hai và đẳng nhiệt hấp phụ giá rẻ trong lĩnh vực xử lý nước thải của tương thích tốt với mô hình Langmuir có công nghiệp dệt nhuộm. TÀI LIỆU THAM KHẢO
- 8 TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHÚ YÊN [1] Yaoyao Jia, Qing Jin, Yan Li,* Yuxiu Sun,* Jianzhong Huo and Xiaojun Zhao (2015), “Investigation of the adsorption behaviour of different types of dyes on MIL-100(Fe) and their removal from natural water”, Anal. Methods, 7, pp.1463 – 1470. [2] Fangchang Tan , Min Liu , Keyan Li , Yiren Wang , Junhu Wang, Xinwen Guo, Guoliang Zhang, Chunshan Song (2015), “Facile synthesis of size-controlled MIL-100(Fe) with excellent adsorption capacity for methylene blue”. Chemical Engineering Journal, 281, pp. 360–367. [3] Guoqiang Song, Zhiqing Wang, Liang Wang, Guoru Li, Minjian Huang, Fengxiang Yin, (2014), “Preparation of MOF(Fe) and its catalytic activity for oxygen reduction reaction in an alkaline electrolyte”, Chinese Journal of Catalysis, 35, pp. 185–195. [4] Fumin Zhang, Jing Shi, Yan Jin, Yanghe Fu, Yijun Zhong, Weidong Zhu, (2015), “Facile synthesis of MIL-100(Fe) under HF-free conditions and its application in the acetalization of aldehydes with diols ”, Chemical Engineering Journal, 259, pp. 183–190. [5] Patricia Horcajada, Suzy Surblé, Christian Serre, Do-Young Hong, You- Kyong Seo, Jong-San Chang, Jean-Marc Grenèche, Irene Margiolaki , Gérard Férey, (2007), “Synthesis and catalytic properties of MIL-100(Fe), an iron (III) carboxylate with large pores”, Chemical Communications, 0 , pp. 2820 - 2822. [6] Xianghui Li, Weilin Guo*, Zhonghua Liu, Ruiqin Wang, Hua Liu (2016), “Fe-based MOFs for efficient adsorption and degradation of acid orange 7 in aqueous solution via persulfate activation”, Applied Surface Science, 369, pp. 130–136. [7] Jing Shi, Shengtao Hei, Huanhuan Liu, Yanghe Fu, Fumin Zhang, Yijun Zhong, and Weidong Zhu (2013), “Synthesis of MIL-100(Fe) at Low Temperature and Atmospheric Pressure ”, Journal of Chemistry, Volume 2013 (2013), Article ID 792827, 4 pages. [8] Shan Huang, Kai-Li Yang, Xiao-Fang Liu, Hu Pan, Heng Zhang and Song Yang, (2017), “MIL100(Fe)catalyzed efficient conversion of hexoses to lactic acid”, The Royal Society of Chemistry, 7, pp. 5621 – 5627. [9] 10. Mohammadi N., Khani H., Gupta V. K., Amereh E., Agarwal S. (2011),“Adsorption process of methyl orange dye onto mesoporous carbonmaterial– kinetic and thermodynamic studies”, J. Colloid Interface Sci., 362(2), pp. 457- 462. [10] 11.Vadivelan V., Kumar K. V. (2005), “Equilibrium, kinetics, mechanism, and process design for the sorption of methylene blue onto rice husk”, J. Colloid Interface Sci., 286(1), pp. 90-100.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện tổng hợp ZnO kích thước nano bằng phương pháp kết tủa cacbonat đến hoạt tính xúc tác quang hóa của nó
7 p | 215 | 18
-
Nghiên cứu tổng hợp dung dịch hạt nano bạc sử dụng tác nhân khử đường glucozơ và NaBH4
4 p | 126 | 8
-
Nghiên cứu tổng hợp vật liệu TiO2/CNTs
10 p | 114 | 5
-
Nghiên cứu tổng hợp vật liệu khung cơ kim MIL-101 (Cr) và ứng dụng trong hấp phụ khí CO
8 p | 12 | 5
-
Nghiên cứu tổng hợp vật liệu MIL-100(Fe) và khả năng xúc tác cho phản ứng phân hủy xanh methylene
9 p | 85 | 4
-
Nghiên cứu tổng hợp nano Mn3O4 và khả năng quang xúc tác của chúng
6 p | 57 | 4
-
Nghiên cứu tổng hợp vật liệu nano bạc mang trên than hoạt tính và khảo sát khả năng khử khuẩn của vật liệu
3 p | 13 | 3
-
Nghiên cứu tổng hợp vật liệu poly (Ethylene xenlulozo) có khả năng phân hủy sinh học từ phụ phẩm nông nghiệp và chất thải nhựa
6 p | 7 | 3
-
Nghiên cứu tổng hợp và khảo sát khả năng xử lý xanh methylen và đỏ Công gô trong môi trường nước của vật liệu composit từ tính oxit sắt/graphen oxit
8 p | 14 | 2
-
Nghiên cứu tính chất và khả năng hấp phụ metylen xanh của hạt nano silica tổng hợp từ tro vỏ trấu
5 p | 9 | 2
-
Nghiên cứu tổng hợp và hoạt tính sinh học các dẫn xuất 4-arylpyridinaza-14-crown-4-ether
7 p | 37 | 2
-
Tổng hợp và nghiên cứu khả năng bảo vệ chống ăn mòn thép CT3 của màng phủ polypyrrole trong môi trường axit sufuric
7 p | 2 | 2
-
Nghiên cứu tổng hợp và sử dụng vật liệu nanocomposite trên cơ sở graphene oxide khử để nâng cao hiệu quả hấp thu nhiệt mặt trời trong quá trình chưng cất nước mặn thành nước ngọt
8 p | 4 | 1
-
Nghiên cứu tổng hợp hệ vật liệu quang xúc tác dạng Z FeWO4/rGO/g-C3N4 có hoạt tính trong vùng khả kiến, ứng dụng trong xử lý chất hữu cơ ô nhiễm
6 p | 1 | 1
-
Tổng hợp, nghiên cứu cấu tạo và sự tạo phức của một số dẫn xuất Fomazan có khả năng tan trong nước
6 p | 45 | 1
-
Nghiên cứu tổng hợp và đặc trưng hệ vật liệu quang xúc tác dạng Z CoWO4/g-C3N4 có hoạt tính phân hủy chất hữu cơ ô nhiễm trong vùng khả kiến
5 p | 3 | 0
-
Nghiên cứu tổng hợp, đặc trưng vật liệu quang xúc tác từ tính Fe-TiO2@SiO2@Fe3O4 có hoạt tính trong vùng khả kiến, ứng dụng xử lý phẩm màu Rhodamin B
6 p | 6 | 0
-
Nghiên cứu tổng hợp vật liệu khung hữu cơ-kim loại MIL-88B(Fe)-NH2 và khả năng hấp phụ chất màu Congo đỏ trong môi trường nước
6 p | 2 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn