
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng trạng thái kích động ở bệnh nhân tâm thần phân liệt tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương I
lượt xem 1
download

Bài viết trình bày việc tìm hiểu đặc điểm lâm sàng trạng thái kích động, một số yếu tố liên quan đến trạng thái kích động ở bệnh nhân tâm thần phân liệt tại bệnh viện tâm thần trung ương Phương pháp: Mô tả cắt ngang không can thiệp trên 45 bệnh nhân được chẩn đoán tâm thần phân liệt có trạng thái kích động tâm thần đang điều trị nội trú tại bệnh viện tâm thần trung ương 1 trong thời gian từ tháng 5 đến hết tháng 12/2018.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng trạng thái kích động ở bệnh nhân tâm thần phân liệt tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương I
- TẠP CHÍ Y DƯỢC THÁI BÌNH, TẬP 15 SỐ 01 - THÁNG 3 NĂM 2025 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG TRẠNG THÁI KÍCH ĐỘNG Ở BỆNH NHÂN TÂM THẦN PHÂN LIỆT TẠI BỆNH VIỆN TÂM THẦN TRUNG ƯƠNG I TÓM TẮT Lê Thị Thanh Thu1*, Nguyễn Thị Thanh Tuyền1 Mục tiêu: Tìm hiểu đặc điểm lâm sàng trạng thái ABSTRACT kích động, một số yếu tố liên quan đến trạng thái Objectives: Study clinical features of agitated kích động ở bệnh nhân tâm thần phân liệt tại bệnh state, some factors related to agitation in patients viện tâm thần trung ương with schizophrenia at a central mental hospital 1. Phương pháp: Mô tả cắt ngang không can thiệp Method: Non-interventional cross-sectional trên 45 bệnh nhân được chẩn đoán tâm thần phân description on 45 patients diagnosed with liệt có trạng thái kích động tâm thần đang điều trị schizophrenia with psychomotor agitation being nội trú tại bệnh viện tâm thần trung ương 1 trong inpatient treatment at the National Psychiatrics thời gian từ tháng 5 đến hết tháng 12/2018. Hospital No 1 during the period from May to the Kết quả: Đặc điểm ảo giác: Ảo thanh bình phẩm end of December 2018. 33,3%, ảo thanh đàm thoại 28,8%, ảo thanh mệnh Results: Hallucinogenic features: 33,3% normal lệnh 20,0%, ảo thanh thô sơ 2,2%, ảo khứu 2,2%, sound illusion, 28,8% conversational hallucination, ảo thị 5,7%. Đặc điểm hoang tưởng: Hoang tưởng 20,0% command hallucination, 2,2% rudimentary bị hại là cao nhất 31,1%, hoang tưởng bị chi phối hallucination, olfactory illusion 2,2%, visual 4,4%, hoang tưởng bị theo dõi 4,4%, hoang tưởng hallucinations 5,7%. Paranoid features: Paranoia tự cao 4,4%, hoang tưởng ghen tuông 4,4%, hoang of being harmed is the highest 31,1%, delusions tưởng kỳ quái 2,2%. Các biểu hiện lâm sàng của of being dominated 4,4%, delusions of being rối loạn hành vi: đi lang thang 37,7%, tăng hoạt watched 4,4%, delusions of pride 4,4%, delusions động 24,4%; giận dữ 22,2%, từ chối ăn 2,2% và tự of jealousy 4,4%, bizarre paranoia 2,2%. Clinical sát 8,8%. Các yếu tố tâm lý có liên quan đến trạng manifestations of behavioral disorders: wandering thái kích động: bị chế diễu, trêu chọc 2,2%; xung 37,7%, increased activity 24,4%; angry 22,2%, đột trong các sinh hoạt gia đình 11,1%. Các rối loạn refused to eat 2,2% and committed suicide 8,8%. tâm thần xuất hiện trước trạng thái kích động: rối Psychological factors related to agitation: being loạn giấc ngủ 77,8%, rối loạn ăn uống 26,7%; bồn ridiculed, teased 2,2%; conflicts in family activities chồn lo lắng 11,1%, hoạt động bất thường 3,3%; 11,1%. Psychiatric disorders preceded by agitation: không có tiền triệu chứng là 15,5%. sleep disorder 77,8%, eating disorder 26,7%; Kết luận: Biết được đặc điểm lâm sàng trạng thái restlessness 11,1%, abnormal activity 3,3%; kích động: Tuổi trung bình mắc bệnh là 30,50±8,32, without pre-symptom is 5,5%. ảo thanh bình phẩm 33,3%, Paranoid 55,6%, thể di Conclusions: Know the clinical features of chứng 35,5% và không biệt định là 8,9%. Có mối agitation. There is a relationship between agitation liên quan giữa kích động với các yếu tố tâm lý như and psychological factors such as ridicule, teasing, bị chế diễu 2,2%, trêu chọc, xung đột trong các conflict in family activities. hoạt động gia đình 11,1%. Key words: Agitation, schizophrenia. Từ khoá: Kích động, tâm thần phân liệt I. ĐẶT VẤN ĐỀ A STUDY ON CLINICAL FEATURES OF Kích động (KĐ) là một trạng thái hưng phấn tâm AGITATION IN PATIENTS WITH SCHIZOPHRE- lý, vận động quá mức xuất hiện đột ngột, không có NIA AT THE NATIONAL PSYCHIATRIC HOSPI- mục đích rõ ràng, không thích hợp với môi trường TAL NO. 1 xung quanh, thường mang tính chất phá hoại, nguy 1. Bệnh viện Tâm thần Trung Ương 1 hiểm. Kích động có thể xảy ra ở hầu hết bệnh nhân *Tác giả chính: Lê Thị Thanh Thu (BN) tâm thần, nhưng thường gặp nhất trong các Email: hoangtrang89bvtttw1@gmail.com bệnh sau: Tâm thần phân liệt (TTPL), trạng thái Ngày nhận bài: 6/12/2024 hưng cảm nặng ở bệnh Rối loạn cảm xúc lưỡng Ngày phản biện: 20/3/2025 cực, Động kinh tâm thần (ĐK), nhân cách bệnh: Ngày duyệt bài: 24/3/2025 bùng nổ, Paranoid, Rối loạn tâm thần ở người già 111
- TẠP CHÍ Y DƯỢC THÁI BÌNH, TẬP 15 SỐ 01 - THÁNG 3 NĂM 2025 (Sa sút trí tuệ) [1]. Đặc biệt nếu bệnh nhân còn 2.3. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu kèm theo lạm dụng các chất như rượu, ma tuý... 2.3.1. Cỡ mẫu nghiên cứu Các bằng chứng nghiên cứu thể hiện rõ một mối + Cỡ mẫu được tính theo công thức: liên quan giữa TTPL và một tỷ lệ cao các hành vi bạo lực. Đặc biệt trạng thái kích động là một trong p (1 − p ) n = Z (2 −α / 2 ) 1 những rối loạn hành vi (RLHV) có tính chất nguy d2 hiểm có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng cho bản Trong đó: thân người bệnh, cho gia đình và cho xã hội [2]. - n: là cỡ mẫu cho nghiên cứu. Kích động gây nhiều khó khăn cho chẩn đoán vì - Z(1-∝/2): Hệ số tin cậy, ở mức 95%Z(1-∝/2)= 1,96. một số bệnh nhân không tiếp xúc được, việc xử trí - p= 0,56 là xác suất bệnh nhân có trạng thái kích trạng thái kích động cũng gặp nhiều khó khăn. động theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Thọ Mục tiêu: Tìm hiểu đặc điểm lâm sàng trạng thái 2009 [3]. kích động, một số yếu tố liên quan đến trạng thái - d là khoảng sai lệch mong muốn giữa tham số kích động ở bệnh nhân tâm thần phân liệt tại bệnh mẫu và tham số quần thể. Ở đây chọn d=0,15. viện tâm thần trung ương 1. Như vậy cỡ mẫu tối thiểu cho mỗi nhóm nghiên II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU cứu là 42 bệnh nhân, trong quá trình nghiên cứu 2.1. Đối tượng nghiên cứu chúng tôi lấy là 45 bệnh nhân. 45 Bệnh nhân được chẩn đoán là tâm thần phân 2.3.2. Chọn mẫu nghiên cứu liệt xuất hiện trạng thái kích động trong quá trình Nghiên cứu này áp dụng phương pháp chọn mẫu điều trị nội trú tại Bệnh viện Tâm thần trung ương I có chủ đích. Ở các khoa lâm sàng chọn những từ tháng 5/2018 đến hết ngày 12/2018. bệnh nhân được chẩn đoán tâm thần phân liệt có * Tiêu chuẩn chọn đối tượng nghiên cứu trạng thái kích động. - Được chẩn đoán mắc bệnh Tâm thần phân liệt 2.3.3. Chỉ số, biến số nghiên cứu: Các loại ảo với trạng thái kích động theo tiêu chuẩn ICD – 10. giác, các loại hoang tưởng, rối loạn hành vi, biện - Bệnh nhân từ 16 – 60 tuổi. pháp can thiệp, yếu tố tâm lý, các rối loạn loạn thần. - Bệnh nhân tự nguyện tham gia nghiên cứu 2.4. Xử lý và phân tích số liệu * Tiêu chuẩn loại trừ: Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0 - Phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú. 2.5. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu: - Suy thận. - Đề cương nghiên cứu đã được Hội đồng khoa - Bệnh nhân bị dị ứng. học của Bệnh viện Tâm thần TW1 thông qua - Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu. - Khi tiến hành nghiên cứu được sự đồng ý của 2.2. Phương pháp nghiên cứu Ban Giám đốc Bệnh viện Tâm thần TW1 Nghiên cứu cắt ngang không can thiệp thông qua - Được sự đồng ý của người bệnh điều trị nội trú phỏng vấn bằng bộ câu hỏi tại Bệnh viện Tâm thần TW1 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 3.1. Đặc điểm lâm sàng trạng thái kích động trên bệnh nhân TTPL Bảng 1. Đặc điểm ảo giác ở nhóm bệnh nhân nghiên cứu Số lượng Triệu chứng Tỷ lệ % (n = 45) Ảo giác 28 62,2 STT Các loại ảo giác 1 Ảo thanh bình phẩm 15 33,3 2 Ảo thanh đàm thoại 13 28,8 3 Ảo thanh mệnh lệnh 9 20,0 4 Ảo khứu 1 2,2 5 Ảo thị 2 4,4 6 Ảo thanh thô sơ 4 8,8 112
- TẠP CHÍ Y DƯỢC THÁI BÌNH, TẬP 15 SỐ 01 - THÁNG 3 NĂM 2025 Số lượng Triệu chứng Tỷ lệ % (n = 45) Ảo giác 28 62,2 Ngoài cơ Vị trí 3 6,6 thể Trong cơ thể 25 55,5 Tồn tại Liên tục 23 51,1 Không liên tục 5 11,1 Chi phối Ảnh hưởng 21 46,6 hành vi Không chi phối hành vi 7 15,5 Các biểu hiện lâm sàng của rối loạn cảm xúc cao nhất gặp ở ảo thanh bình phẩm 33,3%, ảo thanh đàm thoại 28,8%, ảo thanh mệnh lệnh 20,0%, ảo thanh thô sơ 8,8%, ảo khứu 2,2%, ảo thị 4,4%, thấp hơn với nghiên cứu của Nguyễn Văn Thọ (2009) [3] là ảo thanh bình phẩm 55,4%, ảo thanh đàm thoại 50,0%, ảo thanh mệnh lệnh 26,2%, ảo thanh thô sơ 16,22%, ảo khứu 2,7%, ảo thị 5,74%. Tương đương tác giả Ngô Đình Thư: ảo thanh bình phẩm 31,7%, ảo thanh đàm thoại 29,4%, ảo thanh mệnh lệnh 32,1%, ảo thanh thô sơ 14,3%, ảo khứu 3,6%, ảo thị 7,1% [4]. Ảo giác trong nghiên cứu của chúng tôi thường rất rõ ràng, chi phối mãnh liệt cảm xúc và hành vi của bệnh nhân 46,6%, trong đó đáng chú ý là ảo thanh ra lệnh, đặc biệt là các mệnh lệnh đánh, giết người hoặc phá hoại. Đây là một loại cấp cứu tâm thần, cần phải nhanh chóng đưa bệnh nhân ra khỏi trạng thái này. Bảng 2. Đặc điểm của các triệu chứng hoang tưởng Số lượng Triệu chứng Tỷ lệ % (n = 45) Hoang tưởng 23 51,1 STT Các loại hoang tưởng 1 Liên hệ 0 0 2 Bị hại 14 31,1 3 Bị theo dõi 2 4,4 4 Bị chi phối 2 4,4 5 Tư duy bị bộc lộ 0 0 6 Ghen tuông 2 4,4 7 Nghi bệnh 0 0 8 Tự cao 2 4,4 9 Phát minh 0 0 10 Được yêu 0 0 11 Nhận nhầm 0 0 12 Kì quái 1 2,2 13 Tự buộc tội 0 0 Có 51,1% bệnh nhân tâm thần phân liệt có hoang tưởng trong đó hoang tưởng bị hại 31,1%, hoang tưởng bị theo dõi, hoang tưởng bị chi phối, hoang tưởng ghen tuông, hoang tưởng tự cao đều chiếm tỷ lệ 4,4%. Hoang tưởng kỳ quái chiếm 2,2%. Kết quả nghiên cứu từ bảng 3.2 cho thấy tỷ lệ bệnh nhân có hoang tưởng bị hại là cao nhất 31,1 %, các loại hoang tưởng khác đều dưới 10%. Kết quả này thấp hơn với nghiên cứu của tác giả Tôn Thất Hưng (2015) [5] 69,4% và tác giả Soyka.M [6], 80% bệnh nhân Tâm thần phân liệt có hoang tưởng bị hại. Thấp hơn với nghiên cứu của Nguyễn Văn Thọ (2009) [3]: hoang tưởng bị hại chiếm tỷ lệ cao nhất 42,68%, kế đến là hoang tưởng bị theo dõi 24,63%, hoang tưởng tự cao 9,77%, hoang tưởng bị chi phối 8,54%, hoang tưởng ghen tuông 6,10% và các loại hoang tưởng khác từ 1,22 - 4,7%. 113
- TẠP CHÍ Y DƯỢC THÁI BÌNH, TẬP 15 SỐ 01 - THÁNG 3 NĂM 2025 Nội dung hoang tưởng rất phong phú, phụ thuộc vào thời đại mà bệnh nhân đang sống, vào trình độ học vấn, văn hóa, tôn giáo, môi trường, nghề nghiệp, sự phát triển, sự giáo dục vì hoang tưởng của bệnh Tâm thần phân liệt bao giờ cũng là sự phản ánh của thời đại. Bảng 3. Các biểu hiện lâm sàng của rối loạn hành vi Triệu chứng n = 45 Tỉ lệ % Rối loạn hành vi 30 66,7 TT Các biểu hiện lâm sàng của RLHV 1 Thù hằn 1 2,2 2 Giận dữ 10 22,2 3 Bực tức 6 13,3 4 Tấn công 7 15,5 5 Đi lang thang 17 37,7 6 Tăng hoạt động 11 24,4 7 Chạy trốn 1 2,2 8 Từ chối ăn 1 2,2 9 Tự sát 4 8,8 10 Các RLHV khác 5 11,1 Các rối loạn hành vi chiếm tỷ lệ 66,7% bệnh nhân kích động, bao gồm: Đi lang thang chiếm tỷ lệ cao nhất 37,7%, thấp nhất là thù hằn, chạy trốn, từ chối ăn đều chiếm tỷ lệ 2,2%. Các biểu hiện khác là giận dữ chiếm 22,2%, tăng hoạt động 24,4%, tấn công 15,5%, tự sát 8,8%. Các rối loạn hành vi khác chiếm 11,1%. Bảng 4. Biện pháp can thiệp trong thời gian kích động Biện pháp n = 45 Tỉ lệ % Cố định, cách ly 12 26,7 Thuốc bình thản 11 24,4 Thuốc an thần kinh 17 37,8 Cả ba biện pháp trên 5 11,1 Nhận xét: Biện pháp can thiệp trong thời gian kích động chủ yếu là dùng thuốc an thần kinh 37,8%, dùng thuốc bình thản 24,4%, cố định, cách ly 26,7%, Áp dụng cả ba biện pháp: cố định, cách ly + dùng thuốc bình thản + dùng thuốc an thần kinh chiếm 11,1%. Như vậy, can thiệp bằng thuốc vẫn là can thiệp chính giúp giảm trạng thái kích động trong tâm thần phân liệt. 3.2. Một số yếu tố liên quan đến trạng thái kích động Bảng 5. Các yếu tố tâm lý có liên quan đến trạng thái kích động Yếu tố tâm lý n = 45 Tỉ lệ % Mặc cảm 0 0 Bị chế diễu, trêu chọc 1 2,2 Xung đột trong các sinh hoạt gia đình 5 11,1 Không có lý do rõ rệt 39 86,7 Các yếu tố tâm lý có liên quan đến trạng thái kích động chiếm tỷ lệ cao nhất là không có lý do rõ rệt chiếm 86,7%. Yếu tố tâm lý có liên quan đến trạng thái kích động gồm bị chế diễu, trêu chọc 2,2%; xung đột trong các sinh hoạt gia đình 11,1%. Kết quả của chúng tôi tương đương với tác giả Nguyễn Văn Thọ (2009) [3] là xung đột trong các sinh hoạt gia đình 13,1%; bị chế diễu, trêu chọc 18,62%, không rõ lý do rõ rệt 16,55%. Bảng 6. Các rối loạn tâm thần xuất hiện trước trạng thái kích động Triệu chứng n = 45 Tỉ lệ % Rối loạn giấc ngủ 35 77,8 Rối loạn ăn uống 12 26,7 Bồn chồn lo lắng 5 11,1 114
- TẠP CHÍ Y DƯỢC THÁI BÌNH, TẬP 15 SỐ 01 - THÁNG 3 NĂM 2025 Triệu chứng n = 45 Tỉ lệ % Hoạt động bất 2 4,4 thường Không có tiền triệu 7 15,5 Các rối loạn tâm thần xuất hiện trước trạng thái kích động nhiều nhất là rối loạn giấc ngủ 77,8%; rối loạn ăn uống 26,7%; bồn chồn lo lắng 11,1%, thấp nhất là hoạt động bất thường 4,4%; không có tiền triệu chứng là 15,5%. Tương đương tác giả Bobes J, Arango C, et al. (2010) [7] có đến 83,6% bệnh nhân Tâm thần phân liệt có trạng thái kích động có tiền sử rối loạn giấc ngủ, 23,4% rối loạn ăn uống. Thấp hơn tác giả Tôn Thất Hưng (2015) [5] có 93,7% bệnh nhân rối loạn giấc ngủ; 74,8% rối loạn ăn uống. IV. BÀN LUẬN 4.1. Đặc điểm ảo giác và tính chất của nó tưởng ghen tuông 6,10% và các loại hoang tưởng - Đặc điểm ảo giác: Theo kết quả nghiên cứu từ khác từ 1,22 - 4,7%. bảng 1, Các biểu hiện lâm sàng của rối loạn cảm Nội dung hoang tưởng rất phong phú, phụ thuộc xúc cao nhất gặp ở ảo thanh bình phẩm 33,3%, vào thời đại mà bệnh nhân đang sống, vào trình ảo thanh đàm thoại 28,8%, ảo thanh mệnh lệnh độ học vấn, văn hóa, tôn giáo, môi trường, nghề 20,0%, ảo thanh thô sơ 8,8%, ảo khứu 2,2%, ảo nghiệp, sự phát triển, sự giáo dục vì hoang tưởng thị 4,4%, thấp hơn với nghiên cứu của Nguyễn của bệnh Tâm thần phân liệt bao giờ cũng là sự Văn Thọ (2009) [3] là ảo thanh bình phẩm 55,4%, phản ánh của thời đại. ảo thanh đàm thoại 50,0%, ảo thanh mệnh lệnh - Các biểu hiện lâm sàng của rối loạn hành vi 26,2%, ảo thanh thô sơ 16,22%, ảo khứu 2,7%, Theo bảng 3 các rối loạn hành vi chiếm tỷ lệ ảo thị 5,74%. Tương đương tác giả Ngô Đình Thư: 66,7% bệnh nhân kích động, bao gồm: Đi lang ảo thanh bình phẩm 31,7%, ảo thanh đàm thoại thang chiếm tỷ lệ cao nhất 37,7%, thấp nhất là thù 29,4%, ảo thanh mệnh lệnh 32,1%, ảo thanh thô hằn, chạy trốn, từ chối ăn đều chiếm tỷ lệ 2,2%. sơ 14,3%, ảo khứu 3,6%, ảo thị 7,1% [4]. Các biểu hiện khác là giận dữ chiếm 22,2%, tăng Ảo giác trong nghiên cứu của chúng tôi thường hoạt động 24,4%, tấn công 15,5%, tự sát 8,8%. rất rõ ràng, chi phối mãnh liệt cảm xúc và hành vi Các rối loạn hành vi khác chiếm 11,1%. Đây là các của bệnh nhân 46,6%, trong đó đáng chú ý là ảo biểu hiện thường thấy ở các bệnh nhân tâm thần thanh ra lệnh, đặc biệt là các mệnh lệnh đánh, giết phân liệt có trạng thái kích động. người hoặc phá hoại. Đây là một loại cấp cứu tâm - Biện pháp can thiệp trong thời gian kích động: thần, cần phải nhanh chóng đưa bệnh nhân ra khỏi theo bảng 4 chủ yếu là dùng thuốc an thần kinh trạng thái này. 37,8%, dùng thuốc bình thản 24,4%, cố định, cách - Đặc điểm của hoang tưởng ly 26,7%, Áp dụng cả ba biện pháp: cố định, cách ly Theo bảng 2 có 51,1% bệnh nhân tâm thần + dùng thuốc bình thản + dùng thuốc an thần kinh phân liệt có hoang tưởng trong đó hoang tưởng bị chiếm 11,1%. Như vậy, can thiệp bằng thuốc vẫn hại 31,1%, hoang tưởng bị theo dõi, hoang tưởng là can thiệp chính giúp giảm trạng thái kích động bị chi phối, hoang tưởng ghen tuông, hoang tưởng trong tâm thần phân liệt. tự cao đều chiếm tỷ lệ 4,4%. Hoang tưởng kỳ quái - Theo bảng 5, các yếu tố tâm lý có liên quan đến chiếm 2,2%. Kết quả nghiên cứu từ bảng 3.2 cho trạng thái kích động chiếm tỷ lệ cao nhất là không thấy tỷ lệ bệnh nhân có hoang tưởng bị hại là cao có lý do rõ rệt chiếm 86,7%. Yếu tố tâm lý có liên nhất 31,1 %, các loại hoang tưởng khác đều dưới quan đến trạng thái kích động gồm bị chế diễu, trêu 10%. Kết quả này thấp hơn với nghiên cứu của chọc 2,2%; xung đột trong các sinh hoạt gia đình tác giả Tôn Thất Hưng (2015) [5] 69,4% và tác giả 11,1%. Kết quả của chúng tôi tương đương với tác Soyka.M [6], 80% bệnh nhân Tâm thần phân liệt giả Nguyễn Văn Thọ (2009) [3] là xung đột trong có hoang tưởng bị hại. Thấp hơn với nghiên cứu các sinh hoạt gia đình 13,1%; bị chế diễu, trêu chọc của Nguyễn Văn Thọ (2009) [3]: hoang tưởng bị 18,62%, không rõ lý do rõ rệt 16,55%. Theo kết quả hại chiếm tỷ lệ cao nhất 42,68%, kế đến là hoang nghiên cứu của Ngô Đình Thư thì mặc cảm 24,6%; tưởng bị theo dõi 24,63%, hoang tưởng tự cao bị chế diễu, trêu chọc 14,3%; xung đột trong sinh 9,77%, hoang tưởng bị chi phối 8,54%, hoang hoạt gia đình 29,3%; không có lý do rõ rệt 46,8% [4]. Trong nhóm bệnh nhân nghiên cứu, các yếu tố 115
- TẠP CHÍ Y DƯỢC THÁI BÌNH, TẬP 15 SỐ 01 - THÁNG 3 NĂM 2025 tâm lý chiếm tỷ lệ khá cao, tuy nhiên, số bệnh nhân Các yếu tố tâm lý có liên quan đến trạng thái kích không rõ lý do vẫn xuất hiện trạng thái kích động, động: bị chế diễu, trêu chọc 2,2%; xung đột trong điều này cũng nói lên yếu tố tâm lý chỉ có một phần các sinh hoạt gia đình 11,1%. trong nhiều nhân tố làm tái phát và xuất hiện trạng Các rối loạn tâm thần xuất hiện trước trạng thái thái kích động ở bệnh nhân TTPL. kích động: rối loạn giấc ngủ 77,8%, rối loạn ăn - Các rối loạn tâm thần xuất hiện trước trạng thái uống 26,7%; bồn chồn lo lắng 11,1%, hoạt động bất kích động nhiều nhất là rối loạn giấc ngủ 77,8%; thường 4,4%; không có tiền triệu chứng là 15,5%. rối loạn ăn uống 26,7%; bồn chồn lo lắng 11,1%, TÀI LIỆU THAM KHẢO thấp nhất là hoạt động bất thường 4,4%; không có 1. Trần Hữu Bình (2012). Một số hành vi nguy tiền triệu chứng là 15,5%. Tương đương tác giả hiểm trong tâm thần học. Tâm thần học. Bộ môn Bobes J, Arango C, et al. (2010) [6] có đến 83,6% tâm thần, trường đại học Y hà nội: tr. 59-70. bệnh nhân Tâm thần phân liệt có trạng thái kích 2. Trần Văn Cường (2003). Nghiên cứu đặc điểm động có tiền sử rối loạn giấc ngủ, 23,4% rối loạn lâm sàng và các nhân tố thúc đẩy hành vi phạm ăn uống. Thấp hơn tác giả Tôn Thất Hưng (2015) tội ở bệnh nhân Tâm thần phân liệt trong giám [5] có 93,7% bệnh nhân rối loạn giấc ngủ; 74,8% định pháp y tâm thần. Nội san Tâm thần học. Hội rối loạn ăn uống. Theo Ngô Đình Thư (2012) [4]: rối tâm thần học. tr. 17. loạn giấc ngủ 62,6%, rối loạn ăn uống 51,6%, bồn chồn lo lắng 49,2%, hoạt động bất thường 45,2%, 3. Nguyễn Văn Thọ (2009). Đặc điểm lâm sàng không có tiền triệu 30,9%. trạng thái kích động tâm thần vận động ở bệnh nhân Tâm thần phân liệt. Nghiên cứu y học, V. KẾT LUẬN 65(6): tr. 74-78. Đặc điểm ảo giác và hoang tưởng: Ảo thanh bình 4. Ngô Đình Thư (2012). Nghiên cứu đặc điểm phẩm 33,3%, ảo thanh đàm thoại 28,8%, ảo thanh lâm sàng, những yếu tố liên quan và điều trị trạng mệnh lệnh 20,0%, ảo thanh thô sơ 2,2%, ảo khứu thái kích động ở bệnh nhân Tâm thần phân liệt. 2,2%, ảo thị 4,4%. Hoang tưởng bị hại là cao nhất Bộ môn tâm thần, trường đại học Y Dược Huế. 31,1%, hoang tưởng bị chi phối 4,4%, hoang tưởng bị theo dõi 4,4%, hoang tưởng tự cao 4,4%, hoang 5. Tôn Thất Hưng & CS (2015). Nghiên cứu đặc tưởng ghen tuông 4,4%, hoang tưởng kỳ quái điểm lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến 2,2%. Các biểu hiện lâm sàng của rối loạn hành vi: bệnh Tâm thần phân liệt thể Paranoid. Bệnh viện đi lang thang 37,7%, tăng hoạt động 24,4%; giận tâm thần Huế. dữ 22,2%, từ chối ăn 2,2% và tự sát 8,8%. 6. Bobes J, Arango C, and Garcia-Garcia M Biện pháp can thiệp trong thời gian kích động: (2010), Prevalence of negative symptoms in dùng thuốc an thần kinh 37,8%, dùng thuốc bình outpatients with schizophrenia spectrum disor- thần 24,4%, cố định, cách ly 26,7%. Áp dụng cả ba ders treated with antipsychotics in routine clini- biện pháp: cố định, cách ly; dùng thuốc bình thản; cal practice: findings from the CLAMORS study. dùng thuốc an thần kinh chiếm 11,1%. J Clin Psychiatry. 3(71): p. 280-296. 116

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cắt lớp điện toán và kết quả điều trị phẫu thuật nhồi máu ruột do tắc mạch mạc treo - PGS.TS. Nguyễn Tấn Cường
138 p |
184 |
25
-
Bài giảng Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và nồng độ hs-Troponin I của bệnh tim bẩm sinh ở trẻ em
16 p |
84 |
7
-
Bài giảng Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân COPD có di chứng lao phổi - Ths.Bs. Chu Thị Cúc Hương
31 p |
69 |
7
-
Bài giảng Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và căn nguyên vi sinh của viêm phổi liên quan thở máy tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hưng Yên - Ths.BsCKII.Ngô Duy Đông
32 p |
54 |
5
-
Bài giảng Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị ở trẻ viêm não tại Trung tâm Nhi khoa bệnh viện Trung ương Huế
26 p |
65 |
3
-
Bài giảng Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng và tổn thương tim mạch trong bệnh Kawasaki - ThS. BS. Nguyễn Duy Nam Anh
16 p |
77 |
2
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hiệu quả điều trị của secukinumab trên bệnh nhân viêm cột sống dính khớp giai đoạn hoạt động
6 p |
19 |
2
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và biến đổi điện tâm đồ ở bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue người lớn tại Bệnh viện Quân đoàn 4
5 p |
6 |
1
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả phẫu thuật u lành tính dây thanh bằng nội soi treo
8 p |
11 |
1
-
Đặc điểm lâm sàng, yếu tố nguy cơ suy giảm nhận thức sau đột quỵ
14 p |
6 |
1
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của thai phụ rau tiên đạo tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
12 p |
1 |
1
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng sơ sinh bệnh lý điều trị tại khoa Nhi bệnh viện trường Đại học Y Dược Huế
7 p |
6 |
1
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả xét nghiệm RPR, TPHA của bệnh nhân giang mai thời kỳ II tại Bệnh viện Da liễu thành phố Cần Thơ
8 p |
5 |
1
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân vi ung thư tuyến giáp thể nhú sau phẫu thuật cắt hoàn toàn tuyến giáp tại Viện Y học phóng xạ và U bướu quân đội
5 p |
6 |
1
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị dị vật đường ăn
7 p |
17 |
1
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trong các trường hợp thai ngoài tử cung chỉ định điều trị nội khoa
7 p |
8 |
1
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và giá trị Adenosin Deaminase ở bệnh nhân lao màng phổi tại Bệnh viện Lao và bệnh Phổi thành phố cần thơ năm 2023-2025
6 p |
2 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
