intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và các yếu tố nguy cơ của bệnh nhân nhồi máu não trên người cao tuổi

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết nghiên cứu nhằm mô tả, đánh giá đặc điểm lâm sàng và các yếu tố nguy cơ của bệnh nhân nhồi máu não trên người cao tuổi. Đối tượng và phương pháp: 37 bệnh nhân từ 60 tuổi trở lên được chẩn đoán nhồi máu não dựa vào lâm sàng và chụp cắt lớp vi tính sọ não theo tiêu chuẩn của hội Đột quỵ Thế giới. Các bệnh nhân được khám lâm sàng và làm các xét nghiệm cần thiết để đánh giá triệu chứng lâm sàng và các yếu tố nguy cơ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và các yếu tố nguy cơ của bệnh nhân nhồi máu não trên người cao tuổi

  1. vietnam medical journal n02 - APRIL - 2019 này cần thay đổi lối sống bao gồm liệu pháp ăn TÀI LIỆU THAM KHẢO uống và tập thể dục. Trước hết cần quan tâm cải 1. Saklayen MG. The Global Epidemic of the thiện tình trạng béo phì bằng nhiều biện pháp Metabolic Syndrome. Current Hypertension Reports giảm cân vì đây là tiêu chí hàng đầu của HCCH, (2018) 20: 12 2. Meigs JB, Nathan DM, Wolfsdorf JI, Kunins L. chưa kể giảm cân có liên quan đến cải thiện mô The metabolic syndrome (insulin resistance học gan. Bệnh nhân cũng được khuyên nên kiêng syndrome or syndrome X). https:// www. rượu và điều trị các yếu tố nguy cơ liên quan đến uptodate.com/contents/ 2 thể bệnh này [1]. Và đây là mục tiêu của đề tài 3. Sheth SG, Chopra S, Lindor KD, Robson KM. Epidemiology, clinical features, and diagnosis of nhằm dự phòng, giảm thiểu nguy cơ xảy ra cũng nonalcoholic fatty liver disease in adults. Sep 2018. như điều trị 2 thể bệnh này nhằm nâng cao sức https://www.uptodate.com/ khỏe của các NVYT của bệnh viện chúng tôi. 4. Kim D, Touros A, Kim WR. Nonalcoholic Fatty Liver Disease and Metabolic V. KẾT LUẬN Syndrome. Clin Liver Dis. 2018 Feb;22(1):133-140. Tỷ lệ mắc hội chứng chuyển hóa và gan 5. Nguyễn Thị Hoặc, Trần Bảo Ngọc. Một số chỉ nhiễm mỡ không do rượu khá cao ở NVYT của số hóa sinh máu liên quan đến hội chứng chuyển hóa ở cán bộ thuộc diện bảo vệ sức khỏe tỉnh Thái bệnh viện Nhật Tân, lần lượt là 17,8% và 39,5%. Nguyên. Khoa học và công nghệ (ĐH Thái Nguyên. Tình trạng đồng mắc bệnh của hai bệnh rất cao: 2015, 12, tr 189-193. 82,6% (BGNMKDR vào HCCH) và 37,2% (HCCH 6. Huỳnh Kim Phượng. Tương quan gữa gan nhiễm vào BGNMKDR). Có ít nhất 3 yếu tố nguy cơ làm mỡ với hội chứng chuyển hóa và tăng acid uric máu. Y học TP. Hồ Chí Minh, tập 21, số 5, 2017. tăng tình trạng mắc hội chứng chuyển hóa là 7. Shil BC, Saha M, Ahmed F, Dhar SC. tuổi đời, chỉ số BMI và chỉ số CAP trong cộng Nonalcoholic Fatty Liver Disease: Study of đồng nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu là lời cảnh Demographic and Predictive Factors. Euroasian J báo về tỷ lệ mắc khá cao của 2 thể bệnh này Hepatogastro- enterol. 2015 Jan-Jun;5(1):4-6. 8. Hu YY, Dong NL, Qu Q, Zhao XF, Yang HJ. The trên ở Bệnh viện Nhật Tân nói riêng và các nhân correlation between controlled attenuation viên y tế nói chung. Đây là một vấn đề cần được parameter and metabolic syndrome and its giải quyết bằng nhiều biện pháp như điều trị components in middle-aged and elderly onalcoholic bằng thuốc, dự phòng chủ động như luyện tập fatty liver disease patients.Medicine(Baltimore). 20 18 Oct;97(43). thân thể, giảm cân, giảm yếu tố nguy cơ, v.v… NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO TRÊN NGƯỜI CAO TUỔI Nguyễn Văn Hướng*, Vũ Hồng Vân** TÓM TẮT mặt lần lượt chiếm 45,9% và 56,8%. Yếu tố nguy cơ: tăng huyết áp, rối loạn chuyển hóa lipid, xơ vữa động 41 Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm mô tả, đánh giá đặc mạch cảnh chiếm tỷ lệ cao trên 75%. Đái đường type điểm lâm sàng và các yếu tố nguy cơ của bệnh nhân 2 chiếm 50%. Bệnh tim mạch, hút thuốc lá, nghiện nhồi máu não trên người cao tuổi. Đối tượng và rượu chiếm tỷ lệ ít hơn, lần lượt là 24,3%; 35,3% và phương pháp: 37 bệnh nhân từ 60 tuổi trở lên được 24,3%. Kết luận: Trên bệnh nhân nhồi máu não ở chẩn đoán nhồi máu não dựa vào lâm sàng và chụp người cao tuổi: Đa số bệnh nhân có liệt nửa người cắt lớp vi tính sọ não theo tiêu chuẩn của hội Đột quỵ chiếm 89,2%. Rối loạn ngôn ngữ trên 50%. Có liệt VII Thế giới. Các bệnh nhân được khám lâm sàng và làm TW gần 50%. Các yếu tố nguy cơ như tăng huyết áp, các xét nghiệm cần thiết để đánh giá triệu chứng lâm rối loạn chuyển hóa lipid, xơ vữa động mạch cảnh sàng và các yếu tố nguy cơ. Kết quả: Tuổi trung bình chiếm tỷ lệ trên 75%. Đái đường type 2 chiếm 50%. 74,1 ± 9,3. Nữ giới chiếm 62%, nam chiếm 38%. Về Số bệnh nhân bị bệnh tim mạch, hút thuốc lá, nghiện triệu chứng lâm sàng: liệt nửa người 89,2%, rối loạn rượu chiếm tỷ lệ ít hơn dưới 35%. ngôn ngữ, rối loạn cảm giác nửa người, tăng phản xạ Từ khóa: Nhồi máu não, yếu tố nguy cơ gân xương đều 50%. Liệt VII Trung ương chiếm gần 50%. Số bệnh nhân có biểu hiện đau đầu và chóng SUMMARY STUDY CLINICAL CHARACTERISTICS AND *Trường Đại học Y Hà nội RISK FACTORS OF PATIENTS WITH **Bệnh viện Đại học Y Hà nội CEREBRAL INFARCTION IN THE ELDERLY Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Hướng Objectives: The study aims to describe and Email: vanhuong73@hotmail.com assess the clinical characteristics and risk factors of Ngày nhận bài: 26.2.2019 patients with cerebral infarction in the elderly. Ngày phản biện khoa học: 5.4.2019 Subjects and methods: 37 patients aged 60 and Ngày duyệt bài: 11.4.2019 older were diagnosed with clinical cerebral infarction 146
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 477 - THÁNG 4 - SỐ 2 - 2019 and cerebral CT scans according to the standards of thường có kiểu tiến triển theo quá trình hình the World Stroke Association. Patients receive a thành huyết khối, trong khi do huyết khối di physical examination and do the necessary tests to assess clinical symptoms and risk factors. Results: chuyển thường có biểu hiện đột ngột ngay từ Average age of 74.1±9.3. Women accounted for 62%, đầu) [1;5], các yếu tố nguy cơ gợi ý nguyên men accounted for 38%. About clinical symptoms: nhân xơ vữa động mạch (tăng huyết áp, đái tháo hemiplegia 89.2%, speech disorders, half-human đường, rối loạn lipid máu, hút thuốc lá, rối loạn sensory disorders, increased tendon reflexes are all nhịp tim…). Trong đó yếu tố nguy cơ thường gặp 50%. Paralysis VII Central accounts for nearly 50%. trong nhồi máu não trên người cao tuổi được Headaches and dizziness accounted for 45.9% and 56.8% respectively. Risk factors: hypertension, lipid nhiều tác giả chứng minh đó là Tăng huyết áp, metabolism disorders, carotid atherosclerosis accounts đái tháo đường, bệnh lý tim mạch xơ vữa động for a high percentage of over 75%. Type 2 diabetes mạch não[1;3;6;7]. Trên cơ sở, chúng tôi nghiên accounts for 50%. Cardiovascular disease, smoking, cứu đề tài này nhằm mục tiêu: "Mô tả một số alcoholism account for less, 24.3%; 35.3% and đặc điểm lâm sàng và các yếu tố nguy cơ trên 24.3%. Conclusion: In patients with cerebral bệnh nhân nhồi máu não ở người cao tuổi tại infarction in the elderly: Most patients have hemiplegia accounting for 89.2%. Language disorders over 50%. Bệnh viện Đại học Y Hà nội". There are nearly 50% of paralysis Risk factors such as II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU hypertension, lipid metabolism disorders, carotid atherosclerosis account for over 75%. Type 2 diabetes 2.1 đối tượng nghiên cứu accounts for 50%. The number of patients with - Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân: Đối tượng cardiovascular disease, smoking, alcoholism accounts nghiên cứu của chúng tôi là các bệnh nhân từ 60 for less than 35%. tuổi trở lên đã được chẩn đoán xác định nhồi máu Keywords: Cerebral infarction, risk factors não Tại Bệnh viện Đại học Y Hà nội, dựa trên lâm I. ĐẶT VẤN ĐỀ sàng và chụp cắt lớp vi tính (CLVT) hoặc cộng Tai biến mạch máu não (TBMMN) là một vấn hưởng từ sọ não. Các bệnh nhân này sẽ được đề thời sự cấp bách trong các vấn đề sức khỏe khám lâm sàng và khai thác làm bệnh án theo cộng đồng bởi tính thường gặp và hậu quả nặng bệnh án mẫu riêng thiết kế cho nghiên cứu. nề cho người bệnh. Bệnh gây tử vong và tàn phế - Tiêu chuẩn loại trừ khắp nơi trên thế giới, là nguyên nhân gây tử + Loại trừ những trường hợp nghi ngờ các vong đứng hàng thứ ba sau bệnh tim mạch và nguyên nhân khác hay chảy máu não kèm theo ung thư[1]. Ở Việt Nam tỷ lệ mắc ngày càng gia 2.2 phương pháp nghiên cứu tăng và đang trở thành vấn đề lớn về sức khỏe, - Thiết kế nghiên cứu Sử dụng phương kinh tế và xã hội. Số bệnh nhân TBMMN tăng từ pháp nghiên cứu mô tả, cắt ngang. 1,7 đến 2,5 lần trong thời kỳ 3-5 năm[2]. Bệnh - Cỡ mẫu nghiên cứu: thuận tiện cảnh lâm sàng TBMMN thường xảy ra đột ngột - Quy trình nghiên cứu Quy trình nghiên và rất nặng nề với các triệu chứng thần kinh khu cứu đối tượng sẽ được tiến hành thông qua các trú, bệnh lý tâm thần, tim mạch rất dễ tử giai đoạn sau: vong[3]. Bệnh gây ảnh hưởng lớn tới sức khỏe, Giai đoạn 1: chẩn đoán xác định bệnh nhân thể chất, tâm thần và chất lượng cuộc sống nhồi máu não dựa trên lâm sàng và phim chụp người bệnh. Các nghiên cứu gần đây cho thấy, CLVT hoặc cộng hưởng từ sọ não. Tiêu chuẩn mặc dù TBMMN mức độ nhẹ, những bệnh nhân chẩn đoán nhồi máu não dựa vào: này vẫn có di chứng tổn thương não như suy - Chẩn đoán lâm sàng theo Tổ chức Y tế thế giảm chức năng cao cấp của não, độ tập trung giới: sự xảy ra đột ngột các thiếu sót chức năng chú ý, trầm cảm và những chức năng thần kinh thần kinh, thường là khu trú hơn lan toả, tồn tại khác[4]. Trong TBMMN có hai thể hay gặp chính quá 24 giờ hoặc gây tử vong trong 24 giờ, các đó là chảy máu não chiếm tỷ lệ trung bình khám xét loại trừ nguyên nhân chấn thương[7]. khoảng 20%, tai biến mạch máu não gặp chủ + Hỏi bệnh: tiền sử thiếu máu não thoáng yếu là nhồi máu não chiếm tỷ lệ gần 80% theo qua,các yếu tố nguy cơ (tăng huyết áp, đái tháo nhiều nghiên cứu trong nước và trên thế giới đường,rối loạn lipid máu, bệnh lý tim mạch,…. [3;4]. Hình thái lâm sàng của nhồi máu não + Hoàn cảnh xuất hiện: các triệu chứng, dấu tương ứng vùng não thiếu máu do tắc các nhánh hiệu thần kinh khu trú xuất hiện đột ngột từ vài động mạch cấp máu, nhờ đó có thể định khu tổn phút, vài giờ, tối đa có thể vài ngày. Các triệu thương dựa vào các triệu chứng lâm sàng. Tuỳ chứng có thể tăng dần đến ngày thứ 3-4 sau đó theo biểu hiện lâm sàng cũng có thể giúp định giảm dần. hướng nguyên nhân gây tắc mạch: thời gian khởi + Triệu chứng thần kinh khu trú: biểu hiện phát (nguyên nhân do xơ vữa động mạch thiếu sót chức năng vùng não bị tổn thương. Liệt 147
  3. vietnam medical journal n02 - APRIL - 2019 nửa người, có thể kèm rối loạn cảm giác,thất Số bệnh Tỷ lệ ngôn, bán manh (đồng bên hoặc bán manh góc) Triệu chứng nhân (%) chóng mặt, liệt các dây thần kinh sọ, hội chứng (n = 37) giao bên…. Liệt nửa người 33 89,2 -Xét nghiệm: chụp CLVT hoặc cộng hưởng từ Nói khó 21 56,8 sọ não có tổn thương nhồi máu não. Rối loạn cảm giác nửa người 20 54,1 + Chụp cắt lớp vi tính không cản quang: tổn Liệt VII TW 18 48,6 thương nhồi máu não thể hiện bằng hình ảnh Tăng phản xạ gân xương 20 54,1 vùng giảm tỷ trọng ở nhu mô não thuộc khu vực Rối loạn trương lực cơ 15 40,5 của động mạch bị tổn thương hoặc chi phối. Dấu hiệu Babinski 7 18,9 2.3 Kỹ thuật phân tích số liệu Đau đầu 17 45,9 - Số liệu thu thập và vào máy bằng phần Chóng mặt 21 56,8 mềm SPSS 21.0 Nhận xét: Đa số bệnh nhân có liệt nửa - Số liệu được làm sạch và sau đó phân tích người, chiếm tới 89,2%. Các triệu chứng như rối bằng phần mềm SPSS loạn ngôn ngữ, rối loạn cảm giác nửa người, 2.4. Đạo đức trong nghiên cứu: Đối tượng tăng phản xạ gân xương đều chiếm trên 50%. tham gia được giải thích về mục đích, nội dung, Số bệnh nhân có liệt VII TW chiếm gần 50%. Số phương pháp nghiên cứu…. Thông tin cá nhân bệnh nhân có biểu hiện đau đầu và chóng mặt sẽ được mã hóa và chỉ sử dụng cho mục đích lần lượt chiếm 45,9% và 56,8%. Các dấu hiệu nghiên cứu. như rối loạn trương lực cơ, Babinski thì ít gặp hơn lần lượt chiếm 40,5% và 18,9%. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 3.2 Một số yếu tố nguy cơ trên 3.1 Đặc điểm về tuổi và giới bệnh nhân nhồi máu não người cao tuổi 60 - 69 T 70 - 79 T ≥ 80 T Số bệnh Tỷ lệ Nguy cơ nhân (%) 30% (n = 37) 32% Tăng huyết áp 32 86,5 ĐTĐ type 2 18 48,6 Rối loạn lipid máu 29 78,4 Xơ vữa động mạch cảnh 28 75,7 38% Bệnh tim mạch 9 24,3 Hút thuốc lá 13 35,1 Biểu đồ 3.1: Phân bố theo nhóm tuổi của Nghiện rượu 9 24,3 nhóm nghiên cứu Nhận xét: Bệnh nhân bị tăng huyết áp, rối Nhận xét: Trong nghiên cứu tôi thấy nhóm loạn chuyển hóa lipid, xơ vữa động mạch cảnh tuổi 70-79 chiếm 38%, tiếp đến là nhóm tuổi ≥ chiếm tỷ lệ cao trên 75%. Gần 50% bệnh nhân 80 chiếm 30%. Nhóm tuổi 60-69 chiếm 32%. bị đái đường type 2. Số bệnh nhân bị bệnh tim Tuổi trung bình 74,1 ± 9,3. mạch, hút thuốc lá, nghiện rượu chiếm tỷ lệ ít hơn, lần lượt là 24,3%; 35,3% và 24,3%. Nam Nữ IV. BÀN LUẬN 38% Trong nhóm bệnh nhân nghiên cứu của chúng tôi tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu 62% là 74,1 ± 9,3. Theo Mathiesen (2004) tuổi trung bình của TBMMN là 62,3 ± 8,8 (từ 45 đến 70 tuổi)[5]. Theo Phạm Gia Khải, tuổi trung bình TBMMN tại Viện Tim mạch là 60,7 ± 12,9 [1]. Biểu đồ 3.2: Phân bố theo giới của nhóm Kết quả này phải chăng do tuổi thọ trung bình nghiên cứu của người dân Việt Nam trong những năm gần Nhận xét: Trong nghiên cứu của tôi về giới đây đã cao hơn so với trước đây nhờ sự cải thiện tính nam chiếm 38% và nữ chiếm 62%. về điều kiện kinh tế, điều kiện sống và chất 3.2 Đặc điểm triệu chứng lâm sàng và lượng của dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Nhồi máu các yếu tố nguy cơ nhồi máu não não có thể gặp ở mọi lứa tuổi khác nhau. Nhưng Bảng 3.1 Một số triệu chứng thần kinh các tác giả Kimura K và cộng sự (2010) [6] nhận thường gặp ở bệnh nhân nhồi máu não thấy TBMMN nói chung và nhồi máu não nói 148
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 477 - THÁNG 4 - SỐ 2 - 2019 riêng tăng lên theo tuổi. Tỷ lệ mắc bệnh ở nhóm trong 98 bệnh nhân được xét nghiệm có 40,8% trên 60 tuổi là 87%. Kết quả này phù hợp với bệnh nhân có rối loạn chuyển hóa Lipid [1]. nghiên cứu của chúng tôi khi nghiên cứu của Theo Nguyễn Năng Tấn thì khi Cholesterol máu chúng tôi cũng cho thấy bệnh nhân trên 70 tuổi tăng >5,2 mmol/l tỷ lệ bị TBMMN là 34,2% trong chiếm 68%. Như vậy, theo kết quả thu được của đó nhồi máu não là 60,7% và chảy máu não là chúng tôi tuổi càng cao thì tỷ lệ nhồi máu não 29,3% [2]. Điều này có thể do trong những năm càng nhiều. Phải chăng khi tuổi càng cao thì gần đây đời sống vật chất của người dân được càng có nhiều yếu tố nguy cơ phối hợp gây nhồi nâng cao, các thói quen ăn uống đặc biệt là ăn máu não như tăng huyết áp, đái tháo đường, rối mỡ động vật có thể là nguyên nhân gây ra tình loạn Lipid máu, bệnh tim mạch và xơ vữa động trạng rối loạn Lipid máu và làm cho tỷ lệ rối loạn mạch. Theo nghiên cứu của Phạm Gia Khải tỷ lệ Lipid máu ở bệnh nhân nhồi máu não tăng lên. nam: nữ là 1,4 [1]. Nguyễn Đức Hoàng là Việc tỷ lệ bệnh nhân bị rối loạn chuyển hóa Lipid 1,55[3]. Nghiên cứu của Mathiesen và cộng sự tăng cao đã giải thích một phần tỷ lệ bệnh nhân (2004) [7] cho tỷ lệ nam là 58,3%, nữ là 41,7% bị xơ vữa động mạch cảnh cũng tăng rất cao. [1]. Tuy nhiên, trong nghiên cứu của chúng tôi lại gặp tỷ lệ nữ nhiều hơn nam (62% và 38%). V. KẾT LUẬN Về lâm sàng tổn thương thần kinh khu trú của Trên bệnh nhân nhồi máu não ở người cao 37 bệnh nhân nghiên cứu đa dạng và phong phú tuổi: Đa số bệnh nhân có liệt nửa người chiếm ( bảng 3.1) với các triệu chứng như liệt nửa 89,2%. Rối loạn ngôn ngữ, rối loạn cảm giác nửa người là 89,2%; rối loạn cảm giác là 54,1%; nói người, tăng phản xạ gân xương trên 50%. Số ngọng, nói khó gặp 56,1%; liệt VII trung ương là bệnh nhân có liệt VII TW gần 50%. Các yếu tố 48,6%; tăng phản xạ gân xương là 54,1%; rối nguy cơ như tăng huyết áp, rối loạn chuyển hóa loạn trương lực cơ là 40,1%;…. Kết quả này phù lipid, xơ vữa động mạch cảnh chiếm tỷ lệ trên hợp với kết quả của You R và cộng sự (2007) khi 75%. Đái đường type 2 chiếm 50%. Số bệnh nghiên cứu đặc điểm rối loạn nhận thức ở 218 nhân bị bệnh tim mạch, hút thuốc lá, nghiện bệnh nhân sau nhồi máu não thì có 85,4% bệnh rượu chiếm tỷ lệ ít hơn dưới 35%. nhân có triệu chứng liệt nửa người; rối loạn cảm TÀI LIỆU THAM KHẢO giác là 26%; nói ngọng, nói khó gặp 53,8%; liệt 1. Phạm Gia Khải, Nguyễn Lân Việt và Phạm dây VII trung ương là 51,9%; tăng phản xạ gân Mạnh Hùng (2005), Một số điểm cập nhật về xương gặp 19,2% và rối loạn trương lực cơ gặp tăng huyết áp và vấn đề đột quỵ, Hội thảo chuyên đề liên khoa, Báo cáo khoa học, 1-15. 22,1% [8]. Điều này có thể do khả năng phát 2. Nguyễn Năng Tấn (2003), Nghiên cứu mối liên hiện, tiếp nhận cấp cứu ban đầu và điều trị chăm quan giữa tăng huyết áp với các thể của tai biến sóc bệnh nhân tai biến ngày càng được chú mạch máu não, Luận văn thạc sỹ Y học, Trường trọng hơn. Theo kết quả của bảng 3.2 tỷ lệ bệnh Đại học Y Hà Nội. nhân bị tăng huyết áp, rối loạn chuyển hóa Lipid 3. Nguyễn Đức Hoàng và cộng sự (2004), Khảo sát các yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân tai biến mạch và xơ vữa động mạch cảnh đều chiếm tỷ lệ rất máu não, Tạp chí tim mạch học, 38, 36-39. cao (cụ thể, tỷ lệ bệnh nhân bị tăng huyết áp là 4. Grundy S.M. et al (2004), Implication of recent 86,5%; rối loạn chuyển hóa Lipid là 78,4% và xơ clinical trial of the National Cholesterol Education vữa động mạch cảnh là 75,4%). Kết quả về tỷ lệ Program Adult Treatment Panel III Guidelines, Circulation, 110(2), 227- 239. bệnh nhân bị tăng huyết áp của chúng tôi phù 5. Mathiesen E.B., Waterloo K., Joakimsen O., hợp với một số tác giả trong nước. Theo Phạm et al , (2004), Reduced neuropsychological test Gia Khải 77,25% bệnh nhân bị TBMMN có tăng performance in asymptomatic carotid stenosis, huyết áp 76.3%, Nguyễn Đức Hoàng là 78,13%. Neurology, 62, 695-701. 6. Kimura K, Iuchi Y, Shiazaki K, Aoki J, Nhiều nghiên cứu của các tác giả nước ngoài Watanabe M, Masumoto N, Yamashita S cũng thống nhất tăng huyết áp là yếu tố nguy cơ (2010), “Early stroke treatment with IV r-PA hàng đầu của nhồi máu não [6;7]. Tăng huyết associated with early recanalization”, Journal of the áp thường phối hợp với các yếu tố nguy cơ khác Neurological Sciences 295,pp 53-57. 7. Nakagawara J, Minemasu K,Okada Y,et al như rối loạn Lipid, đái tháo đường, xơ vữa động (2010), “Throbolysis with 0,6 mg/kg intravenous mạch, béo phì, hút thuốc lá, lạm dụng rượu. Alteplase fore acute ischemic stroke in routine Điều này làm thành mạch dễ bị tổn thương nên clinical practice the Japan post – marketing mất sự tự điều hòa cung lượng máu não gây Alteplase Regitration Study (JMARS)’, Stroke,41,pp 1984-1989. nhồi máu não. Về rối loạn chuyển hóa Lipid, có 8. You R., McNeil JJ., O’Malley HM. and coll. tới 78,4% số bệnh nhân bị mắc, kết quả này cao (2007), “Risk factors for stroke due to cerebral hơn nhiều so với nghiên cứu của Phạm Gia Khải infarction in young adults”, Stroke,28:1913-1918. 149
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2