TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2014<br />
<br />
NGHIÊN CỨU TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG, DẤU ẤN SINH HỌC<br />
VÀ HOẠT ĐỘ CÁC ENZYM CỦA MỘT SỐ CA BỆNH<br />
MUCOPOLYSACCHARIDOSE I VÀ II<br />
Lê Thị Thúy Hằng*; Nguyễn Thị Yến**; Trịnh Thanh Hùng***<br />
Trần Thanh Tú****; Vũ Chí Dũng****; Cấn Thị Bích Ngọc****<br />
TÓM TẮT<br />
Mucopolysaccharidose (MPS) là một nhóm bệnh di truyền do thiếu hụt 1 trong 11 enzyme<br />
của lysosome cần thiết để giáng hóa glycosaminoglycan (GAG) gây ứ đọng GAG. Mục tiêu:<br />
Mô tả đặc điểm lâm sàng các thể bệnh MPS I và II, đo GAG toàn phần và xác định hoạt độ một<br />
số enzyme. Đối tượng và phương pháp: 6 bệnh nhân (BN) MPS được phân loại dựa trên phân<br />
tích dữ liệu lâm sàng và hoạt độ enzyme. Kết quả: Tuổi chẩn đoán trung bình 8,3 ± 4,7; tỷ lệ<br />
các thể: Hurler 16,67%; Scheie 16,67%; Hunter 66,66%. GAG toàn phần tăng cao. Hoạt độ<br />
enzyme phù hợp với các thể bệnh đặc hiệu của MPS. Kết luận: phân tích triệu chứng lâm sàng,<br />
đo GAG toàn phần và xác định hoạt độ enzyme giúp phân loại các thể MPS và là cơ sở cho<br />
việc chọn lựa phương pháp điều trị đặc hiệu.<br />
* Từ khóa: Mucopolysaccharidose; Enzyme; Dấu ấn sinh học.<br />
<br />
CLINICAL FEATURES, BIOMARKER AND ENZYME ACTIVITIES<br />
IN SOME CASES OF MUCOPOLYSACCHARIDOSE I AND II<br />
SUMMARY<br />
MPS are a family of heritable disorders caused by deficiency of one of 11 lysosomal<br />
enzymes required for degradation of GAG. Objective: To describe clinical characteristics of<br />
MPS, quantify urinary GAGs and identify enzyme activities. Method: We performed clinical,<br />
radiological, and biochemical evaluations of the suspected patients, which allowed us to<br />
establish a definite diagnosis in 6 cases and to classify types for these patients. Results: Mean<br />
age was 8.3 ± 4.7 years. The rate of types included: Hurler 16.67%; Scheie syndrome 16.67%,<br />
Hunter syndrome 66.66%. Urinary GAGs were high, enzyme activities were in accordance with<br />
specific types of MPS. Conclusion: Analyzing clinical manifestations, urinary GAGs and enzyme<br />
activites will help classify types of MPS. Based on this classification, proper treatment will be<br />
established.<br />
<br />
118<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2014<br />
* Key words: Mucopolysaccharidose; Enzyme; Biomarkers.<br />
* Bệnh viện Quân y 103<br />
** Đại học Y Hà Nội<br />
*** Bộ Khoa học và Công nghệ<br />
**** Bệnh viện Nhi Trung ương<br />
Người phản hồi (Corresponding): Lê Thị Thúy Hằng (hangv103@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 11/08/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 20/09/2014<br />
Ngày bài báo được đăng: 29/09/2014<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Bệnh mucopolysaccharidoses (MPS)<br />
là một nhóm bệnh di truyền hiếm gặp<br />
do thiếu hụt bất cứ 1 trong 11 enzyme<br />
của lysosom cần thiết để giáng hóa<br />
glycosaminoglycans, bao gồm keratan<br />
sunfate, heparan sunfate, dermatan<br />
sunfate, chondrotin sunfate. Sự thiếu<br />
hụt này gây tắc nghẽn quá trình chuyển<br />
hóa, dẫn đến tích tụ các chất gây độc tại<br />
chỗ tắc, sản sinh ra sản phẩm chuyển<br />
hóa trung gian và thiếu hụt sản phẩm<br />
bên dưới chỗ tắc dẫn đến thiếu hụt<br />
năng lượng. Bệnh được chia thành các<br />
thể phụ thuộc vào enzyme thiếu hụt:<br />
thiếu α-L-iduronidase gây MPS I (Hurler,<br />
Scheie), thiếu iduronate-2-sulfate gây<br />
MPS II (Hunter). Cả 2 thể đều gây tắc<br />
nghẽn quá trình chuyển hóa keratan<br />
sunfate và heparan sunfate [2, 3, 4, 5].<br />
Bệnh gây tổn thương đa cơ quan:<br />
thoái hóa hệ thần kinh gây giảm trí nhớ,<br />
chậm phát triển tinh thần, loạn sản hệ<br />
xương, bao gồm: lùn, cong vẹo cột<br />
sống, xẹp đốt sống, cứng khớp gối, biến<br />
dạng lồng ngực, dây chằng lỏng lẻo,<br />
đục giác mạc, gan to, bộ mặt thô, giảm<br />
thính lực và bệnh lý van tim [2, 6, 7].<br />
Tỷ lệ mắc MPS khoảng 4,5/100.000 trẻ<br />
đẻ sống [1, 7, 8]. Trên thế giới, MPS<br />
được nghiên cứu từ những năm 1919<br />
<br />
119<br />
<br />
[2, 7, 9]. Hiện nay nhiều phương pháp<br />
điều trị tiên tiến được ứng dụng góp<br />
phần cải thiện chất lượng cuộc sống<br />
cho BN như: liệu pháp enzyme thay thế,<br />
ghép tế bào gốc từ tủy xương, liệu pháp<br />
gen, liệu pháp giảm chất chuyển hóa dở<br />
dang [6, 7, 9, 10]. Trong đó, liệu pháp<br />
enzyme thay thế và ghép tủy được kết<br />
hợp điều trị cho MPS I, II. Việc điều trị<br />
sẽ đạt kết quả tốt nếu phát hiện bệnh<br />
sớm, đặc biệt phát hiện trước 2 tuổi,<br />
nếu phát hiện muộn, sẽ rất khó hạn chế<br />
những di chứng, đặc biệt là di chứng về<br />
xương và tổn thương hệ thần kinh [6, 7,<br />
9, 10]. Tại Việt Nam, việc chẩn đoán<br />
bệnh và thể bệnh còn gặp nhiều khó<br />
khăn, nên chưa có phương pháp điều trị<br />
thích hợp cho từng BN [1]. Xuất phát từ<br />
những yêu cầu thực tế trên, chúng tôi<br />
tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu:<br />
- Mô tả đặc điểm lâm sàng các thể<br />
bệnh mucopolysaccharidoses I, II.<br />
- Đo GAG toàn phần và xác định hoạt<br />
độ enzyme tương ứng.<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br />
6 BN được chẩn đoán MPS tại Khoa<br />
Nội tiết, Bệnh viện Nhi TW từ tháng 12 2012 đến 9 - 2013. Lựa chọn BN dựa<br />
vào tiêu chuẩn của Albano và CS (2000)<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2014<br />
<br />
[1, 5, 6, 8].<br />
<br />
châu Á (Bệnh viện Trường Đại học Quốc<br />
gia Đài Loan).<br />
<br />
* Tiêu chuẩn lâm sàng: chậm phát triển<br />
tinh thần, trí nhớ giảm (đánh giá dựa vào<br />
đo IQ hoặc DQ), chậm phát triển thể chất<br />
(đo cân nặng và chiều cao), rối loạn phát<br />
triển hình thái (bộ mặt thô, biến dạng<br />
xương khớp, cứng khớp, dây chằng lỏng<br />
lẻo, có thể thoát vị rốn hoặc thoát vị bẹn),<br />
gan, lách có thể to, có thể giảm thính lực<br />
(khám chuyên khoa tai mũi họng), mắt có<br />
thể bị đục giác mạc (khám chuyên khoa<br />
mắt), tim có thể có bệnh lý van tim, suy<br />
tim (siêu âm tim).<br />
<br />
Xử lý số liệu theo phương pháp toán<br />
thống kê y học, sử dụng phần mềm SPSS<br />
16.0.<br />
<br />
* Tiêu chuẩn xét nghiệm: đo GAG toàn<br />
phần trong nước tiểu, đo hoạt độ enzyme<br />
(BN được lấy 10 ml máu và 10 ml nước<br />
tiểu vào ống nghiệm, bảo quản bằng gel<br />
lạnh trong hộp xốp gửi labo xét nghiệm<br />
định lượng glycosaminoglycans toàn phần<br />
trong nước tiểu). Đo nồng độ GAG trong<br />
nước tiểu bằng máy Spectrofluorometry<br />
sử dụng dye dimethylene (DMB). Đo nồng<br />
độ creatine niệu và so sánh tỷ số GAG/<br />
creatin với đường cong chuẩn. Ly tâm<br />
bệnh phẩm máu và tách bạch cầu, sau đó<br />
ủ với cơ chất đặc hiệu theo quy trình, đọc<br />
kết quả trên máy Spectrofluorometry.<br />
Bệnh phẩm là bạch cầu lympho hoặc<br />
huyết tương, trong nghiên cứu này hoạt<br />
độ enzyme đo ở cả 2 loại bệnh phẩm, kết<br />
quả hoạt độ enzyme tính theo protein<br />
huyết thanh.<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
Mô tả cắt ngang, cỡ mẫu tiện ích.<br />
BN được thăm khám lâm sàng, khai<br />
thác phả hệ gia đình, xét nghiệm đánh giá<br />
chức năng các cơ quan tại Bệnh viện Nhi<br />
TW. Đo hoạt độ các enzyme tại labo<br />
nghiên cứu về bệnh lysosom khu vực<br />
<br />
120<br />
<br />
Đề tài được sự chấp thuận của Hội<br />
đồng Y đức Bệnh viện Nhi W (ngày chấp<br />
thuận: 21 - 2 - 2012), được sự đồng ý của<br />
cha mẹ BN, đảm bảo tính bí mật cho đối<br />
tượng nghiên cứu.<br />
KÕt qu¶ nghiªn cøu vµ bµn luËn<br />
Do MPS là bệnh di truyền lặn nhiễm<br />
sắc thể thường, nên tỷ lệ nam nữ ngang<br />
nhau, riêng thể Hunter là di truyền lặn liên<br />
kết giới tính X nên bệnh hầu hết chỉ gặp ở<br />
bé trai. Ở nghiên cứu của chúng tôi, thể<br />
Hunter gặp ở 4 BN nam, nên tỷ lệ nam/nữ<br />
là 4/2. Tuổi chẩn đoán trung bình 8,3 ±<br />
4,7, khá muộn, hầu hết BN khi mới đẻ ra<br />
có hình dạng bình thường, các triệu<br />
chứng rõ nét dần từ 1 - 3 tuổi. Chúng tôi<br />
gặp thể Hurler 16,67%; Scheie 16,67%;<br />
Hunter 66,66%. Nghiên cứu của Vũ Chí<br />
Dũng tại Bệnh viện Nhi TW trên 15 BN<br />
MPS, tuổi chẩn đoán trung bình 5,8 ± 3,7;<br />
thể Hurler 15,8%; thể Scheie 21,1%; thể<br />
Hunter 21,1% [1]. Một nghiên cứu ở Hà<br />
Lan về tỷ lệ mắc MPS là 4,5/100.000 trẻ,<br />
trong đó Hurler 25%, Hunter 22,5%. Một<br />
nghiên cứu ở Brazil, thể Hurler chiếm<br />
5,3%, thể Hunter 10,5% [1, 8]. Sự khác<br />
biệt này là do Hà Lan và Brazil đã sàng<br />
lọc ngay sau sinh cho một số lượng lớn<br />
trẻ, còn số liệu của chúng tôi chỉ là những<br />
số liệu nghiên cứu ban đầu trên trẻ phần<br />
lớn đã bộc lộ khá nhiều triệu chứng gây<br />
ảnh hưởng đến trí tuệ (chậm phát triển<br />
tinh thần), hình thái, sinh hoạt (chậm nói,<br />
cứng khớp) mới đến khám bệnh, những<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2014<br />
<br />
trẻ bị thể nặng như Hurler, phần lớn dễ bị<br />
tử vong sớm do biến chứng phổi và tim mạch<br />
nên cũng không được chẩn đoán. Chúng<br />
tôi gặp 2 BN MPS I, trong đó 1 BN là Scheie,<br />
1 BN là Hurler, còn lại là thể Hunter.<br />
Nghiên cứu trên có 6 BN MPS, dựa<br />
vào triệu chứng lâm sàng, các xét nghiệm,<br />
đo GAG, hoạt độ enzyme, chúng tôi phân<br />
loại các thể MPS như sau.<br />
Bảng 1: Phân bố các thể MPS.<br />
ThÓ bÖnh<br />
<br />
nam<br />
<br />
N÷<br />
<br />
Hurler (MPS I)<br />
<br />
0<br />
<br />
1<br />
<br />
Scheie (MPS I)<br />
<br />
0<br />
<br />
1<br />
<br />
Hunter (MPS II)<br />
<br />
4<br />
<br />
0<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
4<br />
<br />
2<br />
<br />
Trong 6 ca bệnh, 4 BN là nam, chứng<br />
tỏ BN mắc thể Hunter khá cao, đây là thể<br />
bệnh di truyền lặn liên kết giới tính.<br />
<br />
121<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2014<br />
<br />
Bảng 2: Triệu chứng bắt đầu của BN MPS.<br />
TriÖu chøng b¾t ®Çu<br />
<br />
ChËm nãi<br />
<br />
ChËm ph¸t triÓn tinh thÇn<br />
<br />
Hurler (MPS I)<br />
<br />
Cøng khíp<br />
<br />
1<br />
<br />
Scheie (MPS I)<br />
<br />
1<br />
<br />
Hunter (MPS II)<br />
Tổng<br />
<br />
1<br />
<br />
1<br />
<br />
2<br />
<br />
1 (16,67%)<br />
<br />
2 (33,33%)<br />
<br />
3 (50%)<br />
<br />
Trong 6 BN, 1 BN có biểu hiện triệu chứng đầu tiên là chậm nói, 2 BN biểu hiện<br />
chậm phát triển tinh thần tăng dần, 3 BN biểu hiện cứng khớp đầu tiên.<br />
Triệu chứng bộ mặt thô 6/6 BN (100%); biến dạng xương 6/6 BN (100%) gợi ý chẩn<br />
đoán sớm; cùng với biến dạng xương, đây là 2 triệu chứng dẫn tới tàn phế, hạn chế<br />
khả năng sinh hoạt và lao động của BN, mặc dù BN không bị suy giảm trí tuệ.<br />
Bảng 3: Đặc điểm lâm sàng của từng thể MPS.<br />
C¸c thÓ<br />
<br />
Cøng<br />
BiÕn d¹ng MÆt th«<br />
(n)<br />
khíp (n) x-¬ng (n)<br />
<br />
Lïn<br />
(n)<br />
<br />
Gan<br />
to (n)<br />
<br />
ThiÓu n¨ng Tæn th-¬ng<br />
trÝ tuÖ (n)<br />
tim (n)<br />
<br />
Tæn th-¬ng<br />
gi¸c m¹c (n)<br />
<br />
Gi¶m thÝnh<br />
lùc (n)<br />
<br />
Hurler<br />
(n = 1)<br />
<br />
1<br />
<br />
1<br />
<br />
1<br />
<br />
1<br />
<br />
0<br />
<br />
1<br />
<br />
0<br />
<br />
1<br />
<br />
1<br />
<br />
Scheie<br />
(n = 1)<br />
<br />
1<br />
<br />
1<br />
<br />
1<br />
<br />
0<br />
<br />
1<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
1<br />
<br />
0<br />
<br />
Hunter<br />
(n = 4)<br />
<br />
3/4<br />
<br />
4/4<br />
<br />
4/4<br />
<br />
1/4<br />
<br />
2/4<br />
<br />
2/4<br />
<br />
1/4<br />
<br />
0<br />
<br />
3/4<br />
<br />
Tổng số<br />
(n/N)<br />
<br />
5/6<br />
<br />
6/6<br />
<br />
6/6<br />
<br />
2/6<br />
<br />
3/6<br />
<br />
3/6<br />
<br />
1/6<br />
<br />
2/6<br />
<br />
4/6<br />
<br />
(%)<br />
<br />
(83,33)<br />
<br />
(100)<br />
<br />
(100)<br />
<br />
(33,33)<br />
<br />
(50)<br />
<br />
(50)<br />
<br />
(16,67)<br />
<br />
(33,33)<br />
<br />
(66,67)<br />
<br />
Cả 6 BN đều có bộ mặt thô và biến dạng xương. Triệu chứng cứng khớp chiếm<br />
tỷ lệ khá cao (5/6 BN = 83,33%).<br />
Bảng 4: GAGs trong nước tiểu và hoạt độ enzyme trong máu của BN MPS.<br />
GAGs<br />
(mg/g creatinin) (10,74<br />
- 312,38)<br />
<br />
α-L-iduronidase<br />
(nmol/mg prot/giờ)<br />
(25,9 - 57,7)<br />
<br />
BN 1 (Scheie - MPSI)<br />
<br />
434<br />
<br />
0,43<br />
<br />
BN 2 (Hurler - MPSI)<br />
<br />
1019,5<br />
<br />
0,12<br />
<br />
BN 3 (Hunter - MPSII)<br />
<br />
505,66<br />
<br />
0,07<br />
<br />
BN 4 (Hunter - MPSII)<br />
<br />
755,36<br />
<br />
0,14<br />
<br />
BN 5 (Hunter - MPSII)<br />
<br />
422,79<br />
<br />
0,01<br />
<br />
BN 6 (Hunter - MPSII)<br />
<br />
615,08<br />
<br />
1,49<br />
<br />
Sinh ho¸<br />
ThÓ bÖnh<br />
<br />
iduronate-2-sulfate<br />
(nmol/mg plasma/4 giờ)<br />
(330,6 - 662)<br />
<br />
Kết quả xét nghiệm đo GAGs nước tiểu và hoạt độ enzym máu nhận thấy cả 6 BN<br />
lượng GAGs trong nước tiểu đều tăng cao. 2 BN MPS I (thể Scheie và Hurler) giảm<br />
nhiều hoạt độ enzyme alpha- iduronidase. 4 BN MPS II (thể Hunter) giảm nhiều hoạt<br />
độ enzyme iduronidase sulfatase.<br />
<br />
122<br />
<br />